Vốn chủ sở hữu là gì? Nhà đầu tư cần biết khi phân tích doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là một trong những tiêu chí vô cùng quan trọng để đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Là nguồn tài trợ đầu tiên được nghĩ đến cho các hoạt động kinh doanh hay dự án mới của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu càng lớn, sức chịu đựng của doanh nghiệp càng cao. Đặc biệt, trong những giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều biến động như hiện nay. Các doanh nghiệp gặp vô số những khó khăn khi tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng rất cần quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý. Để tạo ra được sức cạnh tranh cũng như tỷ suất hoàn vốn tốt, thu hút được nhiều cổ đông. Vậy anh em hãy cùng Cú tìm hiểu những nội dung xung quanh vốn chủ sở hữu qua bài viết này nhé.
Mở đầu
Đây là bài cuối trong seri chủ đề về các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cú sẽ giới thiệu tới anh em vốn chủ sở hữu và những lưu ý tổng hợp của toàn bộ các phần. Doanh nghiệp với một cấu trúc tài sản, nguồn vốn hợp lý sẽ luôn là tối ưu hóa được lợi nhuận. Cũng như có nhiều tiềm năng để mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Cụ thể chi tiết như nào, anh em hãy cùng Cú đọc hết bài này nhé.
Phần 1: Vốn chủ sở hữu là gì?
Vốn chủ sở hữu nằm trong phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bao gồm rất nhiều thành phần và liên quan đến rất nhiều chỉ số quan trọng. Mà anh em chúng ta cần phân tích. So sánh khi quyết định đầu tư hay không vào một cổ phiếu niêm yết. Vì vậy nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Vốn chủ sở hữu là gì?
Theo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp TT 200/2014/TT-BTC. Vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh. Thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn. Như vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế. Và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Anh em có thể hiểu, vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn. Thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh. Hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Các chủ sở hữu góp vốn để cùng nhau tiến hành một hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và cùng chia sẻ lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động này của doanh nghiệp. Cũng như cùng gánh chịu những khoản lỗ nếu kinh doanh không có lãi.
Trong bảng cân đối kế toán, anh em có thể thấy VCSH được chia làm nhiều thành phần. Và giá trị của tổng số vốn chủ sở hữu phải đảm bảo công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả
Ví dụ 1: Doanh nghiệp HPG có tổng số tài sản là 69,651 tỷ đồng
Tổng nợ phải trả là 3,700 tỷ đồng
=> Vốn chủ sở hữu = 69,651 – 3,700 = 65,951 tỷ đồng
1.2 Nguồn vốn chủ sở hữu
Các loại mô hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có những hình thức góp vốn khác nhau. Một số hình thức vốn chủ sở hữu hiện hành theo các mô hình kinh doanh:
– Doanh nghiệp nhà nước: VCSH là vốn hoạt động do nhà nước cấp hoặc đầu tư. Do đó, chủ sở hữu vốn là nhà nước.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này chính là chủ sở hữu vốn.
– Công ty cổ phần: VCSH là vốn được hình thành từ các cổ đông. Do vậy, chủ sở hữu vốn ở đây là các cổ đông.
– Công ty hợp danh: Vốn được đóng góp bởi các thành viên tham gia thành lập công ty. Các thành viên này là các chủ sở hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.
– Doanh nghiệp tư nhân: Vốn của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp đóng góp. Vì thế, chủ sở hữu vốn đương nhiên là chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
– Doanh nghiệp liên doanh (có thể bao gồm các công ty liên doanh hoặc các xí nghiệp liên doanh): Việc liên doanh có thể được tiến hành giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. Vậy vốn chủ sở hữu sẽ là doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Phần 2: Vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Vốn chủ sở hữu (mã số 400) bao gồm rất nhiều khoản mục nhỏ. Mỗi khoản mục có các đặc điểm khác nhau và được quy định rõ ràng như sau:
2.1 Vốn góp của chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu.
2.1.1 Nguyên tắc ghi nhận vốn góp chủ sở hữu
a, Phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.
– Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị. tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên.
b, Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp. Không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
c, Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn góp của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn. Như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác. Và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
d, Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
– Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
– Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e, Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
– Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ. Tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng. Việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ). Được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp. Không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.
– Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng. Khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ. Kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng. Và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư tài khoản vốn góp của chủ sở hữu có gốc ngoại tệ.
f, Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản. Phải phản ánh tăng vốn góp của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình. Như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án… Chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.
g, Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu. Nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần.
– Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu. Đồng thời được theo dõi chi tiết đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết. Và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là VCSH. Nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả. Nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó. Tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai. Và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
2.1.2 Vốn góp của chủ sở hữu bao gồm những gì?
Sau khi đọc xong nguyên tắc ghi nhận vốn góp chủ sở hữu, anh em có thể thấy. Đối với loại hình công ty cổ phần. Khoản mục này sẽ bao gồm 2 khoản mục nhỏ hơn bao gồm:
– Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
– Cổ phiếu ưu đãi
2.1.2.1 Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
Chỉ tiêu này chỉ sử dụng tại công ty cổ phần, phản ánh mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết. Anh em chú ý đây là mệnh giá của cổ phiếu, không phải giá bán cổ phiếu đó trên thị trường chứng khoán, vốn,…
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phần của một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu họ nắm giữ.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A có 10 triệu cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết. Mệnh giá 10,000 đồng. Chỉ tiêu này sẽ phản ánh doanh nghiệp ghi nhận tài khoản cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết là 10 triệu cổ phiếu * Mệnh giá 10,000 đồng = 100 tỷ đồng.
2.1.2.2 Cổ phiếu ưu đãi
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá nhưng người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A phát hành cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá 10,000 đồng. 1 triệu cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp buộc phải mua lại sau 3 năm phát hành sẽ được ghi nhận là nợ phải trả của doanh nghiệp. 2 triệu cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp không có nghĩa vụ mua lại sẽ được ghi nhận là vốn góp chủ sở hữu. Tại khoản mục nhỏ cổ phiếu ưu đãi.
2.2 Thặng dư vốn cổ phần – Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu. Kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ. Và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá). Hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
Công thức:
Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành – Mệnh giá của cổ phiếu) * Số lượng cổ phiếu đã phát hành
– Phát hành cổ phiếu: là hoạt động kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp gia tăng nguồn vốn sẵn có.
– Mệnh giá của cổ phiếu: là khoản giá trị được doanh nghiệp ấn định sẵn, hay còn gọi là giá trị danh nghĩa.
– Giá phát hành cổ phiếu: là giá trị thực tế để các nhà đầu tư cần bỏ ra để sở hữu được cổ phiếu đó.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A năm 2022 phát hành 1 triệu cổ phiếu. Mệnh giá 10,000 đồng. Phát hành ra thị trường với giá phát hành là 12,000 đồng
Thặng dư vốn cổ phần = (12,000 – 10,000) * 1,000,000 = 2,000,000 đồng.
Quy định về hạch toán thặng dư vốn cổ phần:
– Khoản tiền chênh lệch từ việc bán cổ phiếu với giá trị cao hơn mệnh giá được niêm yết.Vẫn sẽ được hạch toán trong tài khoản ở phần thặng dư vốn. Nhưng khoản tiền này không được hạch toán vào hoạt động thu nhập của doanh nghiệp.
– Không bị tính thuế. Khoản thặng dư vốn cổ phần sẽ không bị tính thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp.
– Trong hoạt động của doanh nghiệp, sẽ có những tình huống. Doanh nghiệp phải bán cổ phiếu mới phát hành với giá trị nhỏ hơn mệnh giá niêm yết trên cổ phiếu. Lúc này sẽ xuất hiện phần chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn. Khoản chênh lệch này sẽ không cần phải hạch toán trong mục chi phí. Trong trường hợp, khoản thặng dư vốn không đủ để bù đắp, kế toán doanh nghiệp sẽ sử dụng đến lợi nhuận sau thuế (không phải lợi nhuận trước thuế) và tiền thu được từ các loại Quỹ đóng góp của công ty.
– Trong một vài trường hợp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng vốn hoạt động như:
+ Tăng vốn điều lệ bằng việc kết chuyển khoản thặng dư vốn cổ phần sang. Doanh nghiệp có đủ điều kiện về khoản chênh lệch tăng giữa giá bán so với giá vốn phải mua vào trong cổ phiếu quỹ.
+ Dựa trên số lượng cổ phiếu đã bán ra, trong hoạt động kêu gọi vốn bằng việc mua cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ phát hành ra một lượng cổ phiếu nhất định.
2.3 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu – Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):
– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu. Phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định. Được quy định sẵn trong phương án phát hành.
– Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi. Được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi. Và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi.
– Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi. Được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
2.4 Vốn khác của chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Vốn khác của chủ sở hữu là phản ánh số vốn kinh doanh. Được hình thành do bổ sung từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế. Hoặc được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản … Bên cạnh những nguồn vốn góp ban đầu, vốn góp bổ sung của các chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần.
2.5 Cổ phiếu quỹ – Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm. Của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại. Trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ).
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành. Và được mua lại bởi chính công ty phát hành. Nhưng nó không bị huỷ bỏ. Và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức. Không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại. Bao gồm giá mua lại. Và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin… Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm (…).
VRE – Cổ phiếu quỹ năm 2021
Anh em có thể tham khảo cách ghi nhận giá trị của cổ phiếu quỹ. Của công ty cổ phần Vincom Retail năm VRE 2021. Ghi nhận cổ phiếu quỹ -1,954 tỷ đồng. Được ghi trong dấu ().
Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng… được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.6 Chênh lệch đánh giá lại tài sản – Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm báo cáo.
a, Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có. Và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư. Một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư, công cụ, dụng cụ. Thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…
b) Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
– Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;
– Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
c) Không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại. Khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, thay đổi hình thức sở hữu.
d) Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định. Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
e) Số chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo pháp luật hiện hành.
2.7 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái. Phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp. Do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô. Chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Trường hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
– Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ. Và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm. Được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính
– Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh. Vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Thì cũng ghi nhận vào doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
– Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận. Hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm.
2.8 Quỹ đầu tư phát triển – Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc trích và sử dụng quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải tuân theo chính sách tài chính hiện hành. Đối với từng loại doanh nghiệp và theo quyết định của chủ sở hữu.
Quỹ đầu tư phát triển không chỉ tác động đến hoạt động nội bộ. Mà còn thúc đẩy kinh doanh và mở rộng thị trường. Ví dụ, đem tiền trong quỹ đầu tư cho khoa học công nghệ thì nhân lực của tổ chức sẽ phát huy tốt hơn. Sản xuất cải tiến, sản phẩm cũng chất lượng hơn.
Thành lập quỹ đầu tư phát triển cũng giúp doanh nghiệp hướng tới sự tiến bộ, nếu thiếu đi những nền tảng tiên tiến thì hẳn quá trình sản xuất cũng sẽ thụt lùi, khó có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.
Quỹ cũng giúp nguồn vốn duy trì được đảm bảo. Tức là khi chưa cần dùng đến, doanh nghiệp vẫn sẽ tiếp tục trích đóng góp, đến khi cần thì luôn có sẵn. Nó là bước chuẩn bị quan trọng giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong các hoạch định chiến lược mới.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A trích 1,000,000,000 đồng từ lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển. Doanh nghiệp A sẽ ghi nhận tăng quỹ đầu tư phát triển 1,000,000,000 đồng. Và ghi giảm lợi nhuận sau thuế 1,000,000,000 đồng
2.9 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp. Tại các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng quỹ, báo cáo, quyết toán, lưu trữ hồ sơ, chứng từ. Phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Nguồn thu của quỹ có thể bao gồm các khoản, như:
– Thu từ cổ phần hóa; Thu từ các hình thức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp;
– Kinh phí hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
– Lãi tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;
– Tiền phạt chậm nộp;
– Các khoản khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung chi Quỹ
– Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết chính sách. Đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề tài chính theo quy định của pháp luật;
– Bổ sung vốn điều lệ cho các đơn vị theo quy định của pháp luật;
– Điều chuyển, đầu tư vào doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
2.10 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh số quỹ khác thuộc VCSH doanh nghiệp. Trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có. Và tình hình tăng, giảm các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Việc trích và sử dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp. Hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2.11 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Bao gồm 2 khoản mục chính như sau:
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước. Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán. Hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo cáo).
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này. Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo cáo.
Anh em tham khảo cách trình bày lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát năm 2021. 2 chỉ tiêu là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cuối kỳ trước và năm nay. Được thể hiện cụ thể trên bảng cân đối kế toán.
Đặc điểm của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi nhuận. Cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
– Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn. Do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Do đánh giá lại các công cụ tài chính;
– Các khoản mục phi tiền tệ khác…
Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ưu đãi để hạch toán theo nguyên tắc:
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả. Kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
– Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
– Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.
2.12 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ tiêu này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nguồn vốn này được hình thành do ngân sách hoặc đơn vị cấp trên. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị được dùng cho việc đầu tư xây dựng mới. Cải tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Và mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. Phải chấp hành và tôn trọng các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành.
Mỗi khi công tác xây dựng và mua sắm tài sản cố định hoàn thành. Tài sản được bàn giao và đưa vào sản xuất kinh doanh. Kế toán phải tiến hành thủ tục quyết toán vốn đầu tư của từng công trình, hạng mục.
Ví dụ 7: Khi doanh nghiệp quyết toán công trình xây dựng nhà xưởng và đưa vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ ghi tăng vốn chủ sở hữu giá trị quyết toán của công trình đó.
Phần 3: Phân tích các chỉ số liên quan tới vốn chủ sở hữu
Có thể nói các chỉ số liên quan tới vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ số được nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm nhất. Đây là những chỉ số đo lường về mức độ rủi ro cũng như lợi nhuận mà VCSH đem lại. Liệu rằng có nên hay không nên bỏ vốn vào doanh nghiệp này. Chi tiết anh em hãy theo dõi dưới đây nhé. Để hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Cú sẽ lấy ví dụ xuyên suốt về các chỉ số của HPG. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
3.1 Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Chỉ số này cho ta biết về tỷ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản. Bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng. Để chi trả cho hoạt động của mình.
Đây là một thước đo quan trọng được sử dụng trong tài chính doanh nghiệp. Đo mức độ công ty đang tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nợ thay vì nguồn lực tự có, phản ánh mức độ phụ thuộc vào nợ của doanh nghiệp đó. Nói cách khác, thông qua chỉ số này, anh em có thể biết. Liệu doanh nghiệp khi sử dụng toàn bộ vốn sở hữu hiện có. Có thể hoàn trả, trang trải cho tổng số nợ công ty phải trả hay không?
Lấy một ví dụ trực quan về chỉ số nợ trên VCSH như sau: Doanh nghiệp A có chỉ số nợ trên VCSH là 75% hoặc 0.75. Có nghĩa là doanh nghiệp đang đi vay số tiền tương đương với 75% số vốn hiện có. Tỷ lệ này cũng thể hiện, doanh nghiệp có đủ năng lực trả nợ bằng chính nguồn VCSH của mình.
Công thức tính:
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu * 100%
Lưu ý: Tổng nợ bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu
– Chỉ số nợ trên VCSH nhỏ hơn 1. Nghĩa là nợ phải trả đang thấp hơn phần vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp đang quản lý khá tốt rủi ro từ những khoản nợ phải trả của mình. Doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để thanh toán với khoản nợ này cùng một lúc. Chỉ số này càng nhỏ thì năng lực tài chính của doanh nghiệp càng mạnh
– Khi chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 1. Thể hiện doanh nghiệp đang có khoản nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán toàn bộ khoản nợ bằng nguồn lực vốn có của mình. Chứng tỏ khả năng quản lý công nợ của doanh nghiệp yếu kém. Và có rủi ro cực kỳ cao hoặc đang trên bờ vực phá sản. Doanh nghiệp cần phải có biện pháp cải tổ, xây dựng một chỉ số an toàn hơn.
Thông thường chỉ số nợ trên VCSH cho thấy mức độ rủi ro nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này đặc biệt thấp. Cũng phần nào thấy được doanh nghiệp đang không tận dụng được việc vay nợ để mở rộng hoạt động. Vì đòn bẩy tài chính là một công cụ có tác động lớn đến sự tăng trưởng của tổ chức.
Ví dụ 8: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát năm 2021 có
– Tổng nợ phải trả là 87,455 tỷ đồng
– Vốn chủ sở hữu là 90,780 tỷ đồng
=> Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 87,455/ 90,780*100% = 96.3%
Chỉ số này cho biết tổng nợ phải trả của doanh nghiệp tương đương 96.3% vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp cần thanh toán gấp toàn bộ nợ, doanh nghiệp vẫn có khả năng đối ứng bằng chính nguồn vốn tự có của mình. Tuy nhiên, chỉ số này cũng khá cao, tiệm cận đến 1. Doanh nghiệp cần chú ý khi gia tăng tỷ trọng nợ vay của mình. Một lưu ý nữa là đối với doanh nghiệp sản xuất, chỉ số này thường cao. Do doanh nghiệp sản xuất cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh, nên thường sử dụng đòn bẩy nhiều.
3.2 Chỉ số tài sản trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số tài sản trên vốn chủ sở hữu là chỉ số thể hiện mối tương quan giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông qua chỉ số này, anh em có thể thấy được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Mức độ quy mô của tổng tài sản so với vốn chủ sở hữu hiện có. Đây là một chỉ số bổ sung cho chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Cung cấp cái nhìn dưới góc độ tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức:
Chỉ số tài sản trên vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa của chỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
– Dựa vào chỉ số tổng tài sản trên VCSH, các nhà đầu tư biết. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu là vốn chủ sở hữu hay nguồn nợ vay từ bên ngoài.
– Chỉ số tổng tài sản trên VCSH > 2. Cho thấy rằng doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay nợ hơn so với VCSH. Anh em có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn khi đầu tư vào những doanh nghiệp như thế.
– Ngược lại, khi doanh nghiệp chủ yếu sử dụng VCSH. Và khả năng vay nợ thấp, điều đó có nghĩa là chỉ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng thấp. Tuy nhiên nếu hệ số quá thấp, tiến gần tới 1. Thể hiện doanh nghiệp không tận dụng được sức mạnh, lợi thế của đòn bẩy tài chính. Từ đó có thể đã tự mình hạn chế những khả năng phát triển, mở rộng sản xuất trong tương lai.
Doanh nghiệp cần xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng để tạo ra một chỉ số hợp lý. Phù hợp với ngành hoạt động của mình. Cũng như để cân bằng giữa lợi ích và rủi ro của việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
– Đặc biệt, chỉ số tổng nợ trên VCSH được sử dụng nhiều nhất. Trong các trường hợp kiểm tra, đánh giá sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp. Chỉ số này nên được so sánh qua các năm. Cũng như so sánh với ngành để đưa ra được cái nhìn khách quan nhất về tình hình, sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Ví dụ 9: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát năm 2021 có
– Tổng tài sản là 178,236 tỷ đồng
– Vốn chủ sở hữu là 90,780 tỷ đồng
=> Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 178,236/ 90,780 = 1.96
Chỉ số này cho tổng tài sản hiện tại của HPG đang có tương đương với 1.96 lần VCSH. Hay còn nói cách khác, doanh nghiệp đang có số nợ vay gần bằng VCSH hiện có. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, HPG là một doanh nghiệp sản xuất, nên chỉ số ở mức này là có thể hiểu được. Chỉ số này có thể dùng kết hợp hoặc thay thế chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Vì đây là 2 chỉ số có sự liên quan mật thiết với nhau. Do tổng tài sản bằng chính nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cộng lại.
3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là ROE Return on Equity. Là một chỉ số quan trọng nhất khi phân tích cơ bản về doanh nghiệp. Là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng VCSH của doanh nghiệp. Dựa vào chỉ số ROE, nhà đầu tư dễ dàng đo lường khả năng sinh lời của tổ chức và mức độ hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận.
Công thức:
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân = (Vốn chủ sở hữu kỳ trước + Vốn chủ sở hữu kỳ này)/2
Trong đó:
– Lợi nhuận ròng được xác định trước khi trả cổ tức cho cổ đông phổ thông và sau khi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi và khoản lãi vay. Số liệu trích trực tiếp từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
– Vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn. Là chỉ tiêu thuộc bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa của chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số ROE cho thấy khả năng doanh nghiệp trong việc biến các khoản đầu tư cổ phần thành lợi nhuận. Từ đó giúp cổ đông biết được vốn của họ được sử dụng và sinh lời như thế nào, có hiệu quả không. ROE sẽ khác nhau tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
– Dựa vào chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên VCSH, cổ đông sẽ biết được. Liệu họ có nhận được lợi nhuận tốt từ số tiền góp vốn. Thông qua hình thức sở hữu cổ phiếu của công ty không.
– Doanh nghiệp phải có khả năng tạo ra ROE cao hơn lợi tức từ những khoản đầu tư có rủi ro thấp hơn. Như là lãi suất gửi tiết kiệm, trái phiếu chính phủ… để thu hút nhà đầu tư và cổ đông. Anh em có đồng ý với Cú rằng, nếu đầu tư vào một doanh nghiệp với nhiều rủi ro hơn. Mà lợi nhuận lại thấp hơn so với gửi tiết kiệm chẳng hạn. Thì anh em sẽ không chọn đầu tư vào doanh nghiệp đó không.
– Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE sẽ được so sánh với giá trị lịch sử. Và với chỉ số ROE trung bình ngành để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện về khả năng sinh lời. Cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ROE tăng qua mỗi năm. Và luôn bằng hoặc cao hơn so với trung bình ngành sẽ luôn là ưu tiên của anh em đúng không nào?
– Chỉ số ROE là kết quả của phép chia giữa lợi nhuận ròng và VCSH. Nếu lợi nhuận càng lớn, ROE càng cao, lợi nhuận trên mỗi cổ phần sẽ nhiều hơn. Ngược lại, lợi nhuận càng nhỏ, ROE sẽ càng nhỏ. Dẫn đến lợi nhuận mà mỗi cổ phần nhận được sẽ nhỏ hơn.
– Nhà đầu tư có thể xác định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Bằng cách so sánh chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên VCSH với trung bình ngành. Doanh nghiệp có ROE cao hơn trung bình ngành sẽ có nhiều lợi thế hơn. Ngược lại, doanh nghiệp có ROE thấp hơn trung bình ngành. Cần xem xét nguyên nhân và xác định hướng xây dựng một chỉ số tốt hơn. Để tạo ra vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
– Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ROE tăng trưởng bền vững theo thời gian. Chứng tỏ công ty phát huy tốt việc tạo giá trị cho cổ đông. Biết cách tái đầu tư thu nhập, tăng năng suất, lợi nhuận. Ngược lại nếu ROE giảm có nghĩa ban lãnh đạo đưa ra quyết định kém hiệu quả, không sinh lời tốt.
– Ngoài ra, dựa vào tỷ suất sinh lời trên VCSH ROE. Các chuyên gia về phân tích cơ bản sẽ đánh giá và tính toán tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó đưa ra các dự báo, ước lượng định giá doanh nghiệp và cổ phiếu. Để đưa ra các khuyến nghị mua hay bán trên thị trường chứng khoán.
Ví dụ 10: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát năm 2021 có
– Lợi nhuận ròng là 34,478 tỷ đồng
– VCSH năm 2021 là 90,780 tỷ đồng
– VCSH năm 2020 là 59,219 tỷ đồng
=> Vốn chủ sở hữu trung bình là (59,219 + 90,780)/2 = 74,999 tỷ đồng
=> Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH là 34,478/ 74,999 = 0.46
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của HPG là 0.46 tương đương 46% . Nghĩa là cứ 1 đồng VCSH, doanh nghiệp tạo ra được 0.46 đồng lợi nhuận. So sánh với ROE của top 200 doanh nghiệp vốn hóa cao nhất thị trường là 12-15%. Thì đây là 1 con số khá cao. Doanh nghiệp đang tạo ra một tỷ suất sinh lời rất tốt. Và đang có vị thế cạnh tranh cao trên thị trường. Và qua đây cũng phần nào có thể hiểu sức hút của HPG trên thị trường chứng khoán.
Các chỉ số trên là một trong những chỉ số rất hữu ích khi đánh giá doanh nghiệp. Ngoài ra, anh em có thể theo dõi và sử dụng công cụ TCAnalysis. Để cập nhật thêm các chỉ số hay phân tích cơ bản. Cũng như phân tích kỹ thuật đối với HPG hay các mã cổ phiếu khác. Bằng kiến thức của mình và sử dụng những công cụ vô cùng hữu ích của TCBS, Cú tin sẽ giúp ích rất nhiều cho anh em.
Cú sẽ để link đăng ký tài khoản miễn phí ở đây, anh em có thể mở tài khoản: https://iwp.tcbs.com.vn/105C912839
Mã giới thiệu của Cú, anh em có thể nhập vào để cùng tích lũy điểm khi sử dụng: 105C912839
Kết luận
Qua bài đọc này, Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được về vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Những ví dụ minh họa, cũng như những điểm cần lưu ý khi phân tích vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Cũng được Cú trình bày rất rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về một doanh nghiệp. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Vốn chủ sở hữu có thể nói là sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Là nguồn tài trợ đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Là gốc rễ của sự phát triển doanh nghiệp bên cạnh những tinh hoa như ban lãnh đạo, con người. Hiểu về vốn chủ sở hữu sẽ giúp cho cho anh em hiểu về doanh nghiệp. Hiểu về cơ cấu nguồn vốn cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Kết hợp với các chỉ tiêu khác để thấy được doanh nghiệp có định hướng phát triển lành mạnh hay không. Vì suy cho cùng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nên hướng về mục đích gia tăng vốn chủ sở hữu.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về VCSH của doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969