Vốn lưu động là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư F0 (P.2)
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều cần vốn để duy trì hoạt động hằng ngày. Cũng như phát triển sản xuất, mở rộng đầu tư trong tương lai. Từ trước đến nay, các nghiên cứu thường tập trung vào việc phân tích ra quyết định tài chính trong dài hạn. Tuy nhiên các quyết định tài chính trong ngắn hạn cũng rất quan trọng. Và cần được nghiên cứu chi tiết cẩn thận. Do vậy phân tích vốn lưu động và quản trị nó đóng vai trò hết sức hữu ích đối với doanh nghiệp.
Ngoài ra vốn lưu động còn thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Bằng việc sử dụng các tài sản sẵn có để đáp ứng kịp thời cho các khoản nợ cần thanh toán. Như: thanh toán cho nhà cung cấp, thanh toán tiền lương, tiền thuế…Cho nên vốn lưu động rất quan trọng đối với các doanh nghiệp cho dù nhỏ hay lớn.
Vậy doanh nghiệp cần quản trị vốn lưu động như thế nào? Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là gì? Giải pháp nào nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động?… Tất cả những kiến thức xoay quanh chủ đề vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ được Cú giải đáp ngay sau đây. Hãy cùng Cú theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!
1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dày vốn” và “trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế. Phản ánh trình độ khai thác, sử dụng, quản lý nguồn vốn. Nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh. Hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất. Khi mà số VLĐ cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được. Thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động (TSLĐ) so với tổng nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng VLĐ.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một cách hợp lý. Nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ. Với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại:
“Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số VLĐ mà mỗi doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.”
Và cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ. Song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn. Và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao). Một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sự tối ưu trong sử dụng VLĐ. Sẽ có sự thích ứng nhanh chóng với thị trường và phát triển đi lên theo nền kinh tế hội nhập. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp thích hợp để sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả.
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
a) Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Giá trị mỗi doanh nghiệp là toàn bộ những của cải vật chất, tài sản doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động đó là tăng thêm vốn sở hữu. Và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng. Là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt đông sản xuất doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng VLĐ là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình.
b) Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
VLĐ là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Không có VLĐ doanh nghiệp không thể nào tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của VLĐ là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản xuất. Tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
c) Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh nghiệp
Điểm quan trọng của VLĐ là giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn. Vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn. Do đó tiết kiệm được VLĐ cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo. Và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí.
Trước khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đề ra.
Từ các lý do trên đã phản ánh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Rộng ra là sự tăng trường của cả nền kinh tế.
1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là: Doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào? Để vốn đó sinh lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn. Tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất. Và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp. Dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của đơn vị mình. Từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ vận động xuyên suốt chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì VLĐ cũng hoàn thành một vòng tuần hoàn. Vì vậy, sử dụng hiệu quả VLĐ sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất. Hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ, anh em sẽ thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1 Kết cấu vốn lưu động của Công ty
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ phận VLĐ trên tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Do đó cần phân tích kết cấu VLĐ. Để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các giai đoạn luân chuyển. Xác định trọng điểm quản lý VLĐ. Và tìm ra các biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng trường hợp cụ thể. Kết cấu VLĐ gồm 4 phần:
– Vốn bằng tiền: gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp càng lớn. Bản thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi. Nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc nắm giữ và dự trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan trọng. Bởi đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lưu thông.
Việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích. Như gia tăng khả năng thanh toán nhanh khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào. Giúp doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh. Nhanh chóng chớp thời cơ khi có cơ hội. Vì vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong VLĐ của doanh nghiệp cần duy trì ở mức vừa phải.
– Các khoản phải thu: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán… Là các khoản chưa thanh toán của các tổ chức, cá nhân với công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, tăng tiêu thụ. Các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu. Việc áp dụng phương thức này có thể làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ, chi phí rủi ro…
Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng tăng, giảm hàng tồn kho. Cũng như các chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu. Để hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận. Và tránh nguồn vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều.
– Hàng tồn kho: gồm hàng đi mua trên đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách quản lý, công tác bán hàng. Cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Việc quản lý hàng tồn kho với lượng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, không bị gián đoạn. Đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý được VLĐ.
– Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả. Các khoản thế chấp, ký quỹ ký cước ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn… Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng VLĐ. Nhưng cũng phản ánh phần nào khả năng sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần dùng một phần vốn để chi trả một số khoản chi phí cần trả trước. Hoặc mang đi đầu tư vào các công cụ tài chính với mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn. Chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh toán.
2.2 Vốn lưu động ròng của Công ty
VLĐ ròng trong doanh nghiệp chính là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn (bao gồm hàng tồn kho, khoản phải thu, vốn bằng tiền) trừ đi nợ ngắn hạn (khoản phải trả). Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Vốn lưu động ròng = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn
- Vốn lưu động ròng > 0: Trong trường hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ tài sản cố định được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn một cách rất ổn định. Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định của mình. Mà còn thừa để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời khi VLĐ ròng dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt. Có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
- Vốn lưu động ròng < 0: Trong trường hợp này tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn khác để thay thế. Nếu điều này xảy ra liên tục thì doanh nghiệp có thể bị đẩy tới giải pháp là bán tài sản cố định hay là thanh lý. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp không tốt và có nhiều rủi ro cao.
- Vốn lưu động ròng = 0: Trong trường hợp này tài chính của doanh nghiệp tương đối lành mạnh. Nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Còn tài sản lưu động đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Ví dụ 1: Giả sử bảng cân đối kế toán của công ty A như sau (Đơn vị: tỷ đồng):
Như vậy, vốn lưu động ròng của công ty A sẽ là: 1,053 – 435 = 618 (tỷ đồng).
Ý nghĩa của việc phân tích vốn lưu động ròng: Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp đối với các hoạt động phát sinh trong kỳ. Để từ đó có chính sách phù hợp hơn cho doanh nghiệp.
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần của tài sản ngắn hạn gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lưu động ròng được xác định theo công thức sau :
Nhu cầu vốn lưu động ròng = (Tồn kho + Khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn
- Nhu cầu vốn lưu động ròng âm: Tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động ròng âm là một tình trạng rất tốt với doanh nghiệp. Với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tình trạng này không ngành nào, doanh nghiệp nào đạt được. Yếu tố quyết định là các thói quen về thanh toán trong các ngành nghề, tính chất của những mối quan hệ thương mại.
- Nhu cầu vốn lưu động ròng dương: Tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Để giảm nhu cầu vốn lưu động ròng. Biện pháp tích cực nhất là giải phóng tồn kho và giảm các khoản phải thu.
Ví dụ 2: Theo ví dụ 1 công ty A ở trên. Anh em sẽ dễ dàng xác định được nhu cầu vốn lưu động ròng như sau:
Nhu cầu vốn lưu động ròng = (450 + 300) – 435 = 315 tỷ đồng.
Việc so sánh giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ nhìn vào hai chỉ tiêu này một cách riêng lẻ. Thì không đánh giá được hết tình hình. Nhu cầu vốn lưu động ròng dương có nghĩa là doanh nghiệp cần vốn để tài trợ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì nợ ngắn hạn không đủ cho những sử dụng ngắn hạn. Vốn lưu động ròng sẽ đáp ứng nhu cầu đó.
2.3 Đánh giá khái quát về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại Công ty
a) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt. Như: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này được xác định dựa vào công thức sau:
Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ = Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động / Số vốn lưu động bình quân
Trong đó số vốn lưu động bình quân được xác định dựa vào công thức sau:
Số vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ) / 2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động. Hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Có nghĩa số lần luân chuyển càng nhiều hay số vòng quay vốn càng lớn. Thì doanh nghiệp cần ít vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Vì thế doanh nghiệp có thể giảm nguồn vốn lưu động đi vay. Để giảm thiểu chi phí đi vay từ các nguồn tài trợ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển. Hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ. Công thức tính:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kỳ (360 ngày) / Số lần luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng quay vốn lưu động.
Từ công thức trên cho thấy: Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ. Và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý. Và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Ví dụ 3: Trong năm N, doanh thu thuần của doanh nghiệp A đạt được là 360 triệu đồng. Theo tài liệu báo cáo, số vốn lưu động đầu năm là 110 triệu. Cuối quý 1 là 115 triệu. Cuối quý 2 là 120 triệu. Cuối quý 3 là 125 triệu. Cuối quý 4 là 130 triệu.
Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm N = (110/2 + 115 + 120 + 125 + 130/2) / 4 = 120 triệu.
Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm N = 360 / 120 = 3 (vòng).
Kỳ luân chuyển của vốn lưu động trong năm N = 360 / 3 = 120 ngày.
b) Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được. Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính:
VTK = M1 x (K1 – K0) / 360
Hoặc:
VTK = (M1 / L1) – (M1 / L0)
Trong đó:
- VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm được. Hoặc phải tăng thêm do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ so với kỳ gốc.
- M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
- K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
- L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Ý nghĩa: Mức tiết kiệm vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn lưu động để dùng cho việc khác. Điều này có được nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động với mức luân chuyển số vốn không đổi. Lượng vốn ít hơn đó sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ 4: Trong năm báo cáo và năm kế hoạch doanh nghiệp đều đạt tổng mức luân chuyển vốn lưu động là 1.800.000.000 đồng. Dự kiến năm kế hoạch doanh nghiệp sẽ tăng vòng quay vốn lưu động từ 5 vòng ở năm báo cáo lên 6 vòng ở năm kế hoạch.
Vậy số vốn lưu động tiết kiệm được là:
VTK = (1.800.000.000 đồng / 6) – (1.800.000.000 đồng / 5) = – 60.000.000 đồng.
c) Hàm lượng vốn lưu động (hay Mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động = Số vốn lưu động bình quân / Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Cần quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu.
Ý nghĩa: Khi doanh nghiệp đạt được hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ. Thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Nó phản ánh chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không. Đồng thời giúp doanh nghiệp có sự đánh giá để đưa ra các giải pháp tốt hơn.
Ví dụ 5: Theo ví dụ 4 ở trên anh em sẽ có:
Hàm lượng vốn lưu động = 300.000.000 đồng / 1.800.000.000 đồng = 0,67.
d) Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần. Là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần. Mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế. Anh em sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận ròng / Vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Ví dụ 6: Giả sử lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp thực hiện được trong năm kế hoạch là 45 triệu đồng. Số vốn lưu động bình quân cũng là 300 triệu.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động = 45 triệu / 300 triệu = 0,15.
2.4 Khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh. Chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả. Doanh nghiệp không những có đủ mà thừa khả năng thanh toán.
Ngược lại nếu khả năng thanh toán của doanh nghiệp không đảm bảo. Chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, thậm chí là phá sản. Có thể nói khả năng thanh toán khái quát của một doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trang trải các khoản nợ nói chung. Và khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn và đến hạn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tốt vốn lưu động trong kinh doanh và đạt lợi nhuận tốt.
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Khả năng thanh toán hiện hành hay khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm.
Thông thường, khi hệ số này quá thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu. Cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Ví dụ 7: Giả sử bảng cân đối kế toán của công ty A như sau (Đơn vị: tỷ đồng):
Áp dụng công thức trên, hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty A = 1.053 / 435 = 2,42.
Với tỷ lệ vốn lưu động này, công ty A được đánh giá có dòng tiền kinh doanh lớn. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết: Với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra. Bởi lẽ trong tài sản lưu động thì hàng tồn kho được coi là tài sản có tính thanh khoản thấp.
Khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Và ngược lại nếu trị số này bé hơn 1. Thì doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh.
Ví dụ 8: Dựa trên ví dụ 7. Áp dụng công thức trên, khả năng thanh toán nhanh của công ty A = (1.053 – 450) / 435 = 1,38.
c) Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết với lượng tiền và các khoản tương đương tiền hiện có. Doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay đến hạn hay không.
Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + Các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán. Các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong 3 tháng. Và chi phí chuyển đổi tài sản không quá lớn.
Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời. Và ngược lại nếu trị số này bé hơn 1 thì doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh tức thời.
Hệ số này có giá trị cảnh báo khá cao, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán tức thời. Các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh doanh nghiệp không lâm vào tình trạng phá sản.
Ví dụ 9: Dựa trên ví dụ 7. Áp dụng công thức trên, khả năng thanh toán tức thời của công ty A = 200 / 435 = 0,46.
2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
a) Thời gian thu nợ trung bình
Hệ số thu nợ phản ánh: Cứ một đồng doanh thu bán hàng phát sinh doanh nghiệp cho khách hàng nợ bao nhiêu đồng.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Phải thu khách hàng bình quân
Trong đó:
Phải thu khách hàng (PTKH) bình quân = (PTKH đầu kỳ + PTKH cuối kỳ) / 2
Hệ số thu nợ càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh. Khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều. Lượng tiền mặt ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay bên ngoài doanh nghiệp để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Thời gian thu tiền trung bình (ACP):
Chu kỳ các khoản phải thu = 360 / Số vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu hồi nợ trung bình là một chỉ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Kể từ lúc xuất giao hàng hóa cho đến khi thu được tiền bán hàng. Thời gian thu nợ trung bình của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán hàng. Và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét thời gian thu nợ trung bình. Cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
Ví dụ 10: Sau khi kết thúc năm tài chính, Công ty A có khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán là 120 triệu đồng. Tổng doanh thu thuần trong năm tài chính là 280 triệu đồng. Trong bảng cân đối kế toán năm trước của công ty A, giá trị khoản phải thu là 160 triệu đồng.
Anh em sẽ có:
- Phải thu bình quân: (120 triệu đồng + 160 triệu đồng ) / 2 = 140 triệu đồng.
- Vòng quay các khoản phải thu của Công ty A = 280 triệu đồng / 140 triêu đồng = 2.
Do đó, Công ty A phải thực hiện thu tiền 2 lần/năm (180 ngày/lần). Điều này có nghĩa là thời gian ước tính để Công ty A thu được tiền mặt là 180 ngày đối với bán hàng tín dụng.
b) Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho (HTK) bình quân = (HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ) / 2
Hệ số lưu kho thường được so sánh với các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh. Và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số lưu kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm hàng năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt. Vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều. Nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng. Và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Chu kỳ hàng tồn kho = 365 / Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho biết: Số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện một vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng tốt.
Ví dụ 11: Doanh thu cửa hàng X trong năm 2019 là 900 triệu đồng. Giá trị tồn kho trung bình là 30 triệu đồng.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = 900.000.000 / 30.000.000 = 30.
Như vậy trong năm 2019 cửa hàng X đã quay vòng hàng tồn kho 30 lần.
Chu kỳ hàng tồn kho = 365 ngày / 30 lần = 12,17 ngày. Nghĩa là trung bình khoảng 12,17 ngày cửa hàng X sẽ hết 1 vòng quay tồn kho. Dựa vào con số này, anh em có thể ước tính trước thời gian sắp hết hàng để có kế hoạch nhập hàng phù hợp.
c) Vòng quay tiền mặt (CCC – cash conversion cycle)
Vòng quay tiền mặt, hay Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Được viết tắt là CCC – Cash Conversion Cycle. Vòng quay tiền mặt thể hiện thời gian (tính bằng ngày) để một công ty chuyển các khoản đầu tư từ hàng tồn kho và các nguồn lực khác thành dòng tiền từ bán hàng.
Vòng quay tiền mặt là một chỉ số quan trọng. Đặc biệt là cho các công ty có giá trị hàng tồn kho và tài khoản phải thu, phải trả lớn. Vì nó đánh giá sự hiệu quả trong quản lý vốn lưu động của công ty.
Một vòng quay của tiền mặt cơ bản gồm bốn bước như sau:
(1) Dùng tiền thanh toán hàng hóa mua.
(2) Hàng hóa đó đem về để vào trong kho.
(3) Sau khi bán thì hình thành khoản phải thu.
(4) Khi thu được thì quay về tiền mặt.
Công thức xác định Vòng quay tiền mặt (CCC):
CCC = DIO + DSO – DPO
Trong đó:
CCC (Cash Conversion Cycle): Vòng quay tiền mặt.
DIO (Days inventory outstanding): Số ngày tồn kho = Hàng tồn kho trung bình năm × 365 ÷ Chi phí giá vốn.
DSO (Days Sales Outstanding): Số ngày thu hồi tiền hàng hay số ngày phải thu = Khoản phải thu trung bình năm × 365 ÷ Bán trả sau.
DPO (Days payable outstanding): Số ngày phải trả = Khoản phải trả trung bình năm × 365 ÷ Chi phí giá vốn.
Ví dụ 12: Anh em hãy nhìn vào bảng tính toán dưới đây về chỉ tiêu CCC:
Như vậy: Apple có vòng quay tiền mặt là âm 57 ngày. Điều đó đồng nghĩa với việc họ được khách hàng thanh toán 2 tháng trước khi họ phải trả tiền cho nhà cung cấp. Tức là Apple không cần sử dụng vốn lưu động. Mà còn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ “chiếm dụng” được vốn lưu động của nhà cung cấp.
Trong ví dụ trên, cả Apple và Gucci đều cần hơn 2 tháng để thanh toán những khoản Phải trả cho nhà cung cấp. Tuy nhiên, Gucci được khách hàng thanh toán rất nhanh – trung bình chỉ khoảng 5 ngày. Lý do là vì khách hàng của họ thường trả bằng tiền mặt hoặc thẻ tín dụng Visa/Mastercard ngay tại quầy.
Điều khác biệt ở đây là quản lý hàng tồn kho. Hàng hóa nằm ở trong kho của Gucci khá lâu – trung bình gần 4 tháng. Trong khi đó, hàng tồn kho của Apple gần như được quay vòng liên tục. Họ nắm giữ hàng tồn kho trong trung bình chỉ 5 ngày. Dĩ nhiên, bản chất hoạt động kinh doanh của Gucci và Apple là rất khác nhau. Do đó hơi khập khiễng khi so sánh một công ty sản xuất với công ty bán lẻ tiêu dùng. Tuy vậy, chỉ số vòng quay tiền mặt âm là điều không có gì để phàn nàn.
Kết luận:
Các chỉ tiêu trên giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu động trong một chu kỳ tại doanh nghiệp. Từ đó có những đánh giá khách quan nhất về hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp, để đưa ra được biện pháp và chính sách hợp lý hơn cho doanh nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tùy từng mục tiêu. Mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất vay đối với từng ngành nghề cụ thể.
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô: Tình trạng lạm phát. Có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền. Dẫn đến lượng vốn của doanh nghiệp mất dần. Hay như các nhân tố tác động đến cung cầu hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ. Tồn đọng gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm xuống.
Tác động của tiến bộ khoa học, kỹ thuật: Do tác động của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị vật tư, tài sản… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chính kịp thời giá trị của sản phẩm. Thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Và VLĐ nói riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào. Và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan nêu trên. Còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chẳng hạn như:
– Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh. Nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh dài. Doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
– Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới. Phát huy được tính sáng tạo trong công việc. Có ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất. Từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm. Thì mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, tiêu thụ.
– Xác định cơ cấu và nhu cầu VLĐ: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ không chính xác. Và một cơ cấu vốn không hợp lý sẽ gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao. Sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp. Sẽ dẫn đến nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất. Làm giảm khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
– Chất lượng công tác quản lý VLĐ: Cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Công tác quản lý VLĐ sẽ giúp doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt. Vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu hụt tiền mặt tạm thời. Hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt. Đồng thời xác định được một lượng dự trữ hợp lý cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Mà không bị ứ đọng vốn.
– Lựa chọn các dự án đầu tư: Việc lựa chọn các dự án và thời điểm đầu tư có vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm điểm đầu tư đúng lúc. Thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố. Tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ. Từ đó đưa ra những biện pháp hiệu quả nhất.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về những kiến thức cơ bản của VLĐ. Và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu về VLĐ là gì? Vai trò và ý nghĩa của VLĐ đối với doanh nghiệp? Cũng như phương pháp xác định nhu cầu VLĐ được các doanh nghiệp áp dụng trong thực tế.
Dựa vào những cơ sở đó, anh em biết rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đây là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính. Và sự ổn định phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các kiến thức VLĐ. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu thêm về VLĐ tại bài viết khác của Cú như:
1. Vốn lưu động là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư F0 (P.1)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969