Nhận biết rủi ro khi đầu tư trái phiếu – Có thể bạn chưa biết
Rủi ro khi đầu tư trái phiếu không còn là một chủ đề xa lạ đối với bất kỳ anh em nào tham gia vào các hình thức đầu tư tài chính. Đặc biệt là từ nửa cuối năm 2022, khi các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Trước áp lực đáo hạn trái phiếu đã phát hành. Điều đó đã không chỉ ảnh hưởng đến thị trường trái phiếu trong nước. Mà còn kéo theo rất nhiều hệ lụy cũng như ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán, cổ phiếu. Và toàn bộ nền kinh tế. Các doanh nghiệp, ngân hàng, Chính phủ buộc phải gồng mình để cải thiện, tháo gỡ những khó khăn. Mà việc phát hành trái phiếu tràn lan, không kiểm soát của các doanh nghiệp.
Từ đó, cũng dấy lên hồi chuông cảnh báo không chỉ cho các doanh nghiệp. Mà còn cho chúng ta, những nhà đầu tư nhỏ lẻ. Ý thức cần nâng cao nhận thức và rủi ro khi đầu tư trái phiếu. Để có thể phòng, tránh, hạn chế những rủi ro gặp phải. Cũng như có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả trước và khi rủi ro đó xảy ra.
Mở đầu
Chúng ta thường quan tâm tới lợi nhuận nhiều hơn là rủi ro. Bởi lẽ, lợi nhuận là thứ mà bất kỳ nhà phát hành trái phiếu nào luôn nhấn mạnh và đôi khi tô vẽ thêm. Nhưng rủi ro khi đầu tư trái phiếu lại là thứ mà đa số không một nhà phát hành hay nhà phân phối trái phiếu nào muốn nhắc tới. Hơn nữa, rủi ro luôn tồn tại ở thì tương lai, có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Còn lợi nhuận thì có thể tính toán được ở hiện tại.
Tuy nhiên, dù có mười lần đầu tư thành công, kiếm được lợi nhuận. Nhưng chỉ một lần rủi ro xảy ra, chúng ta có thể mất tất cả. Chính vì vậy, Cú thấy rằng việc cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro là một điều vô cùng quan trọng. Và việc đầu tiên anh em cần nắm vững. Đó chính là rủi ro khi đầu tư trái phiếu là gì? Hãy cùng Cú tìm hiểu và phân tích thông qua bài viết này nhé.
Phần 1: Nhận dạng rủi ro hệ thống khi đầu tư trái phiếu
Tiếp nối seri chủ đề đầu tư trái phiếu, trong bài viết này, Cú sẽ giới thiệu tới anh em chi tiết hơn về những rủi ro khi đầu tư trái phiếu. Đặc biệt là những khái niệm, nội dung liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp. Sẽ có những khái niệm vừa lạ, vừa quen. Vì vậy nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Rủi ro hệ thống là gì?
Rủi ro có hệ thống đề cập đến rủi ro vốn có đối với toàn bộ thị trường hoặc phân khúc thị trường. Rủi ro hệ thống, còn được gọi là rủi ro không thể đảo ngược, sự biến động hoặc rủi ro thị trường. Ảnh hưởng đến thị trường tổng thể, không chỉ một cổ phiếu hoặc ngành cụ thể.
Rủi ro hệ thống phát sinh từ các yếu tố chung của thị trường. Như tình hình kinh tế vĩ mô, chính trị, sự ổn định về địa lý, khung tiền tệ, v.v. Một số loại rủi ro hệ thống cụ thể có thể kéo giá trái phiếu đi xuống bao gồm:
– Tốc độ tăng trưởng GDP sụt giảm, lạm phát tăng cao.
– Chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất.
– Thâm hụt ngân sách, nợ công tăng cao.
– Rủi ro chính trị, chiến tranh, dịch bệnh.
Mỗi loại rủi ro hệ thống ảnh hưởng tới trái phiếu sẽ được Cú giới thiệu cụ thể trong những phần tiếp theo. Anh em hãy cũng theo dõi nhé.
1.2 Rủi ro lãi suất – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
1.2.1 Nguyên lý và định nghĩa rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu
Như đã giới thiệu trong bài Giá trái phiếu và các mối quan hệ xoay quanh định giá trái phiếu. Giá trái phiếu và lãi suất có quan hệ ngược chiều. Khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm. Và ngược lại khi lãi suất giảm thì giá trái phiếu sẽ tăng.
Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc định giá của các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc chắn thay đổi.
Thường, khi lãi suất giảm, các nhà đầu tư cố gắng nắm bắt hoặc tìm kiếm lợi suất cao nhất trong thời gian lâu nhất có thể. Họ sẽ thu lãi từ trái phiếu trả lãi suất cao hơn so với giá thị trường bấy giờ. Sự gia tăng nhu cầu dẫn đến việc tăng giá trái phiếu.
Ngược lại, khi mức lãi suất hiện hành tăng lên, các nhà đầu tư đương nhiên sẽ từ bỏ những trái phiếu trả lãi suất thấp. Điều này sẽ làm cho giá trái phiếu giảm xuống.
Giá trái phiếu dao động ngược chiều với lãi suất thị trường. Tuy nhiên tỷ lệ thay đổi giá không như nhau giữa các trái phiếu. Lãi suất (lợi tức) dự tính cũng là một yếu tố quan trọng. Nếu lãi suất dự tính cao hơn trong tương lai sẽ làm giảm nhu cầu về trái phiếu dài hạn và ngược lại.
Chính vì vậy, một trong những rủi ro khi đầu tư trái phiếu dễ nhận thấy nhất đó chính là rủi ro lãi suất. Khi anh em đang nắm giữ một trái phiếu. Sự biến động của lãi suất thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận mà anh em có thể đạt được. Tuy nhiên, trái phiếu là một công cụ nợ của doanh nghiệp. Nên đứng trên lập trường của trái chủ, có 2 phương án để xử lý khi có bất kỳ biến động nào xảy ra.
Đầu tiên, xét trong trường hợp anh em giữ trái phiếu đến khi đáo hạn. Lợi nhuận thu về lúc này sẽ bao gồm gốc. Và lãi coupon không bị ảnh hưởng do biến động của lãi suất thị trường. Tuy nhiên, nếu lãi suất thị trường giảm, so với việc gửi tiết kiệm với lãi suất giảm dần. Thì anh em đang giàu hơn một cách tương đối. Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng lên. Thì lợi nhuận của anh em sẽ giảm đi một cách tương đối.
Ví dụ 1: Khi anh em đang nắm giữ trái phiếu với lãi suất coupon là 10%. Lãi suất trên thị trường đang có xu hướng giảm dần từ 8% về 7%. Thì lúc này anh em vẫn nhận đều đặn một khoản lãi là 10%. So với khoản tiền lãi nhận được giảm dần nếu gửi tiết kiệm. Thì rõ ràng, anh em đang được lợi tương đối. Ngược lại, nếu lãi suất có xu hướng tăng dần từ 8% lên 9%. Thì khoản tiền mà anh em nhận về 10%, phần bù rủi ro trái phiếu sẽ chỉ còn 1% thay vì 2% như lúc đầu. Hay còn nói cách khác, lợi nhuận của anh em đang bị giảm 1 cách tương đối.
Trường hợp thứ 2, khi anh em giao dịch liên tục, mua ra bán vào theo thị trường. Rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng vô cùng lớn. Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu theo đó sẽ giảm đi. Nếu anh em đang nắm giữ trái phiếu đã mua trái phiếu ở một mức cao cần bán trái phiếu. Thì sẽ phải bán ở một mức giá thấp. Điều này tương tự như việc đu đỉnh cổ phiếu trên thị trường. Khi thị trường giảm, anh em buộc phải bán ra. Đồng nghĩa với việc anh em bị thua lỗ.
Ví dụ 2: Đây có lẽ sẽ được coi là một trong những ví dụ điển hình về rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu. Ngân hàng Silicon Valley Bank SVB dùng hơn một nửa tổng tài sản của mình để đầu tư trái phiếu chính phủ Mỹ trong năm 2021-2022. Tuy nhiên, do chính phủ Mỹ liên tục tăng lãi suất, khiến cho ngân hàng SVB rơi vào tình cảnh phá sản.
Mọi chuyện sẽ chẳng có gì để nói nếu ngân hàng này có thể giữ trái phiếu tới khi đáo hạn. Nhưng trước động thái tăng lãi suất của chính phủ Mỹ. SVB rơi vào tình trạng không đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Ngân hàng buộc phải thanh lý những trái phiếu đã mua với giá rẻ. Chi tiết mời anh em tham khảo Toàn cảnh SVB Ngân hàng Silicon Valey phá sản? 200 tỷ đô toang.
Đây cũng được coi như là một hồi chuông cảnh tỉnh cho không chỉ nhà đầu tư nhỏ lẻ chúng ta. Mà còn cả các định chế tài chính lớn cần thận trọng hơn trước rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu.
1.2.2 Biện pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro hệ thống. Chính vì vậy chúng ta không thể thay đổi hay kiểm soát được loại rủi ro này. Cách duy nhất chúng ta có thể làm là giảm thiểu sự ảnh hưởng tiêu cực của loại rủi ro này. Có thể kể đến một số cách như sau:
1.2.2.1 Theo dõi, bám sát thông tin vĩ mô để đưa ra các dự đoán sát nhất có thể với thị trường
Theo dõi, bám sát thông tin thị trường chung là một trong những kiến thức bắt buộc khi anh em đầu tư bất kỳ loại tài sản nào. Bởi lẽ mỗi cá nhân, mỗi loại hình, ngành nghề hoạt động đều chịu sự tác động của nền kinh tế. Không thể tách rời mà chỉ có thể sống chung, hòa hợp. Đặc biệt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam. Nhà nước điều chỉnh và định hướng phù hợp với chính sách và mục tiêu chung đã đề ra.
Do đó, chỉ khi anh em nắm bắt được thông tin vĩ mô, sự biến động của nền kinh tế chung. Và mối liên hệ giữa những thông tin vĩ mô này ảnh hưởng tới thị trường trái phiếu. Thì mới có thể đưa ra được biện pháp xử lý rủi ro kịp thời. Và tất nhiên không thể là tuyệt đối nhưng có thể giúp được anh em giảm bớt thiệt hại phần nào.
Cụ thể, liên quan tới rủi ro lãi suất tăng khi đầu tư trái phiếu. Thì anh em cần phân tích nhận định đầu tiên là chính sách tiền tệ của nước ta. Chính sách tiền tệ thắt chặt là việc Ngân hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế. Việc này được thực hiện thông qua các hành động. Như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường. Khi đó, rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu sẽ tăng.
Ngược lại khi áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện 1 hoặc kết hợp 2 trong 3 cách. Gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán. GDP thực tế giảm sút, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh. Và lúc này rủi ro lãi suất khi đầu tư trái phiếu theo đó cũng giảm.
Tuy nhiên, việc thay đổi chính sách tiền tệ lại phụ thuộc nhiều vào chu kỳ của nền kinh tế. Nhà nước luôn áp dụng chính sách tiền tệ linh hoạt và thay đổi theo tình hình thực tế của nền kinh tế. Thông thường sẽ áp dụng đi ngược chu kỳ. Nghĩa là phải thực hiện chính sách mở rộng trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Và thực hiện chính sách thắt chặt trong thời kỳ kinh tế bùng phát. Chính sách nghịch chu kỳ giúp giảm bớt biên độ dao động của nền kinh tế. Trong cả thời kỳ bùng phát lẫn thời kỳ suy thoái, làm cho nền kinh tế trở nên ổn định hơn. Thông qua đó, nó hạn chế tình trạng bong bóng và ngăn ngừa khủng hoảng.
1.2.2.1 Đầu tư trái phiếu có lãi suất thả nổi
Như đã giới thiệu ở các bài về trái phiếu trước, trái phiếu có lãi suất thả nổi. Là loại trái phiếu có lãi suất được thay đổi theo từng chu kỳ. Việc thay đổi lãi suất này tất nhiên do tổ chức phát hành quy định và được ghi rõ trên trái phiếu.
Chu kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 6 tháng, 1 năm, 1 năm rưỡi,…Và sẽ được thỏa thuận rõ trên trái phiếu. Lãi suất trái phiếu này thay đổi như thế nào. Sẽ tùy thuộc vào những chỉ số trung bình trên thị trường vào thời điểm đó.
Với trái phiếu lãi suất thả nổi, thông thường tổ chức phát hành cam kết sẽ điều chỉnh tăng lãi suất trái phiếu. Khi lãi suất huy động vốn trên thị trường tăng. Lãi suất thay đổi ít nhất phải cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ. Ngược lại nếu lãi suất huy động vốn giảm. Thì mức lãi suất mà người sở hữu trái phiếu hưởng sẽ được giữ nguyên. Chính vì vậy, đầu tư trái phiếu thả nổi là một trong những biện pháp hiệu quả nhất. Để chống lại rủi ro lãi suất tăng trên thị trường.
Khi mua trái phiếu có lãi suất thả nổi, khoản lãi định kỳ của anh em sẽ thay đổi tùy theo lãi suất thị trường. Tuy nhiên, sẽ luôn có một phần bù rủi ro trái phiếu so với gửi tiết kiệm. Do đó, anh em cũng phần nào bớt lo lắng về khoản đầu tư của mình khi so sánh với tiền gửi ngân hàng. Chưa kể vì trái phiếu có lãi suất thả nổi có nhiều ưu thế hơn khi lãi suất tăng. Nên lúc này sẽ được ưa thích hơn so với trái phiếu có lãi suất cố định. Từ đó mà giá cả mua bán trên thị trường cũng phần nào được hưởng lợi.
Ví dụ 3: Giả sử anh em mua 1 trái phiếu có lãi suất thả nổi có kỳ hạn 3 năm. Lãi suất năm thứ nhất là 11%. Lãi suất thị trường là 8%. Và từ năm thứ 2 trở đi, lãi suất thả nổi. Được xác định bằng bình quân mức lãi suất bình quân của lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường. Kỳ hạn 12 tháng bằng VND trả lãi cuối kỳ. Do 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam công bố cộng thêm lãi biên là 2.75%/năm.
Như vậy, dù năm thứ 2 lãi suất có tăng lên 9% thì lãi suất coupon lúc này sẽ là 9% + 2.75% = 11.75%. Luôn có một phần bù lãi suất giúp anh em có thể đảm bảo một khoản lợi nhuận lớn hơn so với tiết kiệm.
Ngược lại, khi lãi suất năm thứ 2 giảm còn 7% thì lãi suất coupon lúc này sẽ là 7% + 2.75% = 9.75%. Vẫn cao hơn lãi suất gửi ngân hàng mặc dù lợi nhuận không bằng lãi suất cố định 11% như năm đầu tiên.
1.3 Rủi ro lạm phát – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Lạm phát và lãi suất thị trường có mối quan hệ mật thiết và cùng chiều với nhau. Mức lãi suất danh nghĩa sẽ bằng tổng kỳ vọng lạm phát và lãi suất thực. Khi lạm phát gia tăng, để đảm bảo mức lãi suất thực, lãi suất danh nghĩa sẽ phải tăng theo. Chính vì vậy, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư cũng tăng theo. Do đó, lạm phát cũng ảnh hưởng tiêu cực tới trái phiếu.
Mặc dù lạm phát dự kiến tăng. Nhưng các chứng khoán có lãi suất cố định như trái phiếu vẫn chỉ được thanh toán theo lãi suất cố định biết trước. Do đó, trái phiếu sẽ kém hấp dẫn hơn các tài sản khác có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát. Giá trái phiếu sẽ giảm do người ta dự đoán lạm phát tăng.
Cả hai yếu tố trên sẽ khiến giá trái phiếu giảm khi lạm phát được dự kiến tăng lên trong tương lai. Do đó, khi có thông tin dự báo lạm phát sẽ có xu hướng tăng, anh em nên bán ngay trái phiếu mình đang nắm giữ. Và ngược lại, khi lạm phát giảm, trái phiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Anh em có thể tham khảo để mua vào.
Ví dụ 4: Theo báo cáo lạm phát tháng 1 năm 2023 của Mỹ. Không tính hai nhóm mặt hàng có mức độ biến động lớn là thực phẩm và năng lượng. CPI lõi tăng 0,4% trong tháng và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Cũng cao hơn mức dự báo tương ứng là 0,3% là 5,5%. Trong tháng 12, CPI Mỹ tăng 0,1% so với tháng trước.
Lạm phát cao hơn dự báo củng cố khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải duy trì trạng thái chính sách tiền tệ thắt chặt lâu hơn. Đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều khả năng phải tiếp tục tăng lãi suất. Điều này gây áp lực giảm lên giá nhiều tài sản, và trái phiếu không phải là một ngoại lệ.
Tương tự như rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát cũng là một rủi ro hệ thống. Chúng ta không thể tự mình tác động hoặc thay đổi. Chỉ có thể theo dõi, dự đoán và nắm bắt diễn biến của sự thay đổi lạm phát. Để đưa ra các biện pháp đối ứng kịp thời, giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực.
Có thể kể đến như theo dõi các kênh tin tức, báo đài chính thống. Không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới. Như Mỹ, Euro, Nhật Bản, Trung Quốc… Để đưa ra nhận định về tình hình lạm phát hiện tại. Từ đó, dự đoán xu hướng lạm phát tăng hay giảm trong tương lai. Để đưa ra quyết định mua/bán đi trước, dành lấy lợi thế khi thực tế xảy ra.
Tuy không phải là một việc dễ dàng để có thể phân tích tình hình kinh tế vĩ mô. Nhưng Cú tin rằng kiến thức về phân tích vĩ mô, nền kinh tế là vô cùng cần thiết và quan trọng. Không chỉ trong đầu tư trái phiếu mà rộng ra là chi phối toàn bộ loại hình đầu tư hiện nay. Ngoài ra vì là dự đoán và phân tích kết luận theo quan điểm và kiến thức cá nhân. Nên không thể đảm bảo 100% là chính xác. Nhưng đó cũng chính là vẻ đẹp của thị trường. Tạo ra cung và cầu trong bất kỳ thời điểm nào. Anh em hãy theo dõi Cú và cùng Cú tìm hiểu thêm những kiến thức bổ ích nữa nhé!
1.4 Rủi ro thanh khoản – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
1.4.1 Định nghĩa rủi ro thanh khoản khi đầu tư trái phiếu
Rủi ro thanh khoản của trái phiếu liên quan đến việc nhà đầu tư phải bán trái phiếu với giá thấp hơn giá trị thực của nó hoặc không thể thanh lý trái phiếu được.
Rủi ro thanh khoản của trái phiếu cũng có thể hiểu là rủi ro. Mà nhà đầu tư có thể không bán được trái phiếu của mình một cách nhanh chóng. Do thị trường của trái phiếu đó quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán.
Rủi ro thanh khoản của trái phiếu chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Do hoạt động của thị trường sơ cấp tác động đến thị trường thứ cấp. Do chủ thể phát hành, do chi phí giao dịch cao, do chính sách thuế của Nhà nước…
1.4.2 Đặc trưng của rủi ro thanh khoản khi đầu tư trái phiếu
– Trái phiếu chính phủ là một trong những thị trường hấp dẫn và thu hút nhà đầu tư bởi tính an toàn của nó. Nhưng thị trường trái phiếu thì không có sẵn và cạnh tranh hơn nhiều. Chính vì vậy nhà đầu tư trái phiếu doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải rủi ro. Không thể bán được trái phiếu một cách nhanh chóng. Do thị trường có ít người mua, người bán trái phiếu. Điểm này cũng khá giống với khi anh em đầu tư vào một cổ phiếu vốn hóa nhỏ, không có nhiều giao dịch. Nên có những khi giá cao nhưng không thể mua, bán được.
– Sau khi phát hành trái phiếu mà lãi suất giảm thấp, sẽ khiến cho giá trái phiếu biến động rất mạnh. Và làm giảm lợi nhuận của trái chủ khi bán ra trước ngày đáo hạn. Không chỉ do giá bán trái phiếu giảm theo lý thuyết mà còn do không có người mua. Thanh khoản thấp khiến người bán buộc phải giảm giá sâu hơn so với giá trị thực của trái phiếu. Để có thể bán được trái phiếu ra.
– Tính thanh khoản đề cập đến khả năng nhà đầu tư bán trái phiếu một cách nhanh chóng và ở mức giá hiệu quả. Được phản ánh trong chênh lệch giá mua và giá bán. Sự chênh lệch giá này thể hiện rõ nhất trong các đợt phát hành trái phiếu lớn, giao dịch tích cực. Tổ chức phát hành mong muốn một giá bán lớn hơn và nhà thầu lớn muốn mua với giá thấp hơn. Chính vì vậy khi sự chênh lệch này nhỏ thì sẽ dễ mua bán hơn. Tính thanh khoản cũng cao hơn hay rủi ro thanh khoản giảm xuống.
Ngược lại khi mức chênh lệch tăng lên, trái phiếu sẽ được giao dịch ít tích cực hơn, rủi ro thanh khoản cũng sẽ cao hơn. Ngoài lợi suất coupon thì công ty phát hành và điều kiện thị trường cũng ảnh hưởng tới tính thanh khoản của trái phiếu. Một công ty uy tín sẽ thu hút nhiều người mua hơn một công ty chưa ai biết đến. Đúng không nào?
Điển hình cho sự suy giảm thanh khoản có thể kể tới là khi ngân hàng buộc phải tăng lãi suất theo quy định của Nhà nước để kiểm soát lạm phát. Ngân hàng không còn cung cấp nguồn tiền dồi dào ra thị trường. Doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận vốn. Từ đó dẫn đến sự suy giảm thanh khoản trên thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng.
– Đối với các nhà đầu tư định nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn thì rủi ro thanh khoản là không đáng kể. Tuy nhiên với các nhà quản lý danh mục đầu tư vì phải thường xuyên theo dõi và đánh giá lại các khoản đầu tư theo giá thị trường. Nên rủi ro thanh khoản có thể dẫn tới những kết quả không như mong đợi. Họ buộc phải tạo ra những vị thế mua bán các tài sản khác nhau. Để đảm bảo cho danh mục được đầu tư hiệu quả nhất.
– Rủi ro thanh khoản có thể thay đổi theo thời gian. Khi ở chu kỳ suy thoái của nền kinh tế. Thanh khoản nhỏ giọt, hầu như không có là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên khi ở chu kỳ kinh tế tăng trưởng tốt, thanh khoản lại trở nên dồi dào hơn.
Ví dụ 5: Vào nửa cuối năm 2022, thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chứng kiến “cú sốc” tâm lý lan rộng. Khi nhà đầu tư chứng kiến các vụ việc xảy ra tại Tập đoàn Tân Hoàng Minh và Vạn Thịnh Phát. Niềm tin suy giảm kết hợp với thanh khoản dòng tiền trả nợ trái phiếu của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn đã khiến thị trường này gia tăng rủi ro.
Thị trường trái phiếu trong năm 2022 có nhiều khó khăn. Một phần từ việc lãi suất ngân hàng tăng, niềm tin của nhà đầu tư. Và thanh khoản thị trường trong nước giảm. Tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước những bất ổn và triển vọng kém tích cực về tình hình kinh tế, chính trị thế giới.
Ngoài ra, còn bị ảnh hưởng bởi niềm tin của nhà đầu tư. Do các sai phạm của một số doanh nghiệp vừa bị xử lý. Và việc một số phương tiện đưa tin không chính thống, tin thất thiệt về một số doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Đồng thời, việc kiểm tra, giám sát tập trung vào giám sát mục đích phát hành trái phiếu. Cũng dẫn đến tâm lý quan ngại của cả doanh nghiệp phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ.
Thực tế cho thấy, sự suy giảm huy động vốn qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang làm tăng áp lực thiếu hụt vốn đầu tư. Và thanh khoản của nhiều doanh nghiệp bất động sản. Nhất là các doanh nghiệp có khối lượng trái phiếu đáo hạn lớn. Trong khi doanh thu và lợi nhuận kinh doanh giảm mạnh.
1.4.3 Biện pháp phòng tránh rủi ro thanh khoản khi đầu tư trái phiếu
Rủi ro thanh khoản được chia làm hai loại chính. Loại một là rui ro thanh khoản toàn thị trường. Cách tốt nhất để phòng tránh loại rủi ro này chính là anh em phải nắm vững được tình hình kinh tế. Cũng như có thể dự báo được diễn biến tiếp theo để đưa ra các giải pháp kịp thời. Mua bán trước hoặc ngay khi rủi ro nhen nhóm xảy ra. Để thu về lợi nhuận tối ưu nhất.
Đối với loại rủi ro thanh khoản thứ 2 là rủi ro thanh khoản của từng doanh nghiệp. Thì biện pháp mà Cú đưa ra ở đây là: Anh em cần tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp. Lựa chọn những doanh nghiệp có lượng giao dịch nhiều, thường xuyên. Những doanh nghiệp có uy tín. Và cần theo dõi thông tin về doanh nghiệp mình đang đầu tư một cách sát sao. Không chỉ báo cáo tài chính, bản cáo bạch. Mà bất kỳ thông tin bên lề, kế hoạch, dòng tiền, hay thông tin bất thường nào. Cũng ngay lập tức ảnh hưởng tới giá trái phiếu.
Khi thông tin bất lợi được tung ra thị trường, người nắm giữ trái phiếu ồ ạt mang trái phiếu ra bán. Và sẽ dẫn đến tình trạng mất thanh khoản, giảm giá trái phiếu. Do đó, nếu là người giao dịch trái phiếu thường xuyên. Anh em cần đặc biệt lưu ý đến thông tin doanh nghiệp mình đang đầu tư.
1.5 Rủi ro tái đầu tư – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Rủi ro tái đầu tư đề cập đến khả năng nhà đầu tư không thể tái đầu tư các dòng tiền nhận được từ một khoản đầu tư. Cụ thể đối với trái phiếu là khoản lãi định kỳ nhận được. Với tỷ lệ tương đương với tỷ suất sinh lợi hiện tại của họ. Tỷ lệ mới này được gọi là tỷ lệ tái đầu tư. Rủi ro tái đầu tư phổ biến nhất khi nói đến đầu tư trái phiếu. Nhưng bất kỳ hình thức đầu tư nào tạo ra dòng tiền đều sẽ khiến nhà đầu tư gặp phải rủi ro này.
Trái phiếu Zero coupon là trái phiếu không chi trả lãi cố định hằng kỳ. Là loại trái phiếu không chịu loại rủi ro này. Vì nhà đầu tư không nhận được lãi định kỳ thì sẽ không thể tái đầu tư khoản lãi đó.
Rủi ro tái đầu tư là cơ hội mà các dòng tiền nhận được từ một khoản đầu tư sẽ kiếm được ít hơn khi được sử dụng trong một khoản đầu tư mới. Trái phiếu có thể thu hồi đặc biệt dễ bị rủi ro tái đầu tư. Vì những trái phiếu này thường được mua lại khi lãi suất giảm.
Cú giới thiệu qua về trái phiếu có thể mua lại hay còn gọi là trái phiếu thu hồi. Đây là trái phiếu được phát hành với điều khoản. Cho phép người phát hành có thể mua lại toàn bộ hay một phần những trái phiếu đã phát hành trước ngày đáo hạn. Với một mức giá nhất định vào một ngày quy định. Khi bị mua lại trái phiếu, trái chủ sẽ có một khoản tiền là giá bán. Và phải đối mặt với rủi ro tái đầu tư này.
Các phương pháp để giảm thiểu rủi ro tái đầu tư bao gồm việc sử dụng trái phiếu không thu hồi được, công cụ không coupon. Vì như vậy sẽ không có khoản thu nhập nào nhận về, từ đó không phát sinh rủi ro tái đầu tư.
Ví dụ 6: Anh em có thể dễ dàng hình dung rủi ro tái đầu tư như sau:
Rủi ro tái đầu tư là khả năng dòng tiền của khoản đầu tư sẽ kiếm được ít hơn trong một chứng khoán mới, tạo ra chi phí cơ hội. Có khả năng nhà đầu tư sẽ không thể tái đầu tư các dòng tiền với tỷ lệ tương đương với tỷ suất sinh lợi hiện tại của họ.
Cụ thể, một đầu tư mua một trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm 100,000,000 đồng với lãi suất 7%. Nhà đầu tư dự kiến sẽ kiếm được 7,000,000 đồng mỗi năm từ trái phiếu. Tuy nhiên, vào cuối năm đầu tiên, lãi suất giảm xuống còn 5%. Nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu khác với số tiền 7,000,000 đồng nhận được. Họ sẽ chỉ nhận được 7,000,000 * 5% = 350,000 đồng hàng năm thay vì 7,000,000 * 7% = 490,000 đồng. Hơn nữa, nếu lãi suất sau đó tăng lên và họ bán trái phiếu trước ngày đáo hạn, họ sẽ mất một phần tiền gốc.
1.6 Rủi ro tỷ giá – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Rủi ro tỷ giá còn được là gọi là rủi ro tiền tệ, rủi ro ngoại hối, rủi ro tỷ giá hối đoái. Đây là loại rủi ro đề cập đến những tổn thất. Mà một giao dịch tài chính quốc tế có thể phải chịu do biến động tiền tệ. Nó mô tả khả năng giá trị đầu tư có thể giảm do thay đổi giá trị tương đối của các loại tiền tệ liên quan.
Rủi ro tỷ giá chỉ xảy ra đối với những trái phiếu phát hành ở thị trường nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. Khi đó, khi mua, bán trái phiếu nhà đầu tư và tổ chức phát hành sẽ chịu thêm rủi ro tỷ giá. Để quy đổi đồng tiền nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại.
Trong bối cảnh tỷ giá liên tục biến động, điều cần thiết là chủ động sử dụng các công cụ tài chính phát sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Những công cụ này sẽ giúp doanh nghiệp giảm tác động đến hoạt động kinh doanh khi tỷ giá tăng. Các công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá bao gồm:
– Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn: Là giao dịch mà bên bán cam kết bán một số lượng ngoại tệ. Với tỷ giá đã được xác định vào ngày giao dịch được định trước trong tương lai.
Mặc dù anh em có thể sẽ phải mua ngoại tệ với giá cao hơn hiện tại. Nhưng lại đảm bảo tỷ giá nằm trong kế hoạch kinh doanh của mình. Tránh được trường hợp tỷ giá vọt lên tăng quá cao so với thời điểm hiện tại.
– Quyền chọn mua ngoại tệ: Là giao dịch thỏa thuận giữa bên mua quyền và bán quyền trong đó:
+ Quyền chọn mua: Là quyền được mua ngoại tệ với tỷ giá đã được thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã được xác định từ trước. Bên mua quyền có quyền nhưng không bắt buộc phải mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ đã được xác định trong hợp đồng.
+ Quyền chọn bán: Là quyền được bán ngoại tệ với tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định. Bên bán có nghĩa vụ bán hoặc mua số lượng ngoại tệ theo tỷ giá đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng trước đó.
Ví dụ 7: Anh em mua trái phiếu chính phủ Mỹ mệnh giá 100 USD tại thời điểm tỷ giá USD/VND là 20,000 đồng. Anh em phải bỏ ra số tiền là 100 * 20,000 = 2,000,000 đồng. Khi anh em trái phiếu tại thời điểm tỷ giá USD/VND là 19,000. Thì khi nhận về anh em nhận được số tiền là 19,000 * 100 = 1,900,000 đồng. So với số tiền ban đầu bỏ ra, rủi ro tỷ giá đã khiến khoản đầu tư của anh em kém hiệu quả hơn.
Phần 2: Rủi ro phi hệ thống – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
2.1 Rủi ro phi hệ thống là gì?
Rủi ro phi hệ thống, hay rủi ro cụ thể của công ty, là rủi ro liên quan đến một khoản đầu tư cụ thể. Rủi ro phi hệ thống có thể được giảm thiểu thông qua đa dạng hóa. Tuy nhiên, kể cả khi đã đa dạng hóa. Các nhà đầu tư vẫn phải chịu rủi ro hệ thống trên toàn thị trường.
Rủi ro toàn phần là rủi ro phi hệ thống cộng với rủi ro có hệ thống. Rủi ro hệ thống được quy cho các yếu tố thị trường rộng. Và là rủi ro danh mục đầu tư không dựa trên các khoản đầu tư riêng lẻ.
Cách thông thường nhất để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống đó là đa dạng hóa danh mục đầu tư. Là chiến lược kết hợp nhiều loại đầu tư trong một danh mục đầu tư. Thông qua việc nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Hoặc các loại tài sản ở những vị trí địa lý khác nhau (đầu tư ở cả trong và ngoài nước). Đa dạng hóa hạn chế rủi ro danh mục đầu tư nhưng cũng có thể giảm hiệu suất đầu tư, ít nhất là trong ngắn hạn.
2.2 Rủi ro vỡ nợ của tổ chức phát hành trái phiếu – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
2.2.1 Định nghĩa rủi ro vỡ nợ
Rủi ro vỡ nợ là rủi ro doanh nghiệp không có khả năng trả một phần hoặc toàn bộ gốc lãi khi đến ngày đáo hạn. Một doanh nghiệp có mức độ rủi ro vỡ nợ cao sẽ chi trả lãi suất coupon cao hơn so với thị trường.
Rủi ro vỡ nợ có thể thay đổi do những thay đổi trong nền kinh tế. Hoặc thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Suy thoái kinh tế có thể ảnh hưởng đến doanh thu và thu nhập của nhiều doanh nghiệp. Ảnh hưởng đến khả năng trả lãi cho các khoản nợ và cuối cùng là trả nợ gốc. Các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với các yếu tố. Như gia tăng mức cạnh tranh hay bị định giá thấp hơn. Dẫn đến một kịch bản khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp trở nên kém hơn. Do vậy việc tạo ra thu nhập ròng và dòng tiền đủ lớn là vô cùng cần thiết để giảm thiểu rủi ro vỡ nợ.
2.2.2 Biện pháp phòng tránh rủi ro vỡ nợ khi đầu tư trái phiếu
Đây được coi là rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất đối với nhà đầu tư trái phiếu. Do đó, việc nhận biết các dấu hiệu cũng như phòng tránh rủi ro vỡ nợ. Là việc vô cùng cần thiết.
– Dấu hiệu nhận biết đầu tiên phải kể đến. Doanh nghiệp phát hành là doanh nghiệp không có địa chỉ rõ ràng. Văn phòng làm việc không cố định, không có cơ sở vật chất đầy đủ. Đặc biệt đối với công ty sản xuất là không có dây chuyền sản xuất, không có công nhân. Hoặc hoạt động không thường xuyên… thì rủi ro vỡ nợ là rất cao. Anh em không nên đầu tư không chỉ trái phiếu mà bất kỳ hình thức nào vào doanh nghiệp như vậy.
Ngoài ra, anh em cũng có thể thông qua hồ sơ năng lực của doanh nghiệp. Cũng như báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh. Để lựa chọn những doanh nghiệp có hồ sơ năng lực tốt và làm ăn có lãi. Tuy nhiên những báo cáo trên cần được kiểm toán bởi những hãng kiểm toán có độ tin tưởng nhất định. Để tránh tình trạng làm giả báo cáo.
– Dấu hiệu thứ hai là anh em nên cẩn trọng với những doanh nghiệp có mức lãi suất coupon cao, rất cao so với thị trường. Tuy không phải bất kỳ doanh nghiệp nào trả mức lãi suất cao đều là doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ cao. Nhưng lý do để những doanh nghiệp này trả mức lãi cao như vậy cũng là điều anh em cần tìm hiểu và cảnh giác.
Trái phiếu thường có độ rủi ro cao hơn các sản phẩm tiết kiệm ngân hàng. Và phần chênh lệch cao hơn so với lãi suất tiết kiệm. Chính là rủi ro mà nhà đầu tư chấp nhận khi mua trái phiếu doanh nghiệp.
Điều này cũng có nghĩa, khi chấp nhận phần lãi suất cao hơn đó. Anh em buộc phải chấp nhận rủi ro không nhận được gốc, lãi hoặc một gốc, lãi của khoản đầu tư. Giả sử, trong khi lãi suất ngân hàng chỉ loanh quanh 6-7%. Lãi suất trái phiếu phát hành lại lên đến 12-14%. Thì thực sự cần cân nhắc và tìm hiểu rất kỹ trước khi xuống tiền anh em nhé.
– Tiếp theo anh em cần cảnh giác với những doanh nghiệp có thủ tục phát hành trái phiếu không rõ ràng. Thông qua quá nhiều bên đại lý, phân phối trước khi đến tay người mua trái phiếu. Thông tin doanh nghiệp bị giấu hoặc không nhấn mạnh cũng chính là những dấu hiệu của một doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ cao.
– Ngoài ra, anh em có thể tham khảo xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp mình quan tâm. Tín dụng của doanh nghiệp được đánh giá bởi những tổ chức chuyên nghiệp. Sẽ là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho anh em trước khi quyết định đầu tư.
Theo kinh nghiệm nhiều năm trên thị trường trái phiếu của Cú. Thì anh em nên chọn mua trái phiếu của những doanh nghiệp uy tín trên thị trường. Có hoạt động kinh doanh lâu năm và lợi nhuận cao. Có ban lãnh đạo uy tín cũng như đã phát hành được nhiều đợt phát hành trái phiếu thành công trước đó. Doanh nghiệp với lịch sử luôn hoàn thành nghĩa vụ của mình như thanh toán lãi và gốc đúng hạn. Thủ tục nhanh chóng, hỗ trợ trái chủ hoàn thành nghĩa vụ và quyền lợi của các bên khi tham gia đầu tư trái phiếu.
Ngoài ra thì anh em nên chọn những trái phiếu được niêm yết trên thị trường. Vì những trái phiếu đó chịu sự kiểm soát của Sở giao dịch chứng khoán. Và phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin, báo cáo tài chính… Đó cũng là một sự đảm bảo hơn về rủi ro vỡ nợ của các doanh nghiệp. Đồng thời khi có đầy đủ thông tin được kiểm chứng. Anh em có thể phân tích và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý và đúng đắn hơn.
Một lựa chọn an toàn hơn phòng tránh rủi ro vỡ nợ đó chính là mua trái phiếu có tài sản đảm bảo. Đặc biệt là những tài sản đảm bảo hữu hình, có giá trị tương xứng với trị giá lô trái phiếu phát hành. Bởi vì khi doanh nghiệp vỡ nợ, không thể thanh toán phần lãi, gốc cho anh em. Thì có thể thanh lý tài sản đảm bảo đó để bù đắp toàn phần. Hoặc một phần giá trị trái phiếu mình đã mua.
Tuy nhiên việc thanh lý tài sản đảm bảo thường mất quá trình rất lâu. Và anh em cũng cần đặc biệt thận trọng với những những tài sản hình thành trong tương lai. Cổ phiếu của tổ chức phát hành được mang ra đảm bảo cũng không có nhiều giá trị khi thanh lý.
Ví dụ 8: Anh em chắc hẳn không còn xa lạ gì với vụ lừa đảo trái phiếu Tân Hoàng Minh tháng 4 năm 2022. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có quyết định hủy bỏ 9 đợt chào bán trái phiếu trong thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 3/2022 tổng trị giá 10.030 tỷ đồng của 3 công ty chưa đại chúng gồm Công ty TNHH Đầu tư Bất động sản Ngôi Sao Việt (Công ty Ngôi Sao Việt), công ty cổ phần Cung điện Mùa Đông, Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khách sạn Soleil.
Hậu quả là các nhà đầu tư trái phiếu Tân Hoàng Minh cho tới nay vẫn chưa nhận được hoàn tiền. Hay nhận được bất kỳ thông tin nào về lộ trình hoàn tiền của doanh nghiệp này.
2.2 Rủi ro sử dụng vốn từ đợt chào bán trái phiếu – Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Mỗi một lô trái phiếu đều có một mục đích sử dụng rõ ràng. Như là để đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm, xây dựng công trình, nhà xưởng… Nhưng sau khi doanh nghiệp phát hành lô trái phiếu và thu về một khoản tiền lớn về. Doanh nghiệp sử dụng khoản tiền đó như thế nào thì lại không phải phạm trù nhà đầu tư được kiểm soát. Do đó, sẽ xuất hiện rủi ro sử dụng vốn từ đợt chào bán trái phiếu sai mục đích. Vốn được sử dụng không phải như mục đích ban đầu mà lại cho một hạng mục khác. Thậm chí sử dụng vào mục đích cá nhân hoặc không vì lợi ích doanh nghiệp…
Vì anh em không thể kiểm soát được tiền của mình dùng để làm gì sau khi cho mua trái phiếu. Nên cách tốt nhất là nên chọn một doanh nghiệp uy tín. Có hoạt động kinh doanh rõ ràng và hiệu quả. Có một ban lãnh đạo tâm huyết, có năng lực và vì doanh nghiệp. Để thực hiện đúng những gì mà doanh nghiệp đã cam kết đối với nhà đầu tư.
Ví dụ 9: Doanh nghiệp A phát hành lô trái phiếu tổng trị giá 100 tỷ đồng. Mục đích phát hành trái phiếu để thành lập nhà xưởng gia công may mặc. Nhưng khi thu được tiền từ lô trái phiếu đã phát hành này. Doanh nghiệp A chỉ sử dụng 50 tỷ đồng để xây dựng và vận hành xưởng gia công may mặc. 50 tỷ đồng còn lại dùng để đầu tư đất lướt sóng kiếm lời. Rủi ro sử dụng vốn sai mục đích có thể dẫn đến khả năng doanh nghiệp bị lỗ khi đầu tư đất. Dẫn đến không có khả năng thanh toán lãi và gốc cho nhà đầu tư.
Kết luận
Thị trường trái phiếu sẽ ngày càng sôi động, phát triển. Những nhà đầu tư chúng ta cũng sẽ có nhiều hơn các sự lựa chọn, sản phẩm để đầu tư. Nhưng song song với đó cũng là rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Việc hiểu, nhận diện được rủi ro khi đầu tư trái phiếu là một việc vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc tính toán và tối ưu hóa lợi nhuận.
Qua bài đọc này, Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được những khái niệm cơ bản khi có ý định muốn mua trái phiếu. Những ví dụ minh họa, cũng như những điểm cần lưu ý đầu tư trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp. Cũng được Cú trình bày rất rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về thị trường trái phiếu cũng như bản thân trái phiếu. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều trái phiếu doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc đầu tư trái phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Kênh Youtube của Cú
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn cách chọn mua trái phiếu an toàn – hiệu quả nhất
>>Bật mí tips phân tích doanh nghiệp khi đầu tư trái phiếu
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969