Thu nhập khác là gì? Cẩm nang cho nhà đầu tư quan tâm
Có thể nói, đối với một doanh nghiệp thì doanh thu luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ doanh thu cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến vị thế của một doanh nghiệp. Ngoài ra đây còn là căn cứ để xác định lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp là bao nhiêu. Thu nhập khác là bộ phận quan trọng đóng góp vào doanh thu của một doanh nghiệp. Nhưng có những điểm khác biệt mà khiến nhiều anh em dễ bị nhầm lẫn.
Thu nhập khác là một trong những khoản mục quan trọng ở trong báo cáo kết quả kinh doanh. Thu nhập khác gắn liền với hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp kinh doanh cần hiểu đúng về khái niệm thu nhập khác là gì? Để từ đó có biện pháp cải thiện được hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Vậy thu nhập khác là gì? Ý nghĩa của thu nhập khác? Thu nhập khác gồm có những mục nào? Đặc điểm và cách xác định thu nhập khác?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây. Trước tiên Cú sẽ giúp anh em làm rõ khái niệm về “Thu nhập là gì”?
1. Khái niệm về thu nhập
1.1 Thu nhập của doanh nghiệp là gì?
Quá trình hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn tồn tại hai mặt đối lập. Thứ nhất, để tiến hành các hoạt động đơn vị phải tiêu dùng những nguồn lực kinh tế nhất định. Chẳng hạn như: tiền, nguyên vật liệu, hàng hóa, tài sản cố định, lao động… Thứ hai, từ các hoạt động này đơn vị thu được những lợi ích kinh tế nhất định. Như giá trị khoản phải thu hoặc tiền thu được từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
Giá trị các lợi ích mà đơn vị thu được từ các hoạt động trong từng kỳ nhất định sẽ làm vốn chủ sở hữu tăng lên một cách gián tiếp. Và sẽ được doanh nghiệp ghi nhận là thu nhập của kỳ đó. Như vậy, có thể định nghĩa thu nhập như sau:
“Thu nhập là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán. Từ các hoạt động của đơn vị, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp.”
Hoặc có thể hiểu đơn giản như sau:
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Thu nhập của doanh nghiệp trong tiếng Anh là Corporate Income.
Việc hiểu đúng về thu nhập và xác định chính xác các khoản thu nhập có vai trò quan trọng. Không chỉ là nguồn thu giúp trang trải toàn bộ chi phí phát sinh của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác thu nhập thực tế phát sinh của cơ sở kinh doanh là căn cứ để tính thu nhập chịu thuế. Trên cơ sở đó tối ưu hóa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
1.2 Điều kiện ghi nhận thu nhập của doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp phải được xác định cho từng kỳ kế toán và thỏa mãn các điều kiện:
- Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy.
- Đơn vị thu được lợi ích kinh tế làm tăng gián tiếp vốn chủ sở hữu.
- Là kết quả của giao dịch trong quá khứ.
a) Điều kiện thứ nhất, có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy
Theo điều kiện này, thu nhập được kế toán ghi nhận trước hết phải thỏa mãn đồng thời:
- Lượng hóa được dưới dạng tiền.
- Giá trị xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Điều kiện thứ hai, doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế góp phần làm tăng gián tiếp vốn chủ sở hữu
Lợi ích kinh tế thu được từ một giao dịch nhất định biểu hiện ở sự gia tăng tài sản. Hoặc giảm nợ phải trả do tác động ảnh hưởng của giao dịch đó. Tuy nhiên không phải tất cả các giao dịch làm tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả đều tạo ra thu nhập. Chỉ những giao dịch có ảnh hưởng làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp mới thỏa mãn điều kiện này. Cụ thể như sau:
- Giao dịch làm tăng tài sản, góp phần tăng gián tiếp vốn chủ sở hữu. Dấu hiệu cụ thể là: trong giao dịch này tài sản tăng lên, nhưng tài sản khác không giảm. Đồng thời nợ phải trả không tăng, vốn chủ sở hữu không tăng trực tiếp.
- Giao dịch làm nợ phải trả giảm, góp phần tăng gián tiếp vốn chủ sở hữu. Dấu hiệu cụ thể là trong giao dịch này nợ phải trả giảm, nhưng nợ phải trả khác không tăng. Tài sản cũng không giảm, vốn chủ sở hữu không tăng trực tiếp.
Như vậy, một giao dịch làm tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu trực tiếp sẽ không tạo ra thu nhập.
c) Điều kiện thứ ba, là kết quả hình thành từ giao dịch trong quá khứ
Để nhận biết dấu hiệu thỏa mãn điều kiện này. Anh em cần có sự phân biệt đối với kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích.
- Đối với kế toán tiền: đơn vị đã thu tiền từ giao dịch tạo thu nhập.
- Đối với kế toán dồn tích: đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ đối với giao dịch tạo thu nhập.
1.3 Các loại thu nhập trong doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp được tạo ra từ nhiều loại hoạt động khác nhau. Mỗi đơn vị cần thực hiện phân loại thu nhập. Thu nhập của doanh nghiệp có thể được phân loại theo các cách khác nhau. Doanh nghiệp sẽ lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin chung. Liên quan đến việc nhận xét các khoản thu nhập được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động.
Một số tiêu thức phân loại thu nhập Cú đưa ra dưới đây để anh em có thể tham khảo:
a) Dựa vào nguồn gốc tạo ra thu nhập
Theo nguồn gốc tạo ra thu nhập. Anh em có thể phân chia thành hai loại là thu nhập thông thường và thu nhập khác.
Thu nhập thông thường:
Thu nhập thông thường là loại thu nhập được tạo ra từ hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Hoạt động thông thường là hoạt động mang tính thường xuyên của đơn vị. Bao gồm: hoạt động chủ yếu và hoạt động tài chính. Trên cơ sở đó thu nhập thông thường tiếp tục được phân loại thành:
- Thu nhập hoạt động chủ yếu: được tạo ra từ hoạt động chủ yếu của đơn vị kinh doanh. Hoạt động chủ yếu là hoạt động được doanh nghiệp xác định khi đăng ký với cơ quan thẩm quyền. Ví dụ đối với đơn vị sản xuất thì thu nhập chủ yếu là doanh thu từ bán hàng hóa.
- Thu nhập hoạt động tài chính: được tạo ra từ hoạt động tài chính của đơn vị kinh doanh. Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến huy động và sử dụng vốn đầu tư tài chính. Ví dụ thu nhập tiền lãi cho vay, tiền gửi ngân hàng, cổ tức…
Thu nhập khác:
Thu nhập khác là loại thu nhập được tạo ra từ hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt động khác là hoạt động không có tính thường xuyên của đơn vị. Ví dụ thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu phạt vi phạm hợp đồng…
b) Dựa vào nội dung của khoản thu nhập
Nội dung chủ yếu các khoản thu nhập của doanh nghiệp nói chung bao gồm:
– Thu nhập bán hàng: đây là bộ phận thu nhập chủ yếu nhất. Và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số thu nhập. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
– Thu nhập từ tiêu thụ sản phẩm từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp xây lắp.
– Thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính vào các đơn vị khác.
– Thu nhập từ các hoạt động tài chính (nghiệp vụ tài chính).
– Thu nhập từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên, không ổn định, khó dự kiến trước… như thu nhập về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản nợ không ai đòi.
1.4 Ý nghĩa thu nhập của doanh nghiệp
Thu nhập có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện cụ thể như sau:
- Thu nhập là nguồn chủ yếu để đảm bảo trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Những chi phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra. Thu nhập là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp ít nhất có thể tiếp tục tái sản xuất đơn. Cũng như tái sản xuất mở rộng.
- Thu nhập của doanh nghiệp là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Có tiền để nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định.
- Thu nhập là nguồn vốn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm đối với các bạn hàng. Để trả nợ người bán, người cung cấp, người nhận thầu, các chủ nợ. Có thể nói, thu nhập bán hàng của doanh nghiệp là điều kiện vật chất. Và là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp thực hiện được nguyên tắc “giữ chữ tín trong kinh doanh”.
- Thu nhập của doanh nghiệp là nguồn để doanh nghiệp có thể tham gia liên doanh, góp vốn. Cũng như đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Ngoài ra, thu nhập là điều kiện vật chất giúp doanh nghiệp thực hiện một số chương trình xã hội. Các hoạt động từ hiện góp phần nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp ở địa phương.
Nếu thu nhập của doanh nghiệp không đủ trang trải cho các khoản chi phí đã bỏ ra. Hay không thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước, không “giữ được chữ tín trong kinh doanh”… Có thể dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp xấu đi nghiêm trọng. Không đủ sức cạnh tranh và nguy cơ phá sản là khó tránh khỏi.
1.5 Phân biệt giữa thu nhập, doanh thu và lợi nhuận
a) Khác nhau giữa Thu nhập và Doanh thu
Trong kinh doanh, hai khái niệm thu nhập và doanh thu thường bị nhầm lẫn là một. Tuy nhiên, về bản chất, thu nhập và doanh thu là hai khái niệm kinh tế khác nhau. Vậy điểm khác nhau giữa chúng là gì? Anh em hãy Cú đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé.
Về định nghĩa: Thu nhập và doanh thu hoàn toàn khác nhau ngay từ khái niệm của chúng. Cụ thể:
- Doanh thu là tất cả tài sản vật chất mà doanh nghiệp thu được do hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định. Từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc. Nói cách khác, tổng doanh thu bao gồm số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động. Bao gồm: hoạt động chính (bán hàng hóa, dịch vụ), hoạt động đầu tư (bán tài sản phi chứng khoán, chứng khoán). Và cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Trong khi đó, thu nhập là khoản chênh lệch giữa chi phí hàng hoá và doanh thu từ việc bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cho hàng hoá. Người ta cho rằng việc cung cấp dịch vụ không tốn chi phí nguyên vật liệu, thu nhập tương đương với doanh thu.
Về công thức tính thu nhập và doanh thu:
Công thức tính doanh thu và thu nhập cũng là một tiêu chí giúp anh em phân biệt sự khác nhau giữa doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp.
Có thể nói, công thức thu nhập đơn giản dễ dàng hoặc phức tạp phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp.
- Đối với bán sản phẩm hàng hóa, thu nhập được tính bằng cách sau:
Thu nhập = Số đơn vị hàng hóa được bán x Giá trung bình của hàng hóa – Chi phí để có được khoản thu nhập
- Đối với các doanh nghiệp dịch vụ, thu nhập được tính bằng cách:
Thu nhập = Giá trị của tất cả các hợp đồng dịch vụ = Số lượng người tiêu dùng x Giá trung bình của dịch vụ – Chi phí để có được khoản thu nhập
Trong khi đó, công thức tính doanh thu thường được các doanh nghiệp áp dụng là:
Doanh thu = Tổng giá trị sản phẩm/Dịch vụ bán ra x Đơn giá sản phẩm/Dịch vụ + Các khoản phụ thu khác
Ví dụ 1: Một công ty X chuyển sản xuất lắp ráp xe đạp. Trong tháng 6/2022, Công ty X bán được 100 chiếc xe đạp, giá bán trung bình là 10 triệu đồng/chiếc. Công ty không kiếm được tiền từ các nguồn khác trong cùng tháng đó.
Khi đó doanh thu bán hàng của công ty là: 100 xe đạp x 10 triệu đồng = 1 tỷ đồng.
Nếu chi phí sản xuất một chiếc xe đạp là 7 triệu đồng thì thu nhập cho công ty là:
Thu nhập công ty X = 100 xe đạp x 10 triệu đồng – 100 xe đạp x 7 triệu đồng = 300 triệu đồng.
Về chức năng chính của thu nhập và doanh thu:
Chức năng chính của thu nhập và doanh thu cũng mang những ý nghĩa vô cùng khác nhau.
- Thu nhập cho thấy mức giá trị thực sự doanh nghiệp nhận được từ việc bán một đơn vị hàng hoá sau khi đã trừ các chi phí khác.
- Trong khi đó, doanh thu có chức năng chính là hoàn trả các khoản tiền mà công ty đã chi. Các khoản chi đến từ việc mua hoặc sản xuất hàng hóa. Nhận được nó kịp thời trong tài khoản, công ty đảm bảo không chỉ sự ổn định trong công việc. Mà còn cả tính liên tục của doanh thu hàng hóa và các hoạt động của công ty.
Nếu số tiền thu được nhận muộn, các hoạt động của công ty phải chịu tổn thất. Vì lợi nhuận sẽ giảm, hình phạt có thể được áp dụng. Hoặc nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến sản xuất hàng hóa, thanh toán một số hóa đơn có thể bị vi phạm.
b) Phân biệt giữa Thu nhập và Lợi nhuận
Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Để quản trị tốt doanh nghiệp thì cần phải nắm và phân biệt rõ 2 khái niệm này.
Thu nhập doanh nghiệp:
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như hoạt động đầu tư tài chính trong 1 thời gian nhất định. Tuỳ từng thời kỳ còn có thu nhập bất thường như tiền nhượng bán thanh lý tài sản cố định.
Khi có thu nhập, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp tăng. Trong toàn bộ chu trình kinh doanh nhờ có thu nhập mà chi phí (vốn) bỏ ra được bù đắp. Đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Ứng với các mặt hoạt động của doanh nghiệp có các khoản thu nhập sau:
- Doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thụ: Đây số tiền thu được từ việc bán thành phẩm hàng hoá, dịch vụ trong 1 thời kỳ. Sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp phi tài chính. Nên doanh thu bán hàng là bộ phận chính của thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng ngoài ý nghĩa nêu trên. Nó còn quan trọng trong việc chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Ngược lại nếu sản phẩm khó tiêu thụ thì doanh thu không đủ bù đắp chi phí. Có thể dẫn đến giải thể hay phá sản.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính: Đây là khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính đem lại. Gồm các khoản tương ứng với hoạt động tài chính như sau:
+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán: lãi được trả, chênh lệch giữa giá bán và mua.
+ Thu nhập từ hoạt động liên doanh: lãi được trả, lãi giữ lại tăng vốn góp liên doanh.
+ Thu nhập về cho thuê tài sản: tiền thuê thu được.
+ Thu lãi tiền cho vay, lãi bán chịu hàng hoá.
+ Thu lãi bán ngoại tệ.
+ Thu lãi kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập bất thường: Là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên. Và hầu hết không dự tính trước được, có thể do chủ quan hay khách quan đưa tới. Vì có tính khác biệt này so với 2 khoản thu nhập thông thường ở trên nên còn được gọi là thu nhập đặc biệt. Bao gồm các khoản sau:
+ Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản, chủ yếu là tài sản cố định.
+ Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.
+ Tiền thuế nhà nước hoàn trả.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Thu nhập kinh doanh của những kỳ trước bị bỏ sót hay ghi nhầm sổ kế toán.
Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận hay còn gọi là lợi tức hay lãi. Là phần chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí tạo ra thu nhập đó trong 1 thời kỳ. Thường được xác định theo quý, nửa năm hay năm. Nếu chênh lệch âm thì kết quả kinh doanh là lỗ.
Lợi nhuận là 1 chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có lợi nhuận chứng tỏ hoạt động kinh doanh đã bù được chi phí bỏ ra và có tích luỹ. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hoá được tiêu thụ nhiều hơn. Hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả hơn. Lợi nhuận tăng góp phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, có lợi nhuận mới trả lãi được cho người góp vốn. Và mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển.
Muốn nâng cao lợi nhuận cần tăng doanh thu và giảm giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị sản phẩm. Một trong các biện pháp tăng doanh thu là hạ giá thành sản phẩm, qua đó ta thấy hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng. Phương pháp phân tích tài chính sẽ giúp tìm ra các biện pháp thích hợp trong từng thời kỳ để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Giống như thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp có 3 loại:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
= Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: Được xác định bằng thu nhập hoạt động tài chính trừ chi phí hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận bất thường: Được xác định bằng thu nhập bất thường trừ chi phí bất thường. Thực chất đây không phải là lợi nhuận được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ. Mà từ kỳ trước để lại hoặc do khách quan đem lại, chứ không phải do kết quả kinh doanh.
Trong đó lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất. Tổng lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận thuần) bằng 3 khoản lợi nhuận trên cộng lại.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Các chỉ tiêu kể trên được đưa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được qua tính toán ở trên là lợi nhuận kế toán. Muốn đánh giá đúng kết quả của hoạt động kinh doanh đang thực hiện cần xem xét chỉ số lợi nhuận kinh tế của nó. Bằng cách lấy lợi nhuận kế toán trừ đi các chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội quan trọng là tiền lãi cho vay của số vốn tự có của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp tư nhân còn gồm tiền lương của chủ doanh nghiệp.
Kết luận:
Thu nhập và lợi nhuận thường được sử dụng làm từ đồng nghĩa trong tài chính doanh nghiệp. Mặc dù chúng là các thuật ngữ khác nhau và có ý nghĩa khác nhau. Những khác biệt này phần lớn tập trung vào việc xử lý kế toán.
Thu nhập của công ty tương đương với doanh thu trừ chi phí sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. Lợi nhuận bằng tổng doanh thu trừ đi tất cả các chi phí. Trong bối cảnh phù hợp, những điều này có thể bằng nhau, mặc dù điều đó rất hiếm xảy ra. Khoảng trống lớn giữa thu nhập và lợi nhuận có thể là dấu hiệu cho thấy công ty dành quá nhiều thời gian và tiền bạc cho hoạt động không hiệu quả.
Ví dụ 2: Hãy cùng Cú xem xét ví dụ sau của một nhà sản xuất đồ chơi A. Công ty A bán đồ chơi trị giá 10.000 USD trong một tuần. Công ty không kiếm được tiền từ các nguồn khác trong cùng một tuần. Vì vậy tổng doanh thu của nó là 10.000 USD.
Nếu chi phí sản xuất đồ chơi là 7.000 USD thì thu nhập cho công ty là 3.000 USD trong tuần. Được tính toán như sau:
Thu nhập công ty = $ 10.000 – $ 7.000 = $ 3.000.
Tuy nhiên, điều này không tính đến các chi phí cố định khác. Công ty có thể đã trả lãi cho một số khoản nợ. Hoặc phải trả cho một kế toán viên hoặc sửa nhà vệ sinh tại cơ sở của mình. Giả sử công ty phát sinh $ 1.800 giá trị của các chi phí trên trong tuần. Bây giờ, lợi nhuận hàng tuần của nó chỉ là $ 1.200 mặc dù thu nhập cho thấy $ 3.000.
Điều này cho thấy công ty cần tập trung vào việc giảm các chi phí không cần thiết. Công ty A là sản xuất và bán đồ chơi với mức biên lợi nhuận là 30%. Nhưng do phải trả các chi phí khác nên biên lợi nhuận chỉ còn lại 12%.
Ví dụ 3: Cũng theo ví dụ 1 trên. Nếu bỏ qua sự khác biệt giữa thu nhập và lợi nhuận. Hiện tại đồ chơi chỉ được bán với tỷ suất lợi nhuận 15% thay vì 30% như trên. Khi đó các chi phí khác này sẽ dẫn đến tổn thất thuần trong tuần, lợi nhuận của A là:
Lợi nhuận công ty = $ 10.000 – $ 8.500 – $ 1.800 = $ -300
Nhưng thu nhập của công ty vẫn là $ 1.500. Đây là một hình ảnh rất khác nhau giữa thu nhập và lợi nhuận.
2. Khái niệm về thu nhập khác
Chỉ tiêu thu nhập khác là từ ngữ không còn xa lạ gì đối với ngành kế toán. Anh em có thể hiểu một cách đơn giản. Thu nhập khác không thuộc các hoạt động, lĩnh vực, ngành nghề mà công ty kinh doanh.
Vậy thu nhập khác là gì? Thu nhập khác bao gồm những khoản tài chính nào? Các anh em sẽ được biết rõ trong bài viết sau.
2.1 Thu nhập khác là gì?
Thu nhập khác là những lợi ích về kinh tế mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu. Như vậy, ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu của hoạt động tài chính. Các khoản thu khác sẽ được gọi là thu nhập khác.
Thu nhập khác có thể không đoán trước được như thu nhập từ hoạt động chính của công ty. Vì các hoạt động tạo ra thu nhập khác không thường xuyên. Và không thể coi là nguồn thu nhập đảm bảo trong dài hạn.
Phân biệt thu nhập khác trong thuế TNDN và thu nhập khác theo Thông tư 200:
- Về cơ bản Thu nhập khác trong thuế TNDN và thu nhập khác theo Thông tư 200 là giống nhau. Vì các khoản hạch toán trên đầu tài khoản Thu nhập khác sẽ là thu nhập khác khi tính thuế TNDN. Nhưng thu nhập khác khi tính thuế TNDN cũng có thể gồm một số khoản ghi nhận trên tài khoản Doanh thu và tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính. Chi tiết các anh em xem thêm tại Điều 7 Thông tư 78/96, và Điều 93 Thông tư 200.
- Các khoản nào được định nghĩa là thu nhập khác ở Điều 93 Thông tư 200 được trình bày là Thu nhập khác trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Nhưng khi kê khai thuế TNDN nó có một số khác biệt. Chỉ khi nào làm vào cụ thể thì mới vận dụng từng trường hợp.
Ví dụ 4: Lãi tỷ giá thì hạch toán vào tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính. Nhưng kê khai thuế là thu nhập khác nhưng lại được bù trừ với hoạt động kinh doanh chính. Chỉ không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính mới ghi vào thu nhập khác…
2.2 Đặc điểm của thu nhập khác
Thu nhập khác là một nguồn thu thường không quan trọng so với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy, thu nhập khác có thể không chiếm một phần quá lớn trong thu nhập của công ty. Nhưng điều này không có nghĩa là số tiền này không đáng kể. Không có giới hạn đối với thu nhập khác.
Đặc điểm xác định thu nhập khác tùy thuộc mỗi công ty chứ không phải số tiền được tạo ra. Thu nhập khác phải được ghi lại trên báo cáo tài chính và bảng kế toán tài chính. Vì thu nhập khác có ảnh hưởng lớn đến giá trị ròng của công ty. Và cần phải được báo cáo chi tiết cho các cổ đông.
Ngoài ra, thu nhập khác cũng liên quan mật thiết đến thuế của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm tất cả các nguồn thu nhập không từ hoạt động chính mà công ty tạo ra. Trong khi đó, chi phí từ hoạt động khác lại bao gồm các chi phí nhỏ và không thường xuyên.
Trên báo cáo thu nhập hoặc bảng cân đối kế toán. Thu nhập từ các hoạt động ngoài công ty cũng có thể được liệt kê là thu nhập khác.
Ví dụ về Thu nhập khác: Thu nhập khác có thể bao gồm thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Và có thể thay đổi từ một kỳ kế toán này sang kỳ kế toán tiếp theo.
Ví dụ, tiền bản quyền, lợi nhuận từ việc bán tài sản nhỏ. Hoặc lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối có thể đủ điều kiện là thu nhập khác. Tùy thuộc vào bản chất của công ty liên quan.
Thu nhập từ tiền lãi có thể được bao gồm trong thu nhập khác. Tùy thuộc vào việc một công ty có thu nhập lãi đáng kể nhờ số dư tiền mặt lớn. Trường hợp thu nhập từ tiền lãi quá lớn thì nó có thể được hiển thị dưới dạng chi tiết. Tách biệt với thu nhập khác.
Lưu ý: Mặc dù thường được coi là một nguồn thu không quan trọng so với thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nhiều trường hợp trong thực tế, thu nhập khác trở thành cứu cánh cho nhiều doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp thoát lỗ, thậm chí còn ghi nhận lợi nhuận đột biến so với năm trước. Chẳng hạn:
- CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland, Mã: NVL). Quý II/2021 Công ty ghi nhận lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh âm gần 114 tỷ đồng. Nhưng nhờ lãi giao dịch mua rẻ tại CTCP Nova Final Solution, Công ty TNHH Bất động sản Đăng Khánh. Mà Novaland không những thoát lỗ còn ghi nhận lãi ròng tăng 48% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị lên tới 1.320,5 tỷ đồng.
Thuyết minh báo cáo của Novaland cho biết. Doanh nghiệp có hơn 1.670 tỷ đồng lãi từ giao dịch mua rẻ nhóm công ty nói trên. Đây là phần chênh lệch sở hữu của Novaland trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được thấp hơn giá phí khoản đầu tư vào nhóm công ty.
- Cũng nhờ lãi thanh lý các khoản đầu tư vào Công ty Song Hỷ Quốc tế, Công ty Đầu tư Khoáng sản VICO Quảng Trị khoảng 206 tỷ đồng. Đã giúp CTCP Phát triển Nhà Thủ Đức (Thuduc House – Mã: TDH) vẫn có lãi thậm chí đột biến. Gấp 13,7 lần cùng kỳ năm ngoái lên gần 155 tỷ đồng.
- Trong bối cảnh ngành hàng không ngấm đòn nặng bởi dịch COVID-19. CTCP Hàng không Vietjet (Mã: VJC) tiếp tục kinh doanh dưới giá vốn. Với lợi nhuận gộp quý II/2021 âm 1.278 tỷ đồng.
Tuy nhiên nhờ khoản thu nhập tài chính khác 1.756 tỷ đồng đã giúp công ty vẫn có lãi ròng gần 6 tỷ đồng.
- Ngoài ra nhiều doanh nghiệp lớn khác như: Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (Mã: PPC). Hay CTCP Tập đoàn Đại Dương (Mã: OGC) cũng thoát lỗ quý II trong gang tấc nhờ thu nhập khác.
Có thể thấy khoản thu nhập khác từ thanh lý tài sản, lãi mua rẻ là những khoản không bền vững. Và chỉ là sự cứu cánh nhất thời cho doanh nghiệp. Nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh cốt lõi mới tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh dịch bệnh tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các công ty. Việc tìm ra chiến lược kinh doanh hợp lý, kiểm soát các chi phí, cân đối tài chính mới là những yếu tố giúp doanh nghiệp tăng trưởng. Vững vàng vượt qua giai đoạn khó khăn.
3. Thu nhập khác bao gồm những khoản mục gì?
3.1 Theo thuế thu nhập doanh nghiệp (Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Doanh nghiệp phải xác định các khoản thu nhập khác từ đó xác định thu nhập chịu thuế làm cơ sở để tính Thu nhập tính thuế. Dưới đây là 23 khoản thu nhập khác được nêu tại Thông tư. Cú sẽ trình bày ngắn gọn để các bạn dễ hiểu như sau:
1) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
2) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
3) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4) Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyển sử dụng tài sản. Thu nhập quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ = Số tiền thu được – Giá vốn hoặc chi phí tạo ta – Chi phí duy trì, nâng cấp và các khoản chi phí được trừ
5) Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản = Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản – Các khoản chi: chi khấu hao, duy tu, sửa chữa – Chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có)
6) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản). Và các loại giấy tờ có giá khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản = Doanh thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý – Giá trị còn lại của tài sản đem thanh lý, nhượng bán – Các khoản chi phí được trừ
7) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn. Bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng. Và các khoản chi phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
Lưu ý: Trường hợp tiền thu từ khoản lãi tiền gửi, lãi tiền vay lớn hơn các chi phí để có được khoản lãi tiền vay đó. Thì phần chênh lệch sẽ được tính vào thu nhập khác. Ngược lại, chênh lệch sẽ được giảm trừ vào thu nhập khác.
8) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ
Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ = Số tiền thu từ bán ngoại tệ – Giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra
9) Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
⊕ Trường hợp trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ thì:
Nếu:
Khoản chênh lệch này liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp => Tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp
Khoản chênh lệch không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí:
+ Phát sinh lỗ thì đưa vào Chi phí tài chính
+ Phát sinh lãi thì đưa vào Thu nhập khác.
⊕ Trường hợp khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
+ Khoản chênh lệch do bù trừ lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả nếu liên quan trực tiếp đến doanh thu => Khoản này được tính vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Khoản chênh lệch không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí => Khoản này được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Lưu ý: Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm. Bao gồm: tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13) Thu nhập từ vi phạm hợp đồng dưới hình thức là tiền bồi thường, tiền phạt. Hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng. Giá trị khoản thưởng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, sau khi đã bù trừ phần chênh lệch.
=> Tính vào thu nhập khác. Nếu thấp hơn thì tính vào thu nhập hoạt động SXKD.
Lưu ý: Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
14) Thu nhập từ đánh giá lại tài sản góp vốn. Hoặc điều chuyển tài sản khi hợp nhất chia, tách, chuyển đổi loại hình.
+ Đối với chênh lệch tăng giữa giá trị đánh giá lại tài sản và giá trị còn lại của tài sản đó.
=> Được tính một lần vào thu nhập khác.
+ Đối với chênh lệch giảm giữa giá trị đánh giá lại tài sản và giá trị còn lại của tài sản.
=> Giảm trừ thu nhập khác.
+ Đối với chênh lệch tăng do đánh giá lại quyền sử dụng đất để góp vốn, chia tách.
=> Tính một lần vào thu nhâp khác.
+ Đối với chênh lệch giảm do đánh giá lại quyền sử dụng đất để góp vốn, chia tách.
=> Giảm trừ thu nhập khác.
+ Đối với chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp.
=> Tính một lần vào thu nhâp khác.
+ Đối với chênh lệch giảm thì giảm trừ vào thu nhập khác.
15) Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ. Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí. Chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật. Thì giá trị hiện vật xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16) Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được. Từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự. Do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cữ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh. Sau khi trừ các khoản chi phí liên quan. Như chi phí di dời, giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác.
Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước. Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất.
17) Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết. Mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí. Khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
18) Thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu. Như: Thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn. Sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19) Thu nhập từ tiêu thu phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.
20) Khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất, nhập khẩu phát sinh.
21) Các khoản thu nhập từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước.
22) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
23) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
3.2 Theo chế độ kế toán (theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Theo Điều 93 của Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định. Các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm 13 khoản dưới đây:
1) Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
2) Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ hợp tác kinh doanh (BCC) cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát.
3) Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản đưa đi góp vốn liên doanh. Hoặc đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
4) Thu nhập từ nghiệp vụ bán ra và thuê lại tài sản.
5) Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn. Cụ thể: thuế xuất khẩu được hoàn, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp nhưng sau đó được giảm.
6) Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
7) Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất. Ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh. Và các khoản có tính chất tương tự).
8) Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
9) Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
10) Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
11) Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
12) Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại.
13) Các khoản thu nhập khác các khoản nêu trên.
4. Một số câu hỏi thường gặp về thu nhập khác
4.1 Phân biệt doanh thu và thu nhập khác
Để anh em thấy rõ hơn sự khác nhau giữa doanh thu và thu nhập khác. Ở đây Cú sẽ tóm tắt như sau:
– Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán. Phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Đồng thời góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo khái niệm này, hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường có thể hiểu là các hoạt động mà doanh nghiệp đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh. Khi đó, khoản thu từ các hoạt động này được gọi là doanh thu.
– Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Ở đây, hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu chính là các hoạt động tạo ra nguồn thu. Nhưng không phải là các hoạt động doanh nghiệp đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh.
Ví dụ hoạt động thanh lý tài sản cố định. Rõ ràng thanh lý tài sản cố định sẽ thu về được một khoản tiền. Tuy nhiên trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì ko có hoạt động kinh doanh này. Do đó khoản thu về từ hoạt động thanh lý tài sản cố định sẽ được đưa vào thu nhập khác. Chứ ko phải doanh thu của doanh nghiệp.
Theo quy định của Thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
+ Doanh thu: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ. Bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh. Thu nhập khác bao gồm hơn 23 khoản thu nhập khác nhau như được Cú trình bày ở trên.
4.2 Khoản tiền phạt hợp đồng có phải là thu nhập khác?
Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Doanh nghiệp phải xét bản chất của khoản tiền phạt để ghi nhận phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
– Đối với bên bán:
+ Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
– Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua. Làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán. Không hạch toán vào thu nhập khác trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ 5: Khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư được phạt nhà thầu. Theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu. Khi đó số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý, nhượng bán. Thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh.
Ví dụ 6: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn. Thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán. Khi đó giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán. Doanh nghiệp không được ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
4.3 Phân biệt thu nhập khác và tài sản khác
Thu nhập khác bao gồm tất cả các nguồn thu nhập không từ hoạt động kinh doanh chính mà công ty có thể tạo ra. Trong khi đó chi phí từ hoạt động khác lại bao gồm các chi phí nhỏ, bất thường và không có trong tài khoản.
Tài sản khác, thường được gọi là tài sản lưu động khác (Other current assets). Là những tài sản không phổ biến hoặc không đáng kể về giá trị mà một công ty sở hữu. Chẳng hạn như một mảnh đất chưa được chứng minh hay tiền mặt bị hạn chế sử dụng.
Một công ty có thể liệt kê các tài sản này trong phần chú thích của báo cáo tài chính. Nếu công ty bán những tài sản này. Khi đó công ty được ghi nhận đó là thu nhập khác trên báo cáo thu nhập của mình.
Ví dụ 7: Công ty xây dựng B phát sinh một khoản nợ khó đòi từ khách hàng C trị giá 1 tỷ đồng. Sau 6 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán, công ty B chưa thu hồi được khoản nợ. Công ty đã trích lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi. Đồng thời ghi nhận khoản phải thu khó đòi vào khoản mục Tài sản khác, giá trị 1 tỷ đồng.
Đến hai năm sau, khách hàng C bán được hàng và có tiền trả hết nợ cho công ty B. Khi này Tài sản khác này được xuất toán, ghi nhận thành một khoản Thu nhập khác của công ty. Giá trị khoản Thu nhập khác bằng 1 tỷ đồng.
5. Ví dụ về phân tích thu nhập khác của Công ty cổ phần Vinhomes
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em phân tích chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Vinhomes. Trong bài viết này, hãy cùng Cú tìm hiểu khoản mục Thu nhập khác của Vinhomes gồm những gì?
Theo báo cáo tài chính kiểm toán riêng lẻ năm 2018, năm 2019 và năm 2020. Thu nhập khác của Công ty như sau:
Thu nhập khác của doanh nghiệp:
Năm 2019, lợi nhuận khác của công ty tăng mạnh so với năm 2018 nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu doanh thu. Năm 2020, thu nhập khác đạt 77 tỷ, giảm 21,4% so với năm 2019. Giá trị các khoản mục này là rất nhỏ, không đáng kể. Chủ yếu là các khoản phạt liên quan đến chấm dứt thỏa thuận hợp tác với đối tác.
Có thể thấy, thu nhập khác là một nguồn thu không quan trọng so với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Vinhomes. Phản ánh đúng bản chất của khoản mục thu nhập khác, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với doanh thu.
Tuy nhiên, như Cú đã trình bày ở trên. Nếu chỉ phân tích riêng chỉ tiêu thu nhập khác của doanh nghiệp sẽ dẫn tới quyết định thiếu chính xác. Chỉ tiêu này cần sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Anh em cũng cần kết hợp các chỉ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng,… để có quyết định đầu tư đúng đắn và chính xác nhất.
Lời kết
Như vậy Cú vừa cùng các anh em tìm hiểu về thu nhập khác là gì? Các khoản mục trong thu nhập khác của doanh nghiệp? Cũng như ý nghĩa của thu nhập khác trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mong rằng những chia sẻ Cú sẽ giúp anh em có một cách nhìn tổng quan hơn về thu nhập khác. Đây là chỉ số giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về thu nhập khác của công ty qua các năm. Từ đó để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969