Lịch sử phát triển các Quỹ đầu tư tại Việt Nam và trên thế giới (P.2)
Tại châu Á, sự tăng trưởng mạnh mẽ của các quỹ đầu tư trong những năm gần đây cho thấy rằng. Loại hình đầu tư này đang ngày càng được công chúng đầu tư ưa chuộng. Tuy nhiên, tỷ lệ quỹ đầu tư trên tổng số tài sản tài chính của các hộ gia đình tại châu Á còn thấp hơn rất nhiều so với châu Âu và Mỹ.
Việt Nam là nước đi sau với một thị trường chứng khoán vẫn còn non trẻ và nhỏ bé. Tuy nhiên, trong xu thế đón đầu và hội nhập. Việt Nam có thể nhanh chóng học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trên thế giới và khu vực. Qua đó đẩy nhanh quá trình phát triển của ngành quỹ đầu tư nói riêng. Và thị trường chứng khoán nói chung.
Các quỹ đầu tư (QĐT) tại Việt Nam càng ngày càng phát triển nhanh chóng về số lượng trong những năm gần đây. Giúp cho các nhà đầu tư có thêm nhiều lựa chọn. Hãy cùng Cú tìm hiểu hoạt động của các QĐT chứng khoán tại Việt Nam trong bài viết này nhé.
1. Sự ra đời và phát triển của quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới
Mô hình QĐT đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu đời trên thế giới. QĐT có nguồn gốc từ châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ khoảng giữa thế kỷ 19. Đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh.
Trong thời kỳ từ 1929 đến năm 1951. Suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của thị trường chứng khoán thế giới. Đã kìm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự phục hồi của thị trường chứng khoán trong những năm 1950 đến 1960. Đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các QĐT.
Năm 1969 bắt đầu một giai đoạn đi xuống của thị trường chứng khoán (TTCK). Cũng như ngành quản lý QĐT. Trong những năm 1970, xuất hiện một loạt các phát kiến mới về cấu trúc quỹ. Như quỹ chỉ số chứng khoán (index funds). Và thế hệ các quỹ mà trong đó nhà đầu tư không phải trả lệ phí mua bán chứng chỉ (no-load funds).
Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và mở rộng. Đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ thịnh vượng. Một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường chứng khoán.
Cuối những năm 1920, trên thế giới mới chỉ có khoảng 10 QĐT, đến năm 1951 số QĐT đã vượt qua ngưỡng 100. Và đến hiện nay đã có khoảng trên 100.000 quỹ đang hoạt động trên toàn thế giới. Với các loại quỹ khác nhau như quỹ chứng khoán, quỹ địa phương, quỹ tín thác, quỹ ETF, quỹ quốc tế và nhiều loại quỹ khác. Với tổng số vốn quản lý đã đạt khoảng 121,7 nghìn tỷ USD. Đây là một con số ấn tượng và cho thấy tầm quan trọng của ngành QĐT trên toàn thế giới. Đó là sự minh họa đơn giản nhưng rất thuyết phục về tính hấp dẫn. Cũng như xu hướng phát triển tất yếu của QĐT. (Nguồn: ICI Factbook 2022 https://www.icifactbook.org/pdf/2022_factbook.pdf).
Mặc dù có trình độ phát triển khác nhau giữa các nước. QĐT đã và đang trở thành một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế. Đặc biệt ở các nước phát triển, QĐT chứng khoán đã trở thành một ngành công nghiệp phát triển lâu đời, bài bản. Và có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế – xã hội.
1.1 Quỹ đầu tư tại thị trường các nước phát triển
a) Quỹ đầu tư tại Mỹ
Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Mỹ lại là nơi các QĐT phát triển mạnh mẽ nhất. QĐT chính thức đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên gọi là Massachusetts Investor Trust. Với quy mô ban đầu là 50.000 USD để một năm sau tăng lên 392.000 USD. Với sự tham gia của trên 200 nhà đầu tư.
Hiện nay Quỹ đầu tư đã trở thành cổ đông lớn nhất của nước Mỹ. Chiếm tới khoảng 25% cổ phần của các Công ty. Theo dữ liệu của Investment Company Institute (ICI), tính đến tháng 12 năm 2021. Có khoảng 8.752 quỹ đầu tư hoạt động tại Mỹ. Với tổng giá trị tài sản quản lý khoảng 34,9 nghìn tỷ USD. Chiếm khoảng 94,3% GDP quốc gia (tính theo giá trị thị trường). Đa số các nhà đầu tư nhỏ tại Mỹ coi Quỹ đầu tư là cách thức đầu tư hiệu quả của họ (Nguồn: https://www.icifactbook.org/pdf/2022_factbook.pdf của Investment Company Institute (ICI)).
Về mô hình quỹ đầu tư, ở Mỹ có hai loại hình quỹ đầu tư hoạt động phổ biến. Là quỹ đầu tư dạng công ty và quỹ tín thác đầu tư. Trong đó, quỹ tín thác đầu tư là một dạng công ty đầu tư được tổ chức theo kiểu hợp đồng tín thác thay vì lập công ty.
Về loại hình QĐT dạng mở và đóng: Ở Mỹ, mô hình QĐT dạng mở chiếm ưu thế, chiếm 90% số lượng QĐT.
Nghiên cứu hoạt động của Quỹ đầu tư Hoa Kỳ có thể rút ra một số kinh nghiệm:
- Tổ chức và hoạt động của các QĐT của Mỹ được xây dựng rất chặt chẽ. Trách nhiệm được phân chia rất rõ ràng thể hiện ở hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động của thị trường chứng khoán và QĐT chặt chẽ và rõ ràng. Điều này chủ yếu là do thị trường chứng khoán Hoa Kỳ nói chung. Các QĐT tại Hoa Kỳ nói riêng đã hoạt động trong một thời gian rất dài. Hệ thống luật pháp không ngừng được hoàn thiện. Để đảm bảo các QĐT luôn hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đầu tư.
- Hầu hết các QĐT được thiết lập nhằm mục đích thu hút vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu tư. Trong đó, ngoài đối tượng nhà đầu tư cá nhân, tổ chức. Còn có đối tượng nhà đầu tư cũng rất đáng quan tâm như các quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm. Đối tượng nhà đầu tư này ở Mỹ chiếm khoảng gần 40% tổng tài sản của các QĐT. Điều này cho thấy đây là đối tượng nhà đầu tư quan trọng để tham gia vào quỹ.
b) Quỹ đầu tư tại Nhật
Ở Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có loại hình Quỹ đầu tư rất phát triển. Đây là quốc gia học tập mô hình phát triển QĐT chứng khoán của Mỹ. Với cơ cấu tổ chức và điều hành chặt chẽ.
Tại Nhật, Quỹ đầu tư thường được gọi là tổ chức tín thác đầu tư. Phần lớn các QĐT được đặt dưới sự giám sát và quản lý của một công ty quản lý QĐT. Công ty quản lý QĐT bằng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Có nhiệm vụ thay mặt cho các tổ chức đầu tư, cá nhân thực hiện các hoạt động đầu tư.
Kể từ khi ra đời vào những năm đầu thập niên 50 cho đến năm 1972. Ngành công nghiệp Quỹ đầu tư đã có một quá trình phát triển tương đối ổn định. Mặc dù có những giai đoạn gặp rất nhiều khó khăn. Ngành công nghiệp Quỹ đầu tư đã có những thay đổi linh hoạt và hợp lý. Để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư trong nước. Các QĐT đã ngày càng phát triển và đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động.
Từ năm 1996 đến nay, ngành công nghiệp Quỹ đầu tư Nhật Bản đã thật sự bước vào giai đoạn phát triển ổn định. Và đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần vào sự phát triển của TTCK Nhật Bản. Có thể nói, hoạt động của các QĐT đã mang lại một phương thức kinh doanh có hiệu quả và kinh tế đối với việc đầu tư tại Nhật.
Qua nghiên cứu có thể thấy các Quỹ đầu tư tại Nhật Bản hoạt động rất có hiệu quả là do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Điểm then chốt dẫn đến sự thành công trong hoạt động của các tổ chức tín thác đầu tư tại Nhật chính là do các tổ chức này có một chương trình đầu tư có hệ thống. Và có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hoàn hảo. Điều này đã làm cho QĐT trở thành một trong những loại hình đầu tư có hiệu quả tại Nhật hiện nay.
- Nền kinh tế Nhật Bản tăng cường ổn định và kiểm soát tốt được lạm phát. Đây là nền tảng thuận lợi cho sự phát triển của TTCK. Đồng thời chính phủ lại đưa ra những chính sách hợp lý nhằm khuyến khích TTCK nói chung. Và ngành công nghiệp QĐT nói riêng phát triển. Điều này đã góp phần đáng kể vào thành quả hiện nay.
- Khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm của các tổ chức tín thác đầu tư. Các QĐT luôn được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyên biệt. Vào từng loại công cụ chứng khoán như quỹ cổ phiếu, quỹ trái phiếu, quỹ thị thị trường tiền tệ…
- Hoạt động của các quỹ mở rất linh hoạt. Tránh được sự thao túng của các công ty quản lý quỹ thường xảy ra đối với các quỹ đóng. Đồng thời giá chứng chỉ đầu tư của các quỹ mở cũng ổn định hơn nhiều so với chứng chỉ đầu tư của các quỹ đóng.
1.2 Quỹ đầu tư tại các nước đang phát triển
a) Quỹ đầu tư tại Trung Quốc
Trung Quốc thành lập Quỹ đầu tư từ năm 1991 cùng với sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải. Ban đầu chỉ có quỹ với tổng giá trị tài sản là 90 triệu nhân dân tệ. Nhưng chỉ trong vòng 2 năm từ 1991 đến 1993. QĐT đã gia tăng rất nhanh cả về số lượng lẫn quy mô. Tính đến cuối năm 1993, đã có đến 73 QĐT ra đời với tổng giá trị tài sản đã lên tới 6 tỷ nhân dân tệ.
Điều này một phần là do hoạt động của Quỹ bắt đầu tạo được sự chú ý người đầu tư trong nước. Và họ dần dần nhận thức được tiềm năng của loại hình đầu tư mới này.
Bên cạnh đó, mặc dù thiếu các luật lệ và các quy chế cơ bản liên quan đến hoạt động của QĐT. Nhưng cơ quan chức năng vẫn đủ khả năng để quản lý hiệu quả lĩnh vực đầu tư mới. Vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn đã có sự phát triển đáng kể về quy mô. Và số lượng của các QĐT tại Trung Quốc.
Vào cuối tháng 10/2003, sau một thời gian dài chờ đợi. Luật Quỹ đầu tư chứng khoán đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/6/2004. Luật này điều chỉnh hoạt động của các QĐT chứng khoán huy động vốn rộng rãi trong công chúng. Và cả QĐT huy động vốn theo phương thức phát hành riêng lẻ. Theo Luật quỹ đầu tư chứng khoán của Trung Quốc, thì QĐT không phải là một pháp nhân. Mà được thành lập theo dạng hợp đồng giữa Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và người đầu tư.
Luật cũng quy định hai loại hình QĐT là quỹ đóng và quỹ mở. Quy định về Công ty quản lý và ngân hàng giám sát, về việc bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. Theo Luật Quỹ đầu tư chứng khoán của Trung Quốc, cấp phép thì mới được quản lý QĐT. Và việc thành lập quỹ đầu tư phải được sự chấp thuận của Ủy ban Giám sát chứng khoán Trung Quốc.
Một số vấn đề mà Việt Nam cần phải chú ý ngay từ ban đầu:
- Vấn đề đầu tiên hiện nay là hệ thống luật pháp. Trung Quốc xây dựng TTCK nói chung, QĐT nói riêng trong một thời gian chưa phải là dài. Vì vậy luật pháp trong lĩnh vực này còn chưa chặt chẽ. Vì vậy trước khi quyết định phát triển một loại hình đầu tư mới là QĐT. Là loại hình năng động và phức tạp nhất trong các định chế tài chính phi ngân hàng. Việt Nam cần phải có sự chuẩn bị thật đầy đủ về khung pháp lý căn bản cho loại hình này.
- Một đặc trưng của TTCK Trung Quốc cũng như QĐT Trung Quốc là tốc độ phát triển rất nhanh. Nhưng nhìn chung lại thiếu ổn định và còn mang tính tự phát. Định hướng phát triển chưa rõ ràng. Điều này rất dễ dẫn đến tình trạng phát triển bùng nổ một cách không kiểm soát được. Nếu như không có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền.
b) Quỹ đầu tư tại Thái Lan
Thị trường chứng khoán Thái Lan ra đời chính thức vào năm 1974. Chính phủ Thái Lan đã ban hành Luật về thị trường chứng khoán Thái. Tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động của Sở giao dịch. Vào năm 1975, chính quyền cũng thúc đẩy việc kinh doanh chứng khoán và tăng cường khả năng huy động vốn. Bằng cách thiết lập công ty quỹ tương hỗ dưới hình thức là các công ty trách nhiệm hữu hạn. Hình thức này cung cấp cho người đầu tư một phương cách đơn giản để đầu tư vào thị trường vốn với hoạt động đầu tư chuyên nghiệp.
Năm 1992, Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán mới ra đời. Trong đó có quy định về các thủ tục và việc giám sát đối với từng loại hình kinh doanh chứng khoán. Bao gồm cả việc quản lý quỹ tư nhân. Các quỹ bắt buộc phải được đăng ký như một pháp nhân. Và là một thực thể hợp pháp riêng biệt đối với công ty quản lý quỹ.
Điểm qua quá trình phát triển của ngành công nghiệp quỹ đầu tư tại Thái Lan. Có thể rút ra được các bài học góp phần vào sự thành công:
- Sự thành công hay thất bại của việc kinh doanh QĐT rõ ràng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân phối và dịch vụ. Các QĐT Thái Lan đã xây dựng được các kênh phân phối rất mạnh. Thông qua việc liên kết với các ngân hàng thương mại lớn. UBCK Thái Lan cho phép các chứng chỉ đầu tư được phân phối qua các ngân hàng thương mại. Hoặc ngân hàng tiết kiệm chính phủ, công ty tài chính… Theo báo cáo của UBCK, 80,86% tổng giá trị các QĐT được phân phối qua hệ thống ngân hàng. (Nguồn: https://www.sec.or.th/EN).
- Các văn bản dự thảo về luật và quy chế vận hành khá hiệu quả do được chuẩn bị bởi những người có kinh nghiệm, với sự tham gia của các công ty quản lý quỹ. Điều này dẫn đến việc áp dụng luật có nhiều thuận lợi. Góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành công nghiệp Quỹ Thái Lan.
- Bên cạnh đó, Thái Lan cũng khuyến khích việc liên doanh với nước ngoài. Để thành lập QĐT và công ty quản lý QĐT nhằm tranh thủ vốn và kỹ năng của đối tác nước ngoài.
- Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng là cùng với sự hoạt động của các tổ chức QĐT. Thái Lan cũng đã có sự quan tâm đúng mức đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp tín thác đầu tư.
1.3 Những bài học rút ra trong phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
Thứ nhất, về mô hình tổ chức hoạt động.
Với các nước có TTCK lâu đời như Mỹ, Nhật, do hệ thống các văn bản pháp luật đồng bộ. Nên cả hai mô hình quỹ là quỹ dạng hợp đồng và quỹ dạng công ty đều hình thành từ ban đầu. Việc áp dụng cả hai mô hình này đã góp phần tạo ra cơ chế hình thành và phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán một cách linh hoạt. Nâng cao tính cạnh tranh giữa các định chế tài chính trung gian trong việc cung cấp cho nhà đầu tư các sản phẩm đầu tư đa dạng. Tạo ra sự thích ứng với sự biến động không ngừng của thị trường tài chính.
Đối với các nước có TTCK mới nổi, như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc. Do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện. Các quỹ đầu tư chứng khoán hầu hết hình thành theo mô hình quỹ dạng hợp đồng. Và chỉ chuyển sang kết hợp phát triển đồng thời mô hình công ty khi thị trường đã phát triển tới một mức độ nhất định.
Một đặc điểm về hình thái ban đầu của quỹ đầu tư chứng khoán. Mà tất cả các TTCK trong tiến trình phát triển của ngành quỹ đều có nét chung. Đó là, các quỹ đóng được hình thành và phát triển trước các quỹ mở. Điều này có thể lý giải do cơ cấu vốn của quỹ đóng ổn định. Giúp cho các công ty quản lý quỹ chủ động trong thực hiện các dự án đầu tư mang tính dài hạn trong giai đoạn đầu. Khi mà kinh nghiệm đầu tư của các công ty quản lý quỹ còn hạn chế.
Thứ hai, về khuôn khổ pháp lý.
Có thể thấy rằng tại tất cả các TTCK có ngành công nghiệp quỹ phát triển. Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư đều có hệ thống văn bản pháp lý ở cấp độ cao nhất điều chỉnh. Đó là các bộ luật hoặc tối thiểu cũng là các chương trong luật chứng khoán của mỗi nước. Do quỹ đầu tư chứng khoán là loại hình có cơ cấu tổ chức hoạt động tương đối phức tạp. Bởi vậy pháp luật liên quan trong lĩnh vực hoạt động của quỹ phải hướng vào việc bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư vào quỹ. Và giải quyết được các xung đột về lợi ích giữa nhà đầu tư và công ty quản lý quỹ.
Các quy định của pháp luật phải đưa ra các quy định cụ thể. Nhằm ngăn chặn những người không có trách nhiệm. Không đủ các tiêu chí theo yêu cầu của pháp luật được tham gia quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Đồng thời phải phân định chức năng tiến hành đầu tư với chức năng giám sát. Hay quản lý hoạt động đầu tư tránh tình trạng móc ngoặc, vụ lợi của công ty quản lý quỹ.
Thứ ba, về vai trò của Nhà nước đối với hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Để phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán, cần phải có sự tham gia của Nhà nước trong việc:
– Giới thiệu và tổ chức đào tạo nâng cao về quỹ đầu tư chứng khoán cho các tổ chức tham gia thị trường.
– Xây dựng luật và các quy định pháp luật. Nhằm quy định, hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán.
– Triển khai thí điểm việc thành lập các quỹ mở. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý. Và cơ chế chính sách nhằm phát triển loại hình quỹ mở một cách có hiệu quả. Tạo thêm sự lựa chọn cho nhà đầu tư và đóng góp tích cực vào sự phát triển của TTCK Việt Nam.
Thứ tư, phát triển các công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
Công ty quản lý quỹ là tổ chức có mối quan hệ đặc biệt với các quỹ đầu tư chứng khoán. Là nhân tố chính thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các quỹ đầu tư chứng khoán. Bởi vậy muốn phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán. Không thể không phát triển các công ty quản lý quỹ. Bài học kinh nghiệm của Thái Lan cho thấy, để khuyến khích các công ty quản lý quỹ phát triển. Thái Lan cho phép các công ty quản lý quỹ trong nước liên doanh với nước ngoài. Để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ. Nhằm tranh thủ vốn và kỹ năng của đối tác nước ngoài. Tuy nhiên, cần phải có một giới hạn nhất định để tạo điều kiện cho các quỹ đầu tư chứng khoán trong nước phát triển mạnh. Tránh sự thao túng thị trường từ bên ngoài.
Kết luận:
Phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán là một nội dung hết sức quan trọng và cần thiết. Khi mà trong chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 đã chỉ rõ. Cần phải tập trung phát triển bên cầu đầu tư, trong đó có các quỹ đầu tư chứng khoán. Cú hy vọng với những kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư của các nước trên thế giới. Việt Nam có thể học hỏi và rút ra nhiều bài học cho mình. Nhằm tạo ra môi trường thuận lợi giúp cho các quỹ đầu tư chứng khoán phát huy hơn nữa vai trò của mình. Góp phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển bền vững. Và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
2. Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành quỹ Việt Nam
Tại Việt Nam, năm 2003, công ty quản lý quỹ đầu tiên ra đời (Công ty Liên doanh Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam – VFM). Với các hoạt động chính là quản lý quỹ, quản lý danh mục ủy thác đầu tư cho khách hàng. Vào thời điểm ban đầu, hoạt động quản lý quỹ được thực hiện khá giản đơn, với các mô hình quỹ đóng, quỹ thành viên.
Quỹ đầu tư tại Việt Nam đã hình thành và nhanh chóng trở thành một trong những kênh đầu tư hấp đẫn cho các nhà đầu tư. Khởi đầu năm 2003 với một công ty quản lý quỹ đầu tiên. Và năm 2004 hình thành quỹ đầu tư đầu tiên. Thì hiện nay số lượng quỹ và các loại quỹ tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu đầu tư từ thị trường.
Nếu như tháng 3/2013, trên thị trường chỉ có 1 quỹ mở thì đến nay. Sau 20 năm hình thành và phát triển, hiện đã có 44 công ty quản lý quỹ đang hoạt động. Có 74 quỹ đầu tư chứng khoán trên toàn bộ thị trường. Trong đó riêng năm 2021 vừa qua có 14 quỹ được thành lập với tổng số vốn huy động ban đầu là 1.500 tỷ đồng. Tuy nhiên, tổng giá trị tài sản quản lý của các công ty quản lý quỹ hiện chỉ chiếm 5,5% GDP. Trong khi của Ấn Độ khoảng 15%, của Thái Lan là 38%, Malaysia là hơn 50%, Trung Quốc trên 10% dư địa phát triển còn rất lớn.
Cuối năm 2021, tổng tài sản quản lý của toàn bộ thị trường khoảng 572.000 tỷ đồng. Tăng 31% so với cuối năm 2020, đây là một mức tăng ấn tượng. Lãnh đạo UBCKNN nêu mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, quy mô quản lý tài sản đạt khoảng 6-10% GDP.
Điểm nổi bật của giai đoạn 2011 – 2022 là sự ra đời của Thông tư số 212/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động của CTQLQ. Và các thông tư hướng dẫn thành lập và hoạt động của các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán. Gồm quỹ thành viên, quỹ đóng, quỹ mở, quỹ ETF, quỹ ủy thác đầu tư bất động sản (REIT), công ty đầu tư chứng khoán.
Chính điều này đã đánh dấu sự phát triển mạnh của nghiệp vụ quản lý quỹ Việt Nam. Đặc biệt sự xuất hiện của các quỹ mở, quỹ ETF được coi là một bước ngoặt trong sự phát triển của quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ mở là loại hình quỹ chiếm phần lớn số lượng các quỹ đầu tư trên thị trường. Và cũng là sản phẩm nền tảng để thiết kế các mô hình quỹ liên kết thị trường chứng khoán với thị trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu chính phủ. Ở giai đoạn này, hoạt động huy động thành lập quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam được các công ty quản lý quỹ đẩy mạnh, số lượng quỹ tăng gấp gần 3 lần từ 23 quỹ (năm 2011) lên 62 quỹ (năm 2021).
Giai đoạn 2011-2022, hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của các công ty quản lý quỹ được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, hoạt động quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác cũng được chú trọng.
Mặc dù ra đời rất muộn so với thế giới và phát triển trong giai đoạn không thuận lợi khi Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn bởi suy thoái kinh tế toàn cầu và đại dịch Covid-19. Tuy nhiên hoạt động quản lý quỹ đã có một khung pháp lý đầy đủ, hoàn thiện. Và được định hướng phát triển một cách ổn định, an toàn, thận trọng. Dựa trên nền tảng những quy định pháp luật chặt chẽ theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Nhiều công ty quản lý quỹ đã xây dựng được hạ tầng phát triển hiện đại. Có mô hình quản trị hiệu quả và tích cực đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao.
Các công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư chứng khoán đã từng bước khẳng định vai trò là những nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp. Khi huy động, thành lập và phát triển được nhiều loại hình quỹ theo đúng mô hình hiện đại của thế giới. Các công ty quản lý quỹ đã không ngừng nỗ lực mở rộng kinh doanh tìm kiếm khách hàng. Gia tăng tổng giá trị tài sản ủy thác của nhà đầu tư. Và thực hiện quản lý chuyên nghiệp để góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam. Mang lại hiệu quả và niềm tin cho công chúng đầu tư.
2.2 Thực trạng ngành quỹ tại Việt Nam
Thị trường chứng khoán nói chung và ngành quỹ nói riêng của Việt Nam còn non trẻ so với Mỹ. Các QĐT chứng khoán thị trường Mỹ đã có được một lịch sử hoạt động khá lâu đời. Còn Việt Nam có thể được xem như đang ở giai đoạn kết hợp giữa việc nâng cao nhận thức của công chúng quan tâm đến đầu tư tài chính cá nhân ngày càng cao. Cùng với việc các cơ quan quản lý đang dần hoàn thiện khung pháp lý phù hợp tiêu chuẩn quốc tế.
Điểm nổi bật của giai đoạn 2011 – 2021 là sự ra đời của Thông tư số 212/2012/TT-BTC. Hướng dẫn thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ. Và các thông tư hướng dẫn thành lập và hoạt động của các loại hình QĐT chứng khoán. Gồm quỹ thành viên, quỹ đóng, quỹ mở, quỹ ETF, quỹ REIT, công ty đầu tư chứng khoán.
Trong giai đoạn 2011 – 2021, ngành quỹ Việt Nam đã phát triển vượt bậc cả về số lượng, quy mô. Và cả loại hình quỹ đầu tư chứng khoán.
Những con số ấn tượng về Ngành quỹ nói riêng tại Việt Nam
Kết thúc năm 2021, tổng tài sản quản lý của toàn bộ thị trường khoảng 572.000 tỷ đồng. Tăng 31% so với cuối năm 2020, đây là một mức tăng ấn tượng. Hiện nay có 44 công ty quản lý quỹ đang hoạt động, có 74 QĐT chứng khoán trên toàn bộ thị trường (năm 2011 chỉ có 23 quỹ). Trong đó riêng năm 2021 vừa rồi có 14 quỹ được thành lập với tổng số vốn huy động ban đầu là 1.500 tỷ đồng.
Tuy nhiên, tổng giá trị tài sản quản lý của các công ty quản lý quỹ hiện chỉ chiếm 5,5% GDP. Trong khi của Ấn Độ khoảng 15%, của Thái Lan là 38%, Malaysia là hơn 50%. Của Trung Quốc trên 10% với dư địa phát triển còn rất lớn. Lãnh đạo UBCKNN nêu mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, quy mô quản lý tài sản đạt khoảng 6-10% GDP.
Từ đầu năm 2020 cho tới cuối năm 2022. Ước tính có khoảng hơn 300.000 nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trên thị trường. Trong khi đó tại ngày 30/06/2022, số lượng tài khoản giao dịch trong nước là 6.119.911 tài khoản, trong đó:
- Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư cá nhân: 6.105.973 tài khoản.
- Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư tổ chức: 13.938 tài khoản.
Tại Việt Nam Năm 2021 vừa qua đã chứng kiến con số kỷ lục về tài khoản mở mới. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 các hoạt động bị đình truệ. Kết hợp với mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp. Nên xu hướng tìm một kênh đầu tư trong giai đoạn dịch bệnh là tất yếu.
Theo Quyết định 242/QĐ-TTG năm 2019 phê duyệt đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng tới 2025”. Thì tới năm 2025 mục tiêu sẽ có 5% dân số tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Do đó, sự gia nhập ngày càng đông đảo từ các nhà đầu tư cá nhân sẽ là xu hướng tất yếu.
Không thể phủ định rằng đa số người dân Việt Nam khi nhắc tới đầu tư chứng khoán. Họ đều mong muốn tự đầu tư. Tuy nhiên, với mỗi cá nhân, nhà đầu tư chỉ đủ thời gian và kiến thức để nghiên cứu khoảng 5-7 mã. Nhiều hơn là 10 – 15 mã cổ phiếu. Ngoài ra, lợi nhuận qua từng giai đoạn sẽ không hoàn toàn giống nhau. Có những thời điểm thị trường đi xuống nhà đầu tư có thể gặp tình trạng thua lỗ nặng nề.
Ví dụ như thị trường trong năm 2022 vừa qua. Nhà đầu tư cá nhân là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trên thị trường chứng khoán. Khi mà họ có những hạn chế nhất định trong việc đầu tư như kiến thức. Về vấn đề tâm lý đầu tư cũng như năng lực tài chính. Bên cạnh đó còn có sự tác động của việc thời đại thông tin nhanh nhưng chưa chắc chuẩn xác. Tạo nên những quyết định sai lầm của nhà đầu tư cá nhân. QĐT nên là xu hướng phát triển tất yếu.
2.2 Đánh giá sự phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam trong thời gian qua
Các QĐT chứng khoán có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) khi tạo ra cầu cho thị trường. Đồng thời làm tăng tính chuyên nghiệp cho hoạt động của thị trường. Với tính chuyên nghiệp, khả năng tiếp cận, xử lý thông tin hiệu quả. Các QĐT sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các đối tượng tham gia. Vai trò của các QĐT chứng khoán càng trở nên quan trọng tại các nước đang phát triển. Khi mà thông tin thị trường thường chưa hoàn hảo. Các hệ thống cảnh báo, khả năng kiểm soát của nhà nước còn hạn chế.
Tại Việt Nam, để quản lý hoạt động của các QĐT chứng khoán. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Như: Luật, Nghị định, Thông tư đã được ban hành, sửa đổi và cập nhật kịp thời. Theo đó, các quy định mới đã nâng cao điều kiện để thành lập công ty quản lý quỹ. Cụ thể:
- Yêu cầu các nhân sự thuộc bộ phận này phải có chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán. Và chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản.
- Yêu cầu các công ty quản lý quỹ quản trị công ty theo tiêu chuẩn của công ty đại chúng.
Về phía quỹ đầu tư:
- Tăng cường mức vốn đầu tư.
- Các QĐT cho phép các nhà đầu tư đa dạng giá trị vốn đầu tư vào quỹ. (có quỹ quy định giá chứng chỉ quỹ là 10.000 đồng).
- Quy định mức chi phí quản lý quỹ thấp.
- Tăng cường việc phát hành chứng chỉ quỹ qua nhiều kênh.
- Xây dựng được hệ thống quản trị rủi ro nội bộ, hệ thống đánh giá, xếp hạng về các công cụ tài chính.
- Công khai, minh bạch thông tin về quỹ.
Thời gian qua, các QĐT đã phát triển theo hướng mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Tính đến tháng 8/2022, đã có 43 công ty quản lý quỹ và quản lý 76 QĐT chứng khoán. Tăng gấp đôi số lượng quỹ được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ so với năm 2011. Trong đó có 44 quỹ đại chúng, chiếm 77%. Sự gia tăng số lượng, tỷ trọng của các QĐT đại chúng thể hiện cơ cấu phát triển theo hướng bền vững của thị trường. Trong giai đoạn TTCK bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch Covid-19. Việc các QĐT vẫn tiếp tục mở rộng giúp ổn định tâm lý nhà đầu tư cá nhân. Duy trì hoạt động và góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường.
Qua hơn 20 năm hoạt động của TTCK. Các QĐT chứng khoán của Việt Nam đã dần khẳng định được vị trí của mình trên TTCK. Những đóng góp của các QĐT chứng khoán cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng là không thể phủ nhận. Trong quá trình phát triển, các QĐT chứng khoán đã đạt được những kết quả. Và có những đóng góp nhất định.
Một số đóng góp:
– Thứ nhất, giá trị giao dịch chứng chỉ quỹ tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (chiếm 5,5% GDP) so với tổng giá trị chứng khoán toàn thị trường (chiếm 150% GDP). Nhưng sự tăng lên liên tục của giá trị giao dịch các chứng chỉ quỹ. Và tốc độ luân chuyển qua các năm. Đã phần nào cho thấy sự thành công của các QĐT chứng khoán. Trong việc gây dựng niềm tin của quỹ đối với công chúng đầu tư.
– Thứ hai, số lượng quỹ và quy mô giao dịch của các QĐT chứng khoán đã có nhiều thay đổi. So với giai đoạn đầu khi TTCK mới đi vào hoạt động. Một số QĐT chứng khoán đầu tư có hiệu quả cao, khẳng định được vị trí, tên tuổi. Và tạo được uy tín đối với nhà đầu tư như: Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1). Quỹ Y tế Bản Việt của Công ty quản lý Quỹ Bản Việt. Quỹ VIEF của Công ty Quản lý quỹ Công nghiệp và Năng lượng Việt Nam. Quỹ FPT của Công ty Quản lý quỹ FPT. Quỹ MBC1 của Công ty cổ phần quản lý quỹ MB. Và quỹ SSIIMF của Công ty Quản lý quỹ SSI…
– Thứ ba, các QĐT chứng khoán đã đóng góp tích cực cho việc tạo ra sức “cầu”. Nhất là trong các chương trình cổ phần hóa DNNN. Hay các hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp. Thông qua sự vận động và hành vi giao dịch của các QĐT chứng khoán. Góp phần kiến tạo một văn hóa đầu tư mới cho các nhà đầu tư trên TTCK còn thiếu kinh nghiệm.
Mặt khác, sự gia tăng hoạt động của các QĐT chứng khoán. Bao gồm cả các QĐT chứng khoán nước ngoài. Đã góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đặt ra yêu cầu mới cũng như tạo ra các công cụ, khả năng mới cho quản lý Nhà nước nói chung. Và quản trị doanh nghiệp nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp đã được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn. Từ đó đã góp phần phát triển mạnh mẽ hơn các bộ phận và tổng thể thị trường tài chính Việt Nam.
Những hạn chế:
– Thứ nhất, số lượng và loại hình hoạt động của các QĐT chứng khoán.
Số lượng các QĐT chứng khoán cũng như sự đa dạng của các loại hình quỹ. Chưa tương xứng với quy mô và xu hướng phát triển của thị trường. Đặc biệt là thiếu bóng dáng của các quỹ mở. Các QĐT chuyên doanh như quỹ bất động sản, quỹ chỉ số. Đây được coi là những sản phẩm “chủ chốt” được ưa chuộng. Và có nhiều lợi thế ở các nước có ngành quỹ phát triển.
– Thứ hai, khả năng thu hút các nhà đầu tư của các quỹ đại chúng thấp.
Giá giao dịch của chứng chỉ quỹ đại chúng luôn thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ. Mức chiết khấu trung bình dao động trong khoảng từ 20 đến 30%. Tính thanh khoản của các chứng chỉ quỹ luôn thấp hơn so với các cổ phiếu niêm yết… Điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của các nhà đầu tư vào các quỹ. Cũng như khả năng huy động vốn lập quỹ mới của các công ty quản lý quỹ.
– Thứ ba, năng lực hoạt động của các công ty quản lý quỹ.
Đây vừa là hạn chế đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của các QĐT chứng khoán. Theo kết quả khảo sát, điều tra về tình hình hoạt động của 47 công ty quản lý quỹ. Thì năng lực hoạt động của các công ty quản lý quỹ của Việt Nam được đánh giá là chưa đồng đều. Và vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong phần lớn các công ty quản lý quỹ.
Trong quá trình hoạt động phần lớn công ty quản lý quỹ vẫn còn tồn tại các bất cập trong việc thực hiện quy trình quản trị rủi ro. Công tác nghiên cứu dự báo thị trường cũng như việc thực hiện tác nghiệp giữa các bộ phận. Ngoài ra, khả năng huy động tạo lập quỹ của các công ty quản lý quỹ chưa cao. Việc tiếp tục huy động tạo lập quỹ đang trở nên khó khăn và là thách thức rất lớn cho ngành quỹ Việt Nam trong thời gian tới.
– Thứ tư, pháp lý chậm được cải tiến.
Ngành quỹ nói chung, các loại hình QĐT nói riêng. Đang gặp khó trong hoạt động do một số bất cập của quy định pháp luật chưa được sửa đổi. Chẳng hạn: QĐT đóng muốn tăng, giảm vốn phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 224/2012/TT-BTC. Thời gian thực hiện lên đến 3 – 4 tuần. Thời gian này kéo dài. Gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư tham gia quỹ.
Đối với hoạt động của quỹ mở. Hệ thống pháp lý không quy định về phí thưởng cho hoạt động quản lý quỹ mở. Không cho phép quỹ mở phát hành các loại chứng chỉ quỹ khác nhau tương tự như nhiều nước. Dẫn tới hạn chế sự phát triển của hệ thống quỹ mở tại Việt Nam.
Ngoài ra, cơ quan quản lý cần có cơ chế khuyến khích sự ra đời của quỹ hưu trí. “Làm mới” khái niệm chứng khoán để mở đường cho đa dạng hóa các loại hình QĐT. Trong đó, bổ sung khái niệm “quyền đòi nợ” là một loại chứng khoán được phép đầu tư. Từ đó các công ty quản lý quỹ có thể thành lập các quỹ chuyên xử lý nợ xấu. Tương tự như nhiều nước.
– Thứ năm, thông tin về các công ty quản lý quỹ thiếu minh bạch.
Để tăng tính minh bạch thông tin cho ngành quỹ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần sớm hình thành kênh cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết. Có hệ thống về ngành quỹ Việt Nam. Trong đó có thông tin về “sức khỏe” của các công ty quản lý quỹ. Tổng tài sản quản lý của ngành quản lý quỹ, thị phần hoạt động các công ty quản lý quỹ.
Theo đó, các nhà phân tích, nhà đầu tư, các phương tiện thông tin đại chúng có cơ sở để đưa ra các phân tích, đánh giá về ngành. Giúp khách hàng, nhà đầu tư có thông tin tham khảo để lựa chọn các công ty quản lý quỹ và các QĐT tốt để đầu tư. Qua đó góp phần thúc đẩy ngành quản lý quỹ phát triển. Nâng dần tỷ lệ nhà đầu tư tổ chức và giảm rủi ro cho thị trường.
2.3 Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu tư tại Việt Nam
a) Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý QĐT thực hiện việc quản lý QĐT chứng khoán.
Điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ:
- Cơ quan cấp phép: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
- Loại hình công ty: Có thể là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh.
- Nghiệp vụ kinh doanh: Quản lý QĐT chứng khoán và danh mục QĐT chứng khoán. Ngoài ra còn có quản lý các QĐT nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
- Điều kiện vốn pháp định: Tối thiểu là 25 triệu đồng. Bộ tài chính quy định cụ thể mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ dựa trên quy mô vốn được quản lý.
- Điều kiện nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
b) Ngân hàng giám sát
Là ngân hàng được công ty quản lý quỹ lựa chọn và Đại hội các nhà đầu tư chấp thuận, chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và đảm bảo hoạt động quản lý quỹ phù hợp với những quy định của luật pháp hiện hành và điều lệ quỹ.
Chức năng của ngân hàng giám sát là:
- Bảo vệ tài sản của quỹ.
- Lưu ký tài sản của quỹ.
- Cách ly tài sản của quỹ với những tài sản khác của ngân hàng.
- Giám sát để đảm bảo công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của quỹ theo quy định của pháp luật và điều lệ QĐT chứng khoán.
- Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động của quỹ theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ.
- Tính toán giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) và công bố ra công chúng.
- Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin công ty quản lý quỹ.
- Báo cáo UBCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ QĐT chứng khoán.
- Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ.
- Làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ.
- Quản lý thông tin nhà đầu tư của quỹ.
c) Công ty kiểm toán
Thực hiện hoạt động kiểm toán định kỳ cho QĐT. Công ty kiểm toán được bộ tài chính cho phép kiểm toán công ty niêm yết. Công việc của kiểm toán chính là kiểm tra, xác minh tính trung thực của những báo cáo tài chính đó. Từ đó giúp cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của tổ chức đó.
d) Công ty luật
Tư vấn cho công ty những vấn đề liên quan đến pháp lý.
2.4 Vai trò của Quỹ đầu tư trong nền kinh tế Việt Nam
a) Đối với nền kinh tế nói chung
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. QĐT chứng khoán làm đa dạng thêm các công cụ tài chính của thị trường vốn Việt Nam.
Quỹ đầu tư là những nhà đầu tư lớn trên thị trường chứng khoán. Đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế. Bằng cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước cung cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn. Quá trình thực hiện sẽ thông qua việc đầu tư trực tiếp đến từng doanh nghiệp tiềm năng. Hoặc gián tiếp bằng phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán. Qua đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đây là một hoạt động rất có ý nghĩa. Đặc biệt xét trong bối cảnh nền kinh tế Viêt Nam đang rất thiếu vốn đầu tư trung và dài hạn.
Nâng cao mức độ quản trị và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhận vốn. Góp phần tạo nên sự năng động, linh hoạt cho các doanh nghiệp. Đảm bảo sức hấp dẫn từ bên ngoài cho nền kinh tế quốc dân.
b) Đối với thị trường chứng khoán
Thứ nhất, QĐT tạo sự sôi động và gia tăng tính thanh khoản cho TTCK. Thể hiện ở hai mặt như sau:
- QĐT tạo nguồn cầu cho TTCK: thông qua việc đầu tư các nguồn vốn của Quỹ. Với tư cách là tổ chức kinh doanh chứng khoán có nguồn vốn mang tính chất tập trung cao với khối lượng lớn. Quỹ sẽ tạo ra nguồn cầu chứng khoán trong thị trường. Bên cạnh đó, việc có thêm các QĐT chứng khoán tham gia vào thị trường. Sẽ tạo ra sự đa dạng các đối tượng tham gia, góp phần tăng thêm tính định hướng cho quyết định xem đầu tư trên TTCK là một kênh đầu tư mới. Bên cạnh các kênh đầu tư truyền thống như ngoại tệ, vàng, bất động sản….
- Tạo nguồn cung chứng khoán: Việc đầu tư vào các công ty cổ phần góp phần làm tăng lượng hàng hóa trên TTCK khi các công ty niêm yết trên TTCK. Mặt khác, Chứng chỉ của QĐT công chúng được niêm yết và trở thành hàng hóa trên TTCK. Qua đó cũng làm tăng thêm lượng hàng hóa cho TTCK.
Từ việc làm tăng lượng cung và cầu trên TTCK làm cho hoạt động mua bán trên thị trường thêm nhộn nhịp. Và tạo tính thanh khoản cho thị trường.
Thứ hai, QĐT chứng khoán tạo sự ổn định cho thị trường.
QĐT chứng khoán thường đầu tư lâu dài hơn những nhà kinh doanh chứng khoán thuần túy. Đây là một trong những lý do tạo sự ổn định cho thị trường chứng khoán nói chung. Và các cổ phiếu của các Công ty mà QĐT vào nói riêng.
Cuối cùng, QĐT chứng khoán tạo sự định hướng thị trường.
QĐT được quản lý bởi Công ty quản lý Quỹ là nhà đầu tư chuyên nghiệp. Do vậy việc đầu tư chứng khoán trở nên chuyên nghiệp hơn. Và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể có trên thị trường chứng khoán.
c) Đối với nhà đầu tư
Lợi ích chủ yếu của việc đầu tư thông qua quỹ là nhà đầu tư có thể đầu tư một cách dễ dàng. Và tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt được các yêu cầu về lợi nhuận với mức rủi ro tối thiểu. Vì danh mục đầu tư của quỹ được quản lý bởi các chuyên gia. Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ QĐT.
Một nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ sẽ có cơ hội kiếm tiền từ những nguồn lợi tức tiềm năng sau đây:
- Cổ tức nhận được từ thu nhập đầu tư ròng. Thu nhập đầu tư bao gồm cổ tức. Và lãi nhận được trên danh mục đầu tư của quỹ trừ đi các khoản chi phí.
- Các khoản phân phối nhận được từ lợi vốn ròng được thực hiện. Khi quỹ thực hiện việc bán đi những chứng khoán nắm giữ. Nó sẽ thực hiện được một khoản lợi nhuận (hoặc lỗ).
- Khoản tăng (hoặc giảm) ròng trong NAV – Giá trị tài sản ròng. Sự thay đổi trong NAV phản ánh sự tăng hoặc giảm giá trong những tài sản nắm giữ của quỹ còn đang ở vị thế mở. Ngoài ra nó còn bao gồm bất kỳ những khoản lợi vốn ròng. Và thu nhập từ đầu tư ròng mà không phân phối.
- Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn có thể được hưởng lợi từ việc tái đầu tư những khoản được phân phối trở lại quỹ. Tức là dùng số cổ tức và lợi vốn được phân phối để mua thêm cổ phần của quỹ mà không phải mất phí. Với các quỹ mở thì giá cổ phần mua theo cách tái đầu tư này là NAV hiện hành. Còn với quỹ đóng, giá cổ phần sẽ được tính theo mức giá thị trường nếu mức giá này thấp hơn NAV.
Ngoài ra, QĐT có tính thanh khoản cao cho các nhà đầu tư. Tùy thuộc vào các loại hình QĐT khác nhau. Mà nhà đầu tư có thể chọn lựa cách thức thu hồi các khoản đầu tư một cách phù hợp. Như chuyển nhượng chứng chỉ quỹ (đối với quỹ công chúng). Hoặc lựa chọn, tìm kiếm một nhà đầu tư có đủ tiêu chuẩn để chuyển nhượng (đối với quỹ thành viên).
d) Đối với người cần vốn là các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
QĐT chứng khoán sẽ là nhà tài trợ chuyên nghiệp. Thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Vừa cung cấp vốn đồng thời cũng có khả năng tư vấn về tài chính, quản trị và tái cấu trúc doanh nghiệp. Nhằm mục đích phát triển doanh nghiệp mà quỹ đã đầu tư vào. Vai trò này đang và sẽ phải được phát huy. Để thay đổi căn bản phương thức kinh doanh theo mô hình nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết. Là một trở ngại mà không ít doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đang gặp phải.
Đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những ý tưởng mới về thị trường. Cơ hội và thời cơ trong sản xuất, kinh doanh. Sẽ được QĐT đóng vai trò như những nhà tài trợ tích cực để đưa những điều đó thành hiện thực. Qua việc đầu tư ban đầu, các ý tưởng kinh doanh tốt sẽ phát triển và gặt hái được thành công tương xứng. Trên thực tế anh em có thể thấy rất nhiều minh chứng cho việc đầu tư vào các ý tưởng kinh doanh. Đã đem lại những thành công lớn về lợi nhuận. Cũng như khuyến khích sự sáng tạo cho các cá nhân. Mở ra các hướng đi mới trong sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, QĐT chứng khoán là một nhà đầu tư khá trung thành và ổn định trong dài hạn. Đồng thời luôn sẵn sàng đầu tư thêm vốn để doanh nghiệp có thể mở rộng việc kinh doanh. Nếu doanh nghiệp dẫn chiếu được những điều kiện đảm bảo khả năng phát triển của mình.
2.5 Danh sách các quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam
Thị trường đầu tư tại Việt Nam với rất nhiều quỹ trong và ngoài nước. Mỗi quỹ có lợi thế khác nhau. Anh em nên tìm hiểu kỹ càng để lựa chọn quỹ phù hợp theo “khẩu vị” đầu tư của mình.
Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều các QĐT. Dưới đây là một số các quỹ đầu tư lớn tại Việt Nam được đánh giá về sự uy tín. Và mức độ sinh lời dựa trên lịch sử hoạt động.
⋅ Quỹ đầu tư DCVEIL (Dragon Capital Vietnam Enterprise Investment Ltd)
Quỹ đầu tư nổi tiếng chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chính của Sàn giao dịch Chứng khoán London. Ước tính tài sản ròng của quỹ hiện tại lên đến hơn 500 triệu USD.
Một trong những QĐT được thành lập lâu đời từ năm 1994. Xuất hiện tại thị trường Việt Nam với hình thức QĐT đóng. Quỹ DCVEIL huy động vốn từ các nhà đầu tư tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Và là cái tên có uy tín trong giới đầu tư tại thị trường Việt Nam. Một số sản phẩm đầu tư có thể kể đến như: Công ty TNHH Đầu tư doanh nghiệp Việt Nam, Quỹ Vietnam Equity (UCITS), Quỹ nợ Việt Nam SPC.
Quỹ DCVEIL hiện nay tập trung đầu tư mạnh vào hai ngành bất động sản và công nghệ sạch.
⋅ Quỹ đầu tư Dragon Capital
Được thành lập vào năm 1994, thuộc top đầu các QĐT tại Việt Nam hiện nay. Dragon Capital còn hoạt động rất mạnh tại các thị trường Châu Âu, cụ thể là thị trường Anh. Tại Việt Nam, quỹ Dragon Capital này có chi nhánh ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Một vài dự án đầu tư thành công của quỹ có thể kể đến như:
- ACB – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
- Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí-CTCP.
- Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam.
- Công ty Cổ phần FPT.
- Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
⋅ Quỹ đầu tư VCVOF (VinaCapital Vietnam Opportunity Fund)
Đây là được coi là công ty huy động được lượng vốn dồi dào. Lớn nhất nhì tại thị trường Việt Nam tại thời điểm này. Quỹ đầu tư VCVOF cũng đã được niêm yết trên sàn chứng khoán London, Anh. Giá trị vốn hóa của quỹ đạt xấp xỉ hơn 700 triệu USD.
Các dự án nổi bật của quỹ chủ yếu là vào các công ty, thương hiệu lớn. Như: Ngân hàng Eximbank, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty cổ phần dược Hậu Giang…
⋅ Quỹ đầu tư VinaCapital
Là công ty ký quỹ với gần 18 năm kinh nghiệm. Quỹ VinaCapital được các nhà đầu tư khá tin tưởng và tham gia vào. Đội ngũ chuyên gia của VinaCapital được đánh giá là thường xuyên đưa ra được các dự án đầu tư hấp dẫn. Sát với tình hình thị trường và dự đoán thị trường tốt.
Hiện nay, quỹ có các đơn vị đầu tư trực thuộc mà các nhà đầu tư có thể tham khảo thông tin. Như: VNI Vietnam Opportunity Fund Ltd và VOF Vinaland Ltd, VNL, Vietnam Infrastructure Limited.
⋅ Quỹ đầu tư VCBF (Vietcombank)
Quỹ đầu tư VCBF là một trong các QĐT tại Việt Nam được đánh giá tốt. Là quỹ được thành lập bởi sự hợp tác giữa ngân hàng Vietcombank (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam) và tập đoàn đầu tư quốc gia FIT(Franklin Templeton Investments). Quỹ có 2 loại là quỹ mở và quỹ chứng khoán cho các nhà đầu tư linh hoạt đầu tư theo nhu cầu của mình.
Từ khi thành lập cho đến nay, quỹ VCBF đã thể hiện được sự hoạt động hiệu quả. Minh chứng là được nhiều nhà đầu tư, tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao. Và đã thực hiện được rất nhiều dự án lớn cho ngân hàng và cho các doanh nghiệp.
Trên đây là danh sách các QĐT tại Việt Nam mà anh em có thể tham khảo. Mặc dù lựa chọn quỹ thay vì tự mình trực tiếp đầu tư. Thì anh em cũng nên dành nhiều thời gian để nghiên cứu thị trường, kiến thức. Để chủ động hơn trong mọi trường hợp, đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về quỹ đầu tư – một kênh đầu tư khá phổ biến trong giới kinh doanh, đầu tư. QĐT phù hợp với những nhà đầu tư trẻ, còn ít kinh nghiệm. Bởi độ ổn định mà hạn chế tối thiểu những rủi ro không đáng có. Điều quan trọng là có thể lựa chọn ra được một QĐT tốt nhất trong số rất nhiều quỹ đầu tư có trên thị trường. Để từ đó xác định được chứng chỉ quỹ nào sẽ được anh em mua vào.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các loại hình QĐT trên thị trường. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Thao túng thị trường chứng khoán của Cú như:
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Quỹ đầu tư của Cú như:
1. Quỹ đầu tư là gì? Những điều cần biết ngay về quỹ đầu tư (P.1)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969