Vốn lưu động là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư F0 (P.1)
Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn luôn là yếu tố sống còn. Vốn quyết định đến sự tồn tại và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Đồng thời phải tổ chức quản lý với sử dụng lượng vốn đó một cách hiệu quả và hợp lý nhất. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau.
Nếu vốn cố định chính là nền móng vững chắc cho doanh nghiệp. Thì vốn lưu động chính là sự luân chuyển vận động gắn liền với mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản lý vốn lưu động luôn được xem là một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động là gì? Cách xác định vốn lưu động trong doanh nghiệp? Ý nghĩa của vốn lưu động đối với doanh nghiệp?… Tất cả những kiến thức xoay quanh chủ đề vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ được Cú giải đáp ngay sau đây. Hãy cùng Cú theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!
1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động (VLĐ) là một trong những thuật ngữ khá lạ lẫm với nhiều người. Mà khi bắt đầu phân tích báo cáo tài chính sẽ làm các anh em thường thấy phân vân. Có thể so sánh vui vẻ rằng vốn lưu động giống như ví tiền của anh em. Khi anh em ra đường, số tiền trong ví của anh em chính là vốn lưu động. Anh em có thể dùng để chi tiêu cho các hoạt động để bảo đảm sống được qua mỗi ngày. Vậy chính xác vốn lưu động là gì? Chúng có ý nghĩa như thế nào tới sự vận hành của một doanh nghiệp? Hãy cùng Cú tìm hiểu qua những nội dung được trình bày ngay dưới đây nhé.
1.1 Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp (DN) muốn tiến hành sản xuất kinh doanh. Ngoài tài sản cố định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ). Tùy theo loại hình DN mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với DN sản xuất thì TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là: TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
– TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất. Như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… Và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…
– Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ (hàng tồn kho). Hoặc vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này. Số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Để sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn lưu động. Và ứng dụng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thì trước tiên cần tìm hiểu vốn lưu động là gì và đặc điểm của vốn lưu động?
Vốn lưu động được dịch nghĩa từ tiếng Anh “Working Capital” (WC). Một vài tài liệu còn gọi đây là vốn luân chuyển hay vốn lưu động ròng. Chúng được tạo ra để “định giá” cho những tài sản lưu động. Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được trơn tru, không gián đoạn. Hiểu đơn giản thì đây là thước đo tài chính cho những nguồn lực nội tại sẵn có. Nhằm đảm bảo bộ máy được vận hành. Đó có thể là tiền lương nhân viên, tiền thanh toán cho các khoản nợ ngân hàng. Hay tiền chi phí thuê mặt bằng, tiền điện, tiền nước…
Tóm lại: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động. Nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ. Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Ngoài ra chúng ta còn sử dụng một số khái niệm khác về vốn lưu động: “ Vốn lưu động là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh nghiệp. Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị. Vốn lưu động được coi là một phần của hoạt động. Đối với doanh nghiệp phần vốn lưu động lớn hơn 0 là cần thiết để đảm bảo các hoạt động tài chính. Và có thể tiếp tục có đủ các quỹ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn đến hạn. Cũng như các chi phí vận hành trong tương lai.”
Điều đó cho thấy rằng vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục. Doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động. Khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá trình luân chuyển thuận lợi. Góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh. Đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động. Có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp dù có lợi nhuận lớn nhưng không đảm bảo nguồn vốn lưu động. Thì có thể tạm ngưng hoạt động kinh doanh một thời gian. Nếu tình trạng kéo dài và không có phương án xử lý, doanh nghiệp có thể sẽ phải phá sản.
1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động có nhiều loại tùy theo từng tiêu chí khác nhau. Nhưng nhìn chung, VLĐ có những đặc điểm sau:
– VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Nên đặc điểm vận động của VLĐ chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Từ dự trữ đến sản xuất và cuối cùng là lưu thông. Quá trình được diễn ra liên tục và thường xuyên được lặp lại theo chu kỳ. Được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Qua mỗi giai đoạn của chu trình kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Rồi cuối cùng lại trở về trạng thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh. Thì VLĐ cũng hoàn thành một vòng chu chuyển với tốc độ nhanh. VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
– VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và vốn cố định là: Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao. Còn VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm vận động. Số vòng quay của VLĐ lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định.
– VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần. Và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Như vậy, khái niệm VLĐ được sử dụng trong bài viết này là tổng số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động. Và được chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần. Và được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.3 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phân loại VLĐ có rất nhiều cách khác nhau. Trong đó có phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là hai cách phổ biến và quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất.
a) Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ. Và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này. Có thể tìm được các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn. Và biết được kết cấu VLĐ theo hình thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành bốn loại:
– Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật. Cụ thể như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất. Giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm. Chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm. Hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Ví dụ 1: Đối với nhà máy sản xuất xi măng, nguyên liệu chính sử dụng trong sản xuất xi măng chính là đá vôi. Ngoài ra, nhà máy còn dùng quặng sắt và bôxít hoặc phiến Silíc để làm cốt liệu điều chỉnh. Đây chính là các nguyên vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất. Và trong tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn làm tài sản cố định. Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh. Đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Ví dụ 2: Tại các nhà máy sản xuất quạt điện, những bộ phận của quạt bao gồm cánh quạt, động cơ điện… đã được sản xuất xong. Nhưng vẫn chưa qua giai đoạn lắp ráp để tạo thành một chiếc quạt điện hoàn chính. Những bộ phận này sẽ được xem là sản phẩm dở dang của quy trình sản xuất quạt. Và được gọi là vốn sản phẩm dở dang của doanh nghiệp.
- Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh. Nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nên chưa thể tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ này. Mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo. Như chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong. Đã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
– Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ. Như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán. Hoặc các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn… Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao. Doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
– Các khoản phải thu, phải trả:
- Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng. Và các khoản phải thu khác. Thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ. Dưới hình thức bán hàng trước trả tiền sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm. Doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp. Từ đó hình thành khoản tiền tạm ứng.
- Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp. Các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
– Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược.
b) Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn. Thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp. Nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Có bốn khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
– Thứ nhất là khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
– Thứ hai là VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hoặc các khoản chi phí chờ kết chuyển.
– Thứ ba là VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…). Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…). Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
– Cuối cùng là VLĐ trong khâu thanh toán: Khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. Các khoản vốn ngắn hạn về đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như: Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn (Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ). Và phân loại theo nguồn hình thành (Vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ thị trường như trái phiếu, cổ phiếu). Tùy vào mục đích xem xét vì mục tiêu gì. Mà các doanh nghiệp khác nhau có thể sẽ sử dụng các cách phân loại VLĐ khác nhau.
1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị nhà xưởng… Doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Hay nói cách khác, VLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
VLĐ có khả năng quyết định quy mô và sự tăng trưởng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành từ tài sản và nguồn vốn. Trong đó, VLĐ là bộ phận quan trọng của vốn doanh nghiệp. Nên góp phần vào quyết định quy mô của doanh nghiệp. Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đòi hỏi sự tự chủ cao trong sử dụng vốn. Để tiến hành phát triển quy mô cần một lượng vốn nhất định để đầu tư. Ít nhất để đảm bảo đủ hàng hóa dự trữ.
Ngoài ra, VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp. Các bộ phận cấu thành tạo nên quá trình sản xuất do VLĐ tạo ra. Do đặc điểm VLĐ luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Cho nên VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Bên cạnh đó tình trạng khỏe mạnh của doanh nghiệp trước tiên được thể hiện ở các tài khoản VLĐ. Đặc biệt là mức đầu tư của doanh nghiệp vào phải thu khách hàng. Hay hàng lưu kho và luồng tiền vào ra của công ty. Các doanh nghiệp hoạt động tốt duy trì quản lý các khoản phải thu và hàng lưu kho. Và đảm bảo tính liên tục của các luồng tiền. Các khoản VLĐ này giúp doanh nghiệp nắm được thời cơ kinh doanh. Và tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Có thể nói VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động thêm một lượng vốn nhất định để đầu tư. Ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh. Và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nói tóm lại, Công ty nào cũng cần vốn luân chuyển để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. VLĐ là nguồn vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Quyết định trực tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết cách quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn VLĐ. Nó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Về cơ bản, bất kỳ doanh nghiệp nào trước tiên cũng cần tới tiền mặt để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Và chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành hàng hoá để đem bán. Khi hàng được bán, hàng tồn kho sẽ chuyển thành các khoản phải thu. Và sau cùng khi khách hàng thanh toán các phiếu nợ. Doanh nghiệp sẽ có thể thu lợi nhuận và bổ sung vào bảng cân đối tiền mặt của mình.
2. Xác định nhu cầu vốn lưu động
2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý đến một số yếu tố sau:
a) Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ các khoản tiền doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Doanh thu có mối quan hệ cùng chiều với nhu cầu của khách hàng. Kết quả khi nhu cầu gia tăng đó là sự tăng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định: Mối quan hệ cùng chiều giữa doanh thu của doanh nghiệp và nhu cầu VLĐ ròng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh thu của doanh nghiệp lại thường xuyên biến động. Và rất khó để xác định trước một cách chính xác. Doanh nghiệp có biến động doanh thu cao thường được khuyến khích nên tăng đầu tư thêm vào VLĐ. Để đảm bảo đủ nhu cầu thanh khoản của mình. Tức biến động doanh thu gây ra ảnh hưởng thuận lên nhu cầu VLĐ ròng của doanh nghiệp.
Thế nhưng, đối với các doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có tính chất mùa vụ. Thường xuyên phải đối mặt với tình trạng biến động doanh thu. Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp kéo dài thời gian phải trả trong chu kỳ kinh doanh của mình. Giữa biến động doanh thu và nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Vẫn có thể có mối tương quan ngược chiều với nhau.
b) Khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp có thể được tính toán cụ thể qua một vài thông số sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). Và Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của mình. Nâng cao thu nhập kéo theo gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ giảm bớt áp lực trong quyết định đầu tư của mình. Đồng thời tăng nhu cầu VLĐ ròng nhằm phù hợp cho mục tiêu mở rộng tăng trưởng. Tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng tỷ số lợi nhuận trên doanh thu. Thể hiện thành quả doanh nghiệp đạt được khi điều phối tốt hoạt động kinh doanh của mình.
c) Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt của doanh nghiệp
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt chịu ảnh hưởng của chu kỳ chuyển đổi hàng tồn kho. Và chu kỳ khoản phải thu, chu kỳ khoản phải trả. Nó là thước đo rủi ro thanh khoản kéo theo bởi sự tăng trưởng. Và được nhiều nghiên cứu sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ ròng của doanh nghiệp.
Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt của doanh nghiệp được thể hiện thông qua thời gian đồng tiền ứ đọng trong VLĐ. Doanh nghiệp có chu kỳ chuyển đổi ngắn. Nghĩa là doanh nghiệp đã giảm thời gian đồng vốn bị ứ đọng. Tạo ra dòng tiền tích cực và ngược lại. Từ đó doanh nghiệp giảm bớt được nhu cầu vốn cần đầu tư thêm vào VLĐ. Bởi sự luân chuyển đồng vốn đã được thực hiện tốt và đảm bảo được đủ nhu cầu vốn cần thiết. Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt với nhu cầu VLĐ ròng của doanh nghiệp có mối tương quan cùng chiều.
d) Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp chính là thước đo thể hiện độ lớn của doanh nghiệp. Nó được biểu hiện ở quy mô tài sản, tổng doanh thu, vốn chủ sở hữu hay nguồn nhân lực… Quy mô của doanh nghiệp càng lớn. Thì khả năng tiếp cận dòng vốn, khách hàng sẽ thuận tiện hơn. Thêm vào đó, các doanh nghiệp lớn đòi hỏi phải đa dạng các loại hình sản xuất để đảm bảo thu hồi đủ vốn cũng như lợi nhuận. Chính vì vậy, nhu cầu VLĐ ròng của các doanh nghiệp lớn cũng cần được nâng cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.
Thế nhưng, theo một số nghiên cứu khác, quy mô của doanh nghiệp tác động ngược chiều đến nhu cầu VLĐ. Sự mở rộng tăng trưởng tín dụng thương mại quá mức có thể dẫn đến những bất lợi sau này. Nếu các khoản phải thu không thu hồi được. Quan điểm này cho rằng, những doanh nghiệp quy mô lớn thường nhận được sự ưu ái của các nhà cung cấp. Từ đó làm giảm nhu cầu VLĐ ròng cho doanh nghiệp.
e) Đòn bẩy tài chính
Thuyết “Trật tự phân hạng” cho rằng: Các doanh nghiệp sẽ ưu tiên tài trợ bằng nguồn tài chính nội bộ. Nhằm giảm việc giám sát và hạn chế khi huy động thêm vốn từ cổ đông hoặc các tổ chức tín dụng… Chính vì vậy, theo thuyết này, doanh nghiệp có hệ số nợ cao nghĩa là doanh nghiệp bị hạn chế nguồn tài chính. Lúc này doanh nghiệp sẽ chú tâm nhiều hơn vào công tác quản trị VLĐ. Nhằm hạn chế lượng vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vì vậy nhu cầu VLĐ ròng của doanh nghiệp thường có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính quá cao có thể như con dao hai lưỡi. Điều này dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy cùng với gia tăng nợ, các nhà quản trị cũng sẽ tích cực đầu tư làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính và nhu cầu VLĐ ròng của doanh nghiệp có mối tương quan cùng chiều. Ngoài ra, do sự khác nhau về chính sách vay nợ của mỗi nước. Cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản của doanh nghiệp. Và từ đó kéo theo sự khác nhau trong nhu cầu VLĐ ròng.
f) Đánh giá của nhà đầu tư
Nhà đầu tư thường mong đợi vào sự mở rộng phát triển. Và nâng cao giá trị của doanh nghiệp trong tương lai. Như vậy, doanh nghiệp được đánh giá có tiềm năng phát triển cao sẽ nhận được nhiều dòng tài trợ lớn và thường xuyên. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội đầu tư vào những dự án có tiềm năng sinh lợi cao.
Như vậy, các doanh nghiệp được sự kỳ vọng nhiều từ phía nhà đầu tư. Sẽ tìm cách gia tăng đầu tư vào quá trình hoạt động kinh doanh. Nhằm tương xứng với sự kỳ vọng của nhà đầu tư. Để đo lường sự kỳ vọng của nhà đầu tư, các nhà quản trị thường sử dụng các hệ số đo lường giá trị thị trường. Nhằm đánh giá mức độ sẵn lòng góp vốn của nhà đầu tư. Bao gồm:
- Chỉ số P/E (Price to Earning ratio): Là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).
- Chỉ số M/B (Market value/Book value): Là tỷ số giữa giá thị trường và giá trị sổ sách.
- Chỉ số Tobin’s Q: Bằng giá trị thị trường của một công ty chia cho chi phí thay thế tài sản của công ty. Hệ số này cân bằng khi giá trị thị trường bằng chi phí thay thế.
g) Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
– Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới vốn ứng ra cho sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Khi giá cả tăng cao, chi phí sản xuất tăng theo. Dẫn đến giá sản phẩm tăng, ảnh hưởng doanh số bán hàng và thời gian quay vòng vốn.
– Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tư hàng hóa: Khi khoảng cách về địa lý ngắn hơn. Thì chi phí thu mua nguyên vật liệu được giảm bớt và ngược lại. Bên cạnh đó sự thân thiết với nhà cung ứng vật liệu sẽ giúp sự cung ứng vật liệu nhanh hơn. Giúp giảm chi phí ngoài, dẫn đến giảm số vốn bỏ ra để sản xuất.
– Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng: Khâu liên hệ với thị trường tốt sẽ giảm thiểu các chi phí bán hàng và môi giới bên ngoài. Điều này sẽ giảm thiểu chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể giảm giá thành sản phẩm do bỏ qua khâu trung gian. Làm tốt khâu liên hệ thị trường sẽ giảm thiểu số vốn cung cấp cho hoạt động bán hàng.
– Điều kiện và phương tiện vận tải: Vận tải là điều kiện cần để vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp. Với điều kiện cơ sở giao thông vận tải tốt. Sẽ giúp hàng hóa đến nhanh hơn với nhà sản xuất cũng như khách hàng. Giảm thời gian ứ đọng hàng hóa, đẩy nhanh thời gian hoàn vốn.
– Bên cạnh đó chi phí vận chuyển hàng hóa cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Ngoài ra chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
2.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu: Là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành một cách liên tục. Số vốn này được xác định ngay đầu kỳ sản xuất, được cung ứng liên tục. Và đảm bảo cho mọi khâu sản xuất đều được thực hiện kịp thời khớp với quy trình sản xuất. Tuy nhiên phải thực hiện chế độ tiết kiệm vốn lưu động một cách hợp lý.
Trong điều kiện như hiện nay, mọi nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi vì nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp. Sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác đảm bảo vốn. Làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, VLĐ thấp có thể gây ra tổn thất như không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Không có khả năng trả nợ người lao động và các khoản trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán. Làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý. Là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ. Ngược lại, nếu nhu cầu VLĐ tính quá cao sẽ dẫn tới tình trạng thừa vốn. Gây ứ động vật tư, hàng hóa sử dụng lãng phí vốn, vốn chậm luân chuyển. Và phát sinh những chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.1 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất. Và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu của VLĐ của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho trong giai đoạn dự trữ, sản xuất và lưu thông.
- Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ sản xuất:
Nhu cầu vốn nguyên liệu chính = Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch x Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Ví dụ 3: Giả sử doanh nghiệp X trong năm kế hoạch sản xuất 2 loại sản phẩm. Cần sử dụng nguyên vật liệu chính (a). Theo kế hoạch đã xác định, Sản phẩm A: 2.000 cái, Sản phẩm B: 1.000 cái. Nhu cầu nguyên vật liệu chính (a) được xác định cho mỗi đơn vị sản phẩm: Sản phẩm A là 90 kg, sản phẩm B là 60 kg. Đơn giá kế hoạch mỗi kg nguyên vật liệu chính (a) là 3.000 đ. Ngoài ra, trong năm kế hoạch doanh nghiệp còn dùng nguyên vật liệu chính (a) trong việc sửa chữa lớn. Và chế thử sản phẩm mới dự kiến khoảng 9.500 kg.
– Số nguyên vật liệu chính (a) dùng để sản xuất sản phẩm A và sản phẩm B:
Sản phẩm A là: 2.000 cái x 90 kg = 180.000 kg.
Sản phẩm B là: 1.000 cái x 60 kg = 60.000 kg.
Tổng là: 240.000 kg.
– Số nguyên vật liệu chính (a) dùng cho sửa chữa lớn và chế thử sản phẩm mới là: 9.500 kg.
– Tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính (a) kỳ kế hoạch là: (240.000 kg + 9.500 kg) x 3.000 đ = 748.500.000 đ.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động sản xuất:
Nhu cầu vốn lưu động sản xuất = Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày năm kế hoạch x Chu kỳ sản xuất sản phẩm (ngày) x Hệ số sản phẩm dở dang
Ví dụ 4: Giả sử trong doanh nghiệp mức chi phí bình quân mỗi ngày của sản phẩm A là 20.000.000 đồng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm theo tài liệu kỹ thuật là 6 ngày, hệ số sản phẩm đang chế tạo sản phẩm A là: 0,7.
Vậy nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo của sản phẩm A năm kế hoạch là: 20.000.000đ x 6 ngày x 0,7 = 84.000.000 đồng
- Xác định nhu cầu vốn lưu động lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm = Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân ngày kỳ kế hoạch x Số ngày dự trữ thành phẩm
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng. Trong đó xác định mỗi lô hàng xuất giao là 120 sản phẩm X. Số sản phẩm sản xuất bình quân một ngày là 8 sản phẩm.
- Số ngày tích lũy thành lô là: 120 / 8 = 15 ngày.
- Giả sử hệ số xen kẽ vốn thành phẩm của doanh nghiệp A là: 0,8. Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm của doanh nghiệp A năm kế hoạch là: 15 ngày x 0,8 = 12 ngày.
Ví dụ 6: Giả sử giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa bình quân mỗi ngày của sản phẩm A là 30.000.000 đồng. Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm (đã điều chỉnh theo hệ số) là 12 ngày. Số ngày xuất kho và vận chuyển là 2 ngày, số ngày thanh toán là 3 ngày.
Nhu cầu vốn thành phẩm kỳ kế hoạch là: 30.000.000đ x (12 + 2 + 3) = 510.000.000 đồng.
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
2.2.2 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động trong thời kỳ trước. Quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp dựa vào nhu cầu vốn lưu động năm trước. Và khả năng tăng quy mô kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch:
VKH = VBC x (MKH / MBC) x (1 + t)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch.
VBC: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo.
MKH: Mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
MBC: Mức luân chuyển vốn năm báo cáo.
t: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch (%).
Ví dụ 7: Giả sử doanh nghiệp A có số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo là 300.000.000đ. Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo là 2.100.000.000đ. Năm kế hoạch dự kiến là 3.150.000.000đ. Tỷ lệ giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo là 10%.
Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch sẽ là: VKH = 300.000.000 × (3.150.000.000 / 2.100.000.000) x (1- 10%) = 405.000.000 đồng.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Dựa vào sự biến động theo doanh thu của các nhân tố thành phần cấu thành vốn lưu động. Từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch như sau:
Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch = Doanh thu thuần năm kế hoạch x Tỷ lệ % chênh lệch các khoản biến động theo doanh thu
Ví dụ 8: Doanh thu của doanh nghiệp A năm báo cáo là 10 tỷ đồng. Và đạt tỷ suất lợi nhuận (trước thuế)/ doanh thu là 5%. Doanh nghiệp dành 50% lợi nhuận sau thuế để trả lãi cổ phần. Dự kiến năm kế hoạch doanh thu đạt là 12 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận (trước thuế) doanh thu cũng như năm báo cáo và cũng giữ nguyên mức chia lãi cổ phần như vậy.
Biết rằng doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%. Và bảng cân đối kế toán năm báo cáo như sau: (ĐVT: triệu đồng)
Như vậy:
- Cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên. Cần phải tăng 0,45 đồng vốn để bổ sung cho phần tài sản (45%).
- Cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên. Thì doanh nghiệp chiếm dụng đương nhiên (nguồn vốn phát sinh tự động) là: 0,19 đồng (19%).
Vậy nhu cầu VLĐ cần bổ sung thêm cho năm kế hoạch:
(12 tỷ – 10 tỷ) x (0,45 – 0,19) = 520 triệu.
Ưu điểm: tương đối đơn giản. Giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Từ đó xác định nguồn tài trợ phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Nhược điểm: không có các khoản chi tiết cho từng thành phần trong sản xuất nên không có sự chính xác cao.
2.3 Khuyến nghị thực tế áp dụng
Trong nền kinh tế thị trường, điều kiện tiên quyết để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Do vậy việc xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch huy động sử dụng vốn lưu động. Là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước tiên, cần phải khẳng định rằng không có bất cứ một khuôn mẫu xác định nào có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp để xác định nhu cầu VLĐ. Vì vậy, Công ty phải tự xác định cho chính mình một phương pháp. Dựa trên những đặc điểm và tình hình cụ thể của mình. Có như vậy mới có thể phát huy được tác dụng của công tác dự báo và thực sự sẽ mang lại hiệu quả.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần lập kế hoạch VLĐ. Dựa trên những tính toán xác thực về nhu cầu VLĐ của công ty. Từ đó việc huy động VLĐ sẽ được tiến hành chủ động kịp thời. Tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh diến ra liên tục, có hiệu quả.
Hiện nay đa phần doanh nghiệp không áp dụng phương pháp nào để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Vì vậy dễ dẫn đến việc xác định sai nhu cầu VLĐ. Làm giảm tính linh động trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh nghiệp nên dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của công ty. Từ đó xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Thực tế, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp sau đây:
Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Phương pháp này dựa trên quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, tiền vốn rồi tiến hành như sau:
Chọn các khoản mục của vốn lưu động có liên quan. Và các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Và tính tỷ lệ phần trăm của khoản đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Dùng tỷ lệ phần trăm để ước tính nhu cầu vốn cho năm dựa trên doanh thu dự kiến.
Ví dụ 9: Năm 2014 chỉ tiêu đặt ra của Công ty cổ phần xây dựng X là doanh thu thuần dự kiến là 5 tỷ đồng. Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.
Tỷ lệ phần trăm (%) giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với doanh thu được tính như sau:
Theo bảng trên:
- Cứ doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên 1 đồng cần phải tăng vốn lên 0,4 đồng.
- Cứ một đồng doanh thu tăng lên thì doanh nghiệp chiếm dụng đương nhiên là 0,1 đồng.
Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên doanh nghiệp chỉ cần bổ sung: 0,4 đồng – 0,1 đồng = 0,3 đồng.
Nhu cầu vốn lưu động cần bổ sung thêm cho kế hoạch là:
Nhu cầu vốn lưu động 2014 = ( Doanh thu dự kiến 2014 – Doanh thu 2013) x 0,3 = (5 tỷ – 3,8 tỷ) x 0,3 = 360 triệu đồng.
Nguồn vốn bổ sung này có thể huy động bằng cách vay ngắn hạn ngân hàng. Hoặc chiếm dụng vốn của người bán, khoản vốn ứng trước của người mua…Công ty nên dựa vào tình hình hoạt động hiện tại của mình. Phân tích thị trường và khách hàng để có thể đưa ra phương án huy động vốn bổ sung hợp lý nhất.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về những kiến thức cơ bản của vốn lưu động. Và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu về vốn lưu động là gì? Vai trò và ý nghĩa của vốn lưu động đối với doanh nghiệp? Cũng như phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động được các doanh nghiệp áp dụng trong thực tế. Đây là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính. Và sự ổn định phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các kiến thức vốn lưu động. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu thêm về vốn lưu động tại bài viết khác của Cú như:
1. Vốn lưu động là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư F0 (P.2)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969