Cách phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ dễ hiểu nhất cho F0
Khi nền kinh tế phát triển đa dạng về thành phần và lĩnh vực. Nhu cầu sử dụng thông tin mang tính chính xác và “biết nói” đóng vai trò thật sự quan trọng. Thông tin của doanh nghiệp cung cấp cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh những thông tin được trình bày trong Báo cáo tài chính, lưu chuyển tiền tệ. Thì việc biến những con số trong BCTC thành những con số “biết nói” đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của con số đó là để phục vụ cho đối tượng quan tâm biết về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Cũng như rủi ro tiềm ẩn và những lợi ích, lợi nhuận có được khi đầu tư. Để thực hiện được cần sử dụng công cụ phân tích. Khái niệm cơ bản về báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính. Nó thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một doanh nghiệp được đánh giá trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy có thể nói với doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là đặc biệt quan trọng. Nhờ có lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư. Có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, thay thế và trạng bị các tài sản cần thiết. Hoặc tận dụng được các cơ hội của thị trường.
Vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp là gì? Ý nghĩa của lưu chuyển tiền tệ? Những lưu ý quan trọng khi đọc báo cáo này?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
1. Hiểu về báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong 4 thành tố quan trọng tạo nên báo cáo tài chính. Thông qua nó, nhà đầu tư sẽ nắm được các thông tin về dòng tiền trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng hiểu rõ bản chất của loại báo cáo này. Vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Có những lưu ý quan trọng nào khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ? Hãy cùng Cú tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
1.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo chuyển lưu tiền tệ (với tên tiếng anh là Cash Flow Statement). Là bản báo cáo tổng hợp lại tất cả tình hình và khả năng thu tiền tệ của công ty trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó, báo cáo này còn cho thấy những thay đổi của tài sản. Khả năng thanh toán cũng như khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền ra và vào của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khoảng thời gian này có thể là một tháng, một quý hoặc một năm tài chính. Đây là công cụ hữu ích để doanh nghiệp và cổ đông thấy được tiền ở đâu và được chi tiêu ra sao.
Ngoài ra, báo cáo chuyển lưu tiền tệ hay còn được gọi là bản sao của báo cáo tài chính. Giúp phản ánh tình trạng đầu vào và đầu ra của các dòng tiền doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định.
Lưu ý:
- Chỉ khi nào nhận được khoản thanh toán này hoặc thực hiện chi trả cho các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Khi đó mới phát sinh lưu chuyển tiền ra, tiền vào.
- Tổng quan về dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp sẽ được thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2 Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tiền tệ tham gia lưu chuyển bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền là tài sản của doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Thuộc về tiền của doanh nghiệp gồm có tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong đó bao gồm cả nội tệ, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Có thời gian thu hồi không quá 3 tháng tính từ ngày đầu tư. Có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Trong các tài sản của doanh nghiệp, có thể nói dòng tiền và tương đương tiền là tài sản hàng đầu. Cả về nghĩa đen và nghĩa bóng bởi vì chúng có tính thanh khoản và tính linh hoạt rất cao. Tiền và tương đương tiền là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 24. Có thể thấy dòng tiền trong doanh nghiệp được phát sinh từ các hoạt động chủ yếu sau:
a) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Đây là dòng tiền liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Luồng tiền phát sinh từ những hoạt động của doanh nghiệp tạo ra doanh thu. Nó cung cấp thông tin đánh giá khả năng các doanh nghiệp tạo tiền để duy trì hoạt động. Đồng thời giúp trang trải khoản nợ, trả cổ tức hay tiến hành các hoạt động đầu tư mới.
Dòng tiền vào đến từ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Dòng tiền ra chi trả cho các chi phí cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như mua nguyên vật liệu, trả lương người lao động, nộp thuế TNDN…
Qua việc phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, anh em sẽ được cung cấp thông tin về việc doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các chi phí hoạt động hay không. Nói cách khác, dòng tiền vào cần nhiều hơn dòng tiền ra để doanh nghiệp duy trì tính thanh khoản trong dài hạn. Thêm vào đó, qua việc đánh giá dòng tiền sẽ cho biết khi nào doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ bên ngoài.
Bên cạnh việc tìm hiểu thông tin về dòng tiền, để phân tích sâu hơn. Anh em cần đánh giá chất lượng của dòng tiền thuần sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thông qua việc so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận/lỗ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp dòng tiền hoạt động kinh doanh là dòng tiền dương, thu nhiều hơn chi. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng quy đổi lợi nhuận thành tiền. Các chính sách thanh toán với khách hàng và các bên liên quan là hợp lý. Điều này rất có lợi cho thanh khoản trong ngắn hạn. Một doanh nghiệp có dòng tiền dương, cùng với sự gia tăng các khoản phải trả thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng một cách tối ưu dòng tiền hoạt động.
Thêm vào đó, dòng tiền dương còn thể hiện doanh nghiệp có thể tự chủ nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh chính của mình để trang trải cho các hoạt động hằng ngày. Cũng như thanh toán nghĩa vụ thuế với nhà nước. Và trả lãi vay mà không cần bán đi tài sản hoặc huy động từ các công cụ nợ khác.
Dòng tiền còn lại sau khi thanh toán nghĩa vụ thuế với nhà nước và các chủ nợ càng nhiều. Có thể được dùng để chi trả cho các chủ nợ làm giảm bớt các gánh nặng chi phí tài chính. Hoặc dùng cho các hoạt động đầu tư, tài chính như chi trả cổ tức bằng tiền mặt, đầu tư dài hạn. Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra dòng tiền thu về dồi dào hơn trong tương lai.
Ngược lại, dòng tiền âm thể hiện doanh nghiệp đang thiếu hụt dòng tiền cho hoạt động kinh doanh. Và có thể cần đến việc bù đắp bằng dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dòng tiền âm đến từ việc gia tăng số dư của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Đây là hệ quả đến từ việc giãn thời hạn thanh toán, cung cấp nhiều công nợ cho khách hàng. Các công nợ này có rủi ro tiềm tàng khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, nghĩa vụ phải trả trong ngắn hạn tăng lên… Doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp tức thời để cải thiện dòng tiền. Nếu không sẽ gặp các vấn đề rủi ro về thanh khoản.
b) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Đây là dòng tiền được tạo ra hoặc chi cho các hoạt động liên quan đến đầu tư khác nhau trong một giai đoạn cụ thể. Hoạt động đầu tư bao gồm mua/bán tài sản cố định, tài sản dài hạn khác, đầu tư vào các công cụ nợ của các đơn vị khác.
Dòng tiền vào đến từ việc thu hồi các khoản cho vay, tiền lãi nhận được. Hoặc tiền cổ tức được trả từ việc đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Dòng tiền ra có thể do một lượng tiền mặt đáng kể đã được sử dụng để đầu tư vào hoạt động dài hạn của công ty. Chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển (R&D). Do đó dòng tiền ra không phải lúc nào cũng là dấu hiệu cảnh báo về dấu hiệu thiếu hụt dòng tiền. Việc đầu tư vào các tài sản dài hạn sẽ tiếp tục đem về dòng tiền dồi dào hơn trong tương lai.
Tuy nhiên, sẽ tiềm ẩn rủi ro nếu như dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong việc quản lý dòng tiền. Việc thanh lý các tài sản là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động, giảm tốc độ phát triển.
c) Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Đây là dòng tiền được sử dụng để cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính rất đa dạng. Liên quan tới hoạt động thay đổi kết cấu, quy mô vốn vay doanh nghiệp hay vốn chủ sở hữu.
Dòng tiền thu về đến từ các giao dịch liên quan đến phát hành các công cụ nợ, vốn cổ phần. Dòng tiền ra dùng để chi trả cổ tức, cũng như thanh toán các khoản tài trợ. Dòng tiền từ các hoạt động tài chính cung cấp cho nhà đầu tư cái nhìn sâu sắc về sức mạnh tài chính. Và cấu trúc vốn của doanh nghiệp được quản lý tốt như thế nào.
Nếu như nguồn tài chính dài hạn này được sử dụng để đầu tư cho các tài sản dài hạn. (Bên cạnh việc sử dụng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh). Đây là một điều rất tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng dòng tiền tài chính dài hạn sẽ khiến doanh nghiệp phải đối mặt với các rủi ro tài chính khác. Như lãi suất tăng cao, mức chi trả cổ tức cho các cổ đông cao hơn trong tương lai.
Như vậy, qua việc phân tích 3 dòng tiền, anh em sẽ được cung cấp một góc nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3 Ý nghĩa
Hiện nay, báo cáo chuyển lưu tiền tệ mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Giúp hỗ trợ các nhà quản trị trong việc nắm bắt. Cũng như phân tích việc thu hay chi vào việc gì của doanh nghiệp. Nhờ có báo cáo chuyển lưu tiền tệ giúp cho:
- Các nhà quản trị có thể biết được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận. Bởi vì báo cáo này cũng phản ánh rõ ràng lý do dẫn đến sự chênh lệch giữa dòng tiền tệ vào và ra như thế nào. Đồng thời giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc cân đối thu chi.
- Hỗ trợ các nhà quản trị trong việc nhận định và đánh giá chính xác khả năng tạo ra tiền. Từ yếu tố ngoại sinh hay nội sinh trong tương lai. Và kể cả khả năng trả nợ đúng hạn cũng như nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp. Vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian. Và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. Dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền. Kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Giúp cho các nhà quản trị trong hoạt động nắm bắt và phân tích được hoạt động thu và chi vào việc gì của doanh nghiệp.
Nhờ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà các nhà quản trị có thể biết được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và phần lợi nhuận. Tại báo cáo cũng sẽ phản ánh rõ ràng lý do về sự chênh lệch giữa dòng tiền tệ vào và ra hiện như thế nào? Giúp quản trị doanh nghiệp cân đối được thu chi hiệu quả.
Ví dụ 1: Giả sử, doanh nghiệp X có báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2021 như sau:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: 250 tỷ.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: -40 tỷ.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: 40 tỷ.
- Lưu chuyển tiền trong năm 2021: 250 tỷ.
- Tiền đầu năm: 40 tỷ.
- Tiền và tương đương tiền cuối năm: 290 tỷ.
Dòng tiền đến từ hoạt động kinh doanh
Năm 2021, hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp X đạt dòng tiền thuần 250 tỷ. Điều này cho thấy công ty X vẫn đang kinh doanh tốt. Chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ báo quan trọng nhất. Nó phải là một con số tăng trưởng đều đặn thì sức khỏe doanh nghiệp mới được đảm bảo. Dòng tiền này có thể giảm hoặc thậm chí là âm trong ngắn hạn. Bởi vì nó có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách bán hàng và trả tiền cho nhà cung cấp của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, con số này không thể âm trong dài hạn từ 3 năm trở lên. Bởi vì dòng tiền và lợi nhuận phải đi liền với nhau. Nếu một doanh nghiệp có lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nhưng không tạo được tiền mặt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cho thấy doanh nghiệp vẫn đang bán hàng nhưng không nhận được tiền trong dài hạn từ khách hàng. Tức là doanh nghiệp này không thể hoạt động bền vững. Đồng nghĩa với điều đó, anh em không nên đầu tư vào những doanh nghiệp như vậy.
Dòng tiền đến từ hoạt động đầu tư
Giả sử, công ty X đã thanh lý tài sản cũ với giá 10 tỷ và chi 50 tỷ để đầu tư tài sản mới. Số tiền đầu tư tài sản cố định này sẽ được phân bổ theo năm. Và được ghi nhận một phần vào chi phí khấu hao trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, toàn bộ 50 tỷ này sẽ được ghi nhận là tiền chi ra để đầu tư trong năm. Vậy nên dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư là -40 tỷ.
Lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động đầu tư thường âm. Nếu dòng tiền âm nhiều, anh em cần xem xét công ty đã đầu tư vào đâu, có hiệu quả không. Ngược lại, nếu dòng tiền vào lớn, anh em cần xem xét công ty đã bán tài sản gì. Qua đó đánh giá được tài sản đó có quan trọng hay không.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Giả sử, lượng tiền công ty X nhận được từ hoạt động đi vay là 130 tỷ. Tuy nhiên, công ty X bỏ ra 90 tỷ để trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của công ty X là 130 – 90 = 40 tỷ. Nếu dòng tiền từ hoạt động tài chính lớn, anh em cần xem công ty có đi vay nợ nhiều hay không. Đồng thời nắm bắt dòng tiền này dùng để bù đắp hoạt động kinh doanh hay sinh lời cho năm tới.
Cộng các con số trong 3 hoạt động trên, công ty X có tiền lưu chuyển trong năm là 250 tỷ. Sau khi cộng 250 tỷ với lượng tiền đầu năm là 40 tỷ, đến cuối năm công ty X có 290 tỷ.
Như vậy, dòng tiền và tương đương tiền trên báo cáo của một doanh nghiệp thể hiện lượng tiền nó đang có tại thời điểm làm báo cáo là bao nhiêu.
1.4 Mục đích
Thông qua các báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà quản trị có thể thấy được trong kỳ doanh nghiệp đã lấy tiền ở đâu và đã chi tiêu, sử dụng tiền vào việc gì.
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền thuần. Lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Dòng tiền thuần trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn, đánh giá khả năng tạo ra tiền từ nội sinh hay ngoại sinh.
Ngoài ra, nó còn giúp các đối tượng dự báo dòng tiền trong tương lai để đánh giá doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp nguồn gốc dòng tiền của một doanh nghiệp. Dòng tiền của một doanh nghiệp là cái có thực và ít bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán.
Ví dụ 2: Minh họa cho một báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cổ phần A:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho anh em thêm rất nhiều thông tin quan trọng. Gồm các thông tin không có trong bảng cân đối kế toán và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như:
– Bảng cân đối kế toán giúp thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm. Vậy làm sao để biết được trong kỳ doanh nghiệp đã mua sắm và thanh lý bao nhiêu tài sản cố định? Làm sao để biết được trong kỳ doanh nghiệp đã đi vay hoặc trả nợ bao nhiêu?
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo nguyên tắc kế toán thực tế phát sinh. Chứ không phải nguyên tắc kế toán tiền mặt. Vậy làm sao để trả lời những câu hỏi như Tại sao một doanh nghiệp có lãi mà không có tiền? Giải thích sự thay đổi trong một số dư tiền mặt cuối kỳ và đầu kỳ như thế nào?
Lưu ý:
– Kế toán thực tế phát sinh hay kế toán dồn tích: Là nguyên tắc kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí tại thời điểm chúng phát sinh. Mà không dựa căn cứ vào thời điểm chi – thu tiền thực tế.
– Khác với kế toán dồn tích. Trong kế toán tiền mặt, doanh thu – chi phí được ghi nhận tại thời điểm có sự thay đổi của dòng tiền. Khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng hóa hay khi doanh nghiệp chi tiền mua hàng. Do đó, trong quá trình kế toán hạch toán không có tài khoản phải thu, tài khoản phải chi như doanh nghiệp hạch toán theo cơ sở kế toán dồn tích.
1.5 Lưu ý quan trọng khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo dòng tiền giúp chúng ta nhận biết được sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Dưới đây là 04 ứng dụng quan trọng anh em có thể sử dụng khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:
Xem thông tin khấu hao tài sản doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định là một chi phí không làm hao hụt tiền mặt của doanh nghiệp. Vì vậy, nó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng tiền mặt trong tài khoản của doanh nghiệp vẫn vậy. Khoản khấu hao tài sản thường chiếm một tỷ lệ lớn so với lợi nhuận. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất. Do đó, anh em cần phải xem được con số và chính sách khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Qua đó biết được doanh nghiệp đang áp dụng khấu hao như thế nào.
Có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp tăng hoặc giảm chi phí khấu hao để điều tiết lợi nhuận. Vì vậy, anh em cần phải xem kỹ mục khấu hao tài sản cố định trong báo cáo này. Thông qua đó biết được doanh nghiệp có tự động điều chỉnh chi phí này không. Đồng thời xác thực tính chính xác của báo cáo.
Xem chất lượng lợi nhuận bằng cách xem dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Có rất nhiều doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng không thu được tiền mặt do để khách hàng nợ nhiều. Việc để khách hàng nợ nhiều sẽ dẫn đến suy giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Một hai năm thì không tác động lớn, nhưng trong dài hạn sẽ dẫn đến sự suy yếu tài chính. Vì vậy, chúng ta cần phải đánh giá sự lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Từ đó đánh giá được chất lượng lợi nhuận doanh nghiệp có tốt hay không.
Xem thông tin đầu tư mới trong năm của doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp đầu tư tài sản mới là rất cần thiết trong quá trình mở rộng quy mô. Điều này phản ánh qua số liệu đầu tư mới trong báo cáo lưu chuyển. Dựa vào con số này, anh em có thể kỳ vọng về việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai. Con số này được thể hiện trong mục dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
Xem được chính sách cổ tức
Phần cổ tức bằng tiền mặt anh em có thể xem trong phần dòng tiền từ hoạt động tài chính. Việc nhận biết chính sách trả cổ tức doanh nghiệp sẽ giúp nhận biết doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận làm gì. Liệu doanh nghiệp dành phần lớn tiền để trả cổ tức hay tái đầu tư. Qua đó rút ra được triển vọng và tiềm năng ngành nghề doanh nghiệp đang tham gia.
2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
2.1 Các khoản mục dòng tiền
– Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh: có thể bị làm giả các thành phần bên trong. Nhưng số tổng gần như không thể làm giả nếu chốt được: số tiền đầu kỳ, số tiền cuối kỳ chuẩn. Và lưu chuyển hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính chuẩn.
– Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: khó bị làm giả trong điều kiện thực tế do các giao dịch từ hoạt động đầu tư không có nhiều, mua/bán tài sản cố định một năm không nhiều, và các chứng từ ít nên được kiểm toán kiểm tra kỹ các khoản này. Tuy nhiên cũng phải lưu ý trường hợp một số doanh nghiệp đẩy báo cáo lưu chuyển từ hoạt động đầu tư sang hoạt động kinh doanh để dòng tiền kinh doanh đẹp hơn.
– Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: khó bị làm giả do chỉ có các khoản vay/trả nợ với bộ phận tài chính của ngân hàng (nếu kiểm toán làm tốt thì rất khó làm giả khoản này vì phải đối chiếu chứng từ), các khoản trả cổ tức/góp vốn/chứng khoán cũng tương tự khó bị làm giả.
2.2 Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trong các khoản mục dòng tiền trên thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là quan trọng nhất. Dưới đây là hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho các hoạt động của dòng tiền. Cả hai phương pháp trên đều căn cứ trên Thông tư 200 và Thông tư 300.
2.2.1 Phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc: Phân tích và tổng hợp trực tiếp các dòng tiền nhập quỹ (vào) và xuất quỹ (ra) theo từng nội dung, nghiệp vụ từ các sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
1) Đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động sản xuất – kinh doanh:
- Tiền thu từ bán hàng;
- Tiền thu từ cung cấp dịch vụ;
- Tiền bán chứng khoán vì mục đích thương mại;
- Tiền bản quyền, phí, hoa hồng…
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động sản xuất – kinh doanh:
- Tiền trả cho nhà cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ;
- Tiền trả lương, thanh toán thù lao cho người lao động;
- Tiền trả lãi vay;
- Tiền nộp thuế,…
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động sản xuất kinh doanh – Tổng dòng tiền xuất quỹ hoạt động sản xuất kinh doanh
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A có các thông tin về thu chi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh quý 1/N như sau (Đơn vị: triệu VND):
- Tiền bán hàng cả quý là 1.200, thu ngay trong quý.
- Tiền cung cấp dịch vụ thu được trong cả quý là 500, thu ngay trong quý.
- Tiền chi mua nguyên vật liệu cả quý là 600, thanh toán ngay trong quý.
- Tiền chi trả lương nhân công cả quý là 400, thanh toán ngay trong quý.
- Lãi vay cả quý là 120, trả vào cuối quý.
- Thuế phải nộp cả quý là 80, nộp vào tháng 3.
- Ngoài ra doanh nghiệp không có thêm bất kỳ khoản thu hay chi nào khác trong quý.
Dựa vào các thông tin trên, có thể xác định dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong quý 1/N của doanh nghiệp như sau:
Dòng tiền nhập quỹ = Tiền bán hàng + Tiền cung cấp dịch vụ = 1.200 + 500 = 1.700.
Dòng tiền xuất quỹ = Tiền chi mua nguyên vật liệu + Tiền chi trả lương nhân công + Tiền trả lãi vay + Tiền nộp thuế = 600 + 400 + 120 + 80 = 1.200.
Lưu chuyển tiền thuần = Nhập quỹ – Xuất quỹ = 1.700 – 1.200 = 500.
2) Đối với hoạt động đầu tư
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động đầu tư:
- Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
- Tiền thu hồi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác.
- Tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động đầu tư:
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
- Tiền chi cho vay và mua các chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
- Tiền chi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác.
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động đầu tư = Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động đầu tư – Tổng dòng tiền xuất quỹ hoạt động đầu tư
Ví dụ 4: Dưới đây là lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư của công ty Vinhomes năm 2021:
Dễ thấy trong ví dụ trên, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách: Lấy dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư trừ đi dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư = 19.393 + 29.563.788 + 33.923.675 + 5.544.117 – 1.857.182 – 45.379.266 – 11.851.484 = 9.963.041 triệu đồng.
3) Đối với hoạt động tài chính
Các dòng tiền nhập quỹ của hoạt động tài chính:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
- Tiền vay nhận được (từ vay nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng
khoán nợ – trái phiếu).
Các dòng tiền xuất quỹ của hoạt động tài chính:
- Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu.
- Tiền chi trả nợ vay (gốc vay).
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Trả cổ tức bằng tiền mặt, chia lợi nhuận.
Lưu chuyển tiền thuần (Dòng tiền ròng hay chênh lệch thu – chi) từ hoạt động tài chính = Tổng dòng tiền nhập quỹ hoạt động tài chính – Tổng dòng tiền xuất quỹ hoạt động tài chính
Ví dụ 5: Dưới đây là lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính của công ty Vinhomes năm 2021:
Dễ thấy trong ví dụ trên, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách: Lấy dòng tiền thu từ hoạt động tài chính trừ đi dòng tiền chi từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư = 6.514.925 + 9.309.260 – 31.662.903 – 5.024.226 = -20.862.917 triệu đồng.
2.2.2 Phương pháp gián tiếp
Nguyên tắc: Điều chỉnh lợi nhuận sau thuế (LNST) thành lưu chuyển tiền thuần của hoạt động kinh doanh bằng cách loại bỏ tác động của những khoản mục không phải bằng tiền, lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư và tài chính, sự thay đổi của các khoản mục tài sản ngắn hạn không phải tiền và tương đương tiền và nợ ngắn hạn trong kỳ kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD = Lợi nhuận sau thuế +/ – Khoản mục điều chỉnh
Theo phương pháp này, xuất phát điểm để ước lượng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh là lợi nhuận sau thuế, được lấy ra từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị của các khoản mục điều chỉnh sẽ được cộng hoặc trừ vào lợi nhuận sau thuế theo nguyên tắc nhất định để cho kết quả là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh, cụ thể như sau:
- Những chi phí không bằng tiền, bao gồm khấu hao tài sản cố định, chi phí trích lập dự phòng rủi ro sẽ được cộng vào LNST.
(Lưu ý rằng: Khấu hao về bản chất là sự phân bổ chi phí đầu tư vào tài sản cố định theo vòng đời / thời gian sử dụng của tài sản cố định đó, nên không làm phát sinh thực chi).
- Lãi từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính (nếu có) sẽ được trừ vào LNST. Ngược lại, lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính (nếu có) sẽ được cộng vào LNST.
- Thay đổi tài sản ngắn hạn (TSNH) và nợ ngắn hạn:
+ Tăng TSNH không phải tiền và tương đương tiền, ví dụ tăng phải thu ngắn hạn, tồn kho: Trừ vào LNST.
+ Giảm TSNH không phải tiền và tương đương tiền, ví dụ giảm phải thu ngắn hạn, tồn kho: Cộng vào LNST.
+ Tăng nợ ngắn hạn, ví dụ tăng phải trả nhà cung cấp vật tư trong ngắn hạn: Cộng vào LNST.
+ Giảm nợ ngắn hạn, ví dụ giảm phải trả nhà cung cấp vật tư trong ngắn hạn: Trừ vào LNST.
Các khoản mục điều chỉnh và cách điều chỉnh được tóm tắt trong bảng sau:
2.3 Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính thì việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không thể bỏ qua. Và bước phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu rõ được giá trị doanh nghiệp.
Nếu bỏ qua bước phân tích này, các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo cáo lợi nhuận tốt đẹp. Mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này. Cú sẽ phân tích vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại doanh nghiệp. Đồng thời giới thiệu các phương pháp phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhằm gia tăng mức độ đánh giá về báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng.
2.3.1 Vai trò của phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp (DN). Đây là BCTC bắt buộc và được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán. Thông tư số 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200), Thông tư 133/2016/TT-BTC cũng đã nêu lên những vấn đề rất cơ bản của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cung cấp các thông tin về dòng tiền vào, ra của DN (lưu chuyển tiền). Và được ví như huyết mạch của doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 07 (IAS 07). “Thông tin về luồng tiền của DN rất hữu dụng trong việc cung cấp cho những người sử dụng BCTC. Làm cơ sở để đánh giá khả năng của DN trong việc sử dụng các luồng tiền đó”. Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các luồng tiền vào và ra được sắp xếp theo ba luồng tiền. Từ hoạt động kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính.
Quá trình lưu chuyển tiền tệ của DN được thực hiện thông qua các hoạt động mà DN tiến hành. Bao gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
- Dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến quá trình thanh toán với người mua, người bán, người lao động…
- Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: Bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến tăng, giảm vốn chủ sở hữu. Gồm:
+ Nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu quỹ.
+ Nợ phải trả: Tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn đã nhận. Tiền chi trả nợ gốc vay đã trả. Tiền chi trả nợ thuê tài chính đã trả. Và cổ tức, lợi nhuận đã chi trả cho chủ sở hữu.
Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong DN dựa trên quan hệ cân đối của dòng tiền trong kỳ. Được thể hiện qua phương trình sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Đối với DN, dòng tiền (luồng tiền vào, ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ) đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, DN mới có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư. Có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, thay thế và trang bị các tài sản cần thiết. Hay tận dụng được các cơ hội của thị trường. Cũng nhờ có dòng tiền, DN mới đảm bảo khả năng thanh toán và tránh lâm vào tình trạng phá sản.
2.3.2 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính DN là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính cho sản xuất kinh doanh của DN. Năng lực tài chính vừa là điều kiện, vừa là kết quả của quá trình vận hành kinh doanh. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính. Trong đó phân tích các chỉ tiêu qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những nội dung phân tích quan trọng. Nhằm đánh giá một cách hiệu quả năng lực tài chính của DN.
1) Phân tích biến động dòng tiền
Tình hình biến động (tăng, giảm) của dòng tiền lưu chuyển thuần theo thời gian phản ánh kết quả lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động mà DN tiến hành trong kỳ. Bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Sự biến động của dòng tiền lưu chuyển thuần theo thời gian không chỉ đơn thuần làm thay đổi về quy mô. Mà còn kéo theo sự thay đổi về chất lượng, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của dòng tiền.
Biến động của dòng tiền, bao gồm các chỉ tiêu:
- Tổng dòng tiền lưu chuyển thuần. Được tạo thành từ 3 bộ phận:
+ Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh.
+ Dòng tiền lưu chuyển thần từ hoạt động đầu tư.
+ Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính.
Dùng kỹ thuật so sánh để xem xét sự biến động về quy mô và tốc độ biến động của chỉ tiêu này.
- Tỷ suất an toàn của dòng tiền: Tỷ suất an toàn của dòng tiền dùng để đo lường khả năng đáp ứng các khoản chi tiêu vốn. Vốn đầu tư vào hàng tồn kho. Và chi trả cổ tức bằng dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh.
- Tỷ suất dòng tiền tự do: Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có sử dụng cho các hoạt động kinh doanh. Sau khi trang trải cho các nhu cầu tài chính và đầu tư để duy trì năng lực sản xuất ở mức hiện tại. Tỷ suất dòng tiền tự do phản ánh chất lượng dòng tiền của DN.
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chất lượng dòng tiền càng cao. DN càng có điều kiện đảm bảo khả năng thanh toán các chi phí hoạt động, chi phí lãi vay, nộp thuế, thanh toán cổ tức… Cũng như đáp ứng các yêu cầu của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
2) Phân tích xu hướng dòng tiền
Phương pháp được thực hiện bằng cách sắp xếp luồng tiền của các năm theo chiều ngang. Phân tích tập trung vào xu hướng biến động của các luồng tiền. Mà không phân tích chi tiết từng luồng tiền tại một thời điểm cụ thể.
Với phương pháp phân tích xu hướng, số liệu của từng luồng tiền được cộng dồn theo chiều ngang. Điều này giúp loại bỏ ảnh hưởng của sự biến động về luồng tiền trong một thời điểm cụ thể. Tránh những đánh giá cục bộ về tính hiệu quả trong chính sách quản lý chi tiêu của DN.
Ngoài ra, việc quan sát số liệu trong một giai đoạn dài. Giúp người phân tích có thể xác định DN đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp người phân tích đưa ra quyết định có tài trợ vốn cho DN trong giai đoạn hiện tại hay không.
3) Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần
Cơ cấu dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ phản ánh tỷ trọng từng bộ phận dòng tiền lưu chuyển thuần. Từ các hoạt động mà DN tiến hành trong kỳ chiếm trong tổng số dòng tiền thuần lưu chuyển.
Hoạt động nào tạo ra dòng tiền lưu chuyển thuần càng lớn. Thì tỷ trọng trong tổng số dòng tiền lưu chuyển thuần của DN càng cao. Trường hợp tỷ trọng âm (-) phản ánh dòng tiền thuần của hoạt động đó nhỏ hơn không (<0). Tức là thu không đủ chi.
Phân tích cơ cấu dòng tiền được thực hiện bằng cách: Tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận dòng tiền lưu chuyển thuần. Từ các hoạt động (kinh doanh, đầu tư, tài chính) chiếm trong tổng số dòng tiền lưu chuyển thuần của DN giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Từ đó dựa vào kết quả so sánh để nhận xét về sức mạnh tài chính của DN.
Một DN được coi là có sức mạnh tài chính bền vững. Là DN có tỷ trọng dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương. Và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dòng tiền lưu chuyển thuần của DN. Tỷ trọng đó phải càng ngày càng tăng theo thời gian.
Đối với dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong một giai đoạn nhất định có thể âm mà không nhất thiết phải dương. Điều này đồng nghĩa việc tạo ra tiền của DN chủ yếu từ hoạt động kinh doanh. Chứ không phải tạo tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
4) Phân tích khả năng tạo tiền
Phân tích khả năng tạo tiền chính là phân tích dòng tiền vào của DN. Qua đó đánh giá được năng lực tài chính. Và khả năng của DN trong việc tạo ra các dòng tiền trong quá trình hoạt động.
Được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động về cả quy mô, tốc độ tăng trưởng. Và tỷ trọng của dòng tiền vào từng hoạt động trong tổng dòng tiền vào trong kỳ. Từ đó xác định được khả năng tạo tiền cũng như xu hướng biến động của dòng tiền. Và dự báo dòng tiền lưu chuyển thuần trong tương lai.
Tình hình tài chính của DN khả quan khi và chỉ khi dòng tiền vào chủ yếu của DN được tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Và ngược lại, nếu dòng tiền vào trong kỳ chủ yếu được tạo ra không phải hoạt động kinh doanh. Mà từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Thì có khả năng DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và rủi ro trong kinh doanh. Do đó cần tìm hiểu nguyên nhân, kiểm tra lại tình hình hoạt động. Nhất là hoạt động kinh doanh, điều chỉnh việc sử dụng vốn, đặc biệt là vốn vay trong kỳ tới.
Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền. Cung cấp thông tin cho người sử dụng các đánh giá về sự thay đổi trong tài sản thuần. Cũng như cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản. Khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh. Cũng như khả năng so sánh giữa các DN. Vì nó loại trừ được ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng. Đó là sự trở về của cơ sở kế toán tiền.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp Y trong năm 2022 có thực hiện việc phân tích về báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu như sau:
Nhận thấy hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp qua 2 năm đều tăng so với 2021. Trong đó lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm ưu thế hơn so với hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Chứng tỏ các hoạt động thu chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong đó năm 2022 các hoạt động thu tăng cao hơn so với các hoạt động chi. Giúp doanh nghiệp hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào các khoản vay. Từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… gia tăng. Bên cạnh việc phân tích dòng tiền thuần từ các hoạt động, anh em cần phân tích thêm về cơ cấu của dòng tiền cũng như hệ số tạo tiền cụ thể như sau:
Tỷ trọng các dòng tiền thu từ các hoạt động tăng so với 2021. Trong đó tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh có tỷ trọng cao nhất. Dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tạo tiền ở doanh nghiệp là cao. Và đây là nguồn đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty. Bên cạnh đó, hệ số tạo tiền từ các dòng chi trong 2 năm đều lớn hơn 1. Cho thấy sự gia tăng dòng tiền của doanh nghiệp, năm 2022 hệ số tạo tiền là 1,56 chứng tỏ bình quân mỗi đồng đơn vị chi ra sẽ thu được 1,56 đồng .
2.3.3 Nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp
Trên thực tế, vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo còn khá mới mẻ. Và nhiều DN còn chưa thực sự chú ý đến nó. Chưa đánh giá được vai trò cũng như có những phân tích khoa học… Do đó, cần định hướng để nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đưa nó vào thực tiễn, góp phần quan trọng trong phân tích năng lực tài chính của DN.
Thứ nhất, mỗi DN, tổ chức tài chính nên có một bộ phận có chuyên môn sâu về BCTC nói chung. Đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đọc, hiểu. Và phân tích được các chỉ tiêu cơ bản về luồng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bao gồm luồng tiền vào, ra của các hoạt động.
Đội ngũ có chuyên môn sâu về kế toán, tài chính sẽ giúp nhà quản trị có nhận thức sâu sắc về báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hiểu được vai trò của nó. Từ đó sẽ thấy được sự cần thiết phải lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Giải pháp này không chỉ góp phần làm minh bạch báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN. Mà còn giúp DN đánh giá được báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các đối tác. Từ đó có những phân tích, nhận định, quyết sách về đầu tư hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, nên tăng cường cơ sở vật chất cho công tác kế toán. Đặc biệt là áp dụng tin học hóa đối với công tác kế toán, nhất là các DN nhỏ và vừa. Áp dụng tin học hóa trong công tác kế toán. Một mặt sẽ rút ngắn khoảng cách giữa kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế trong tiến trình hội nhập. Mặt khác tạo môi trường làm việc thuận lợi, công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng mà hiệu quả hơn. Việc lập các báo cáo kế toán, trong đó có báo cáo lưu chuyển tiền tệ trở nên dễ dàng hơn, được tự động hóa…
Thứ ba, Nhà nước nên có những chính sách phù hợp. Đặc biệt là chính sách về đầu tư, liên doanh, liên kết. Thông qua các chương trình, dự án đầu tư của nước ngoài vào nước ta. Hệ thống kế toán nước ta sẽ ngày càng hoàn thiện hơn để phù hợp với xu thế quốc tế. Tạo môi trường thuận lợi, và cũng là yêu cầu cấp bách để báo cáo lưu chuyển tiền tệ – một đối tượng trong hệ thống kế toán được áp dụng rộng rãi và khoa học ở Việt Nam.
Tóm lại, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã và đang trở thành công cụ phân tích hữu ích nhất. Giúp người sử dụng thông tin đánh giá khả năng tài chính của DN và có những quyết định đúng đắn. Tong thời gian tới với sự lớn mạnh của các DN về kinh nghiệm và khả năng cạnh tranh. Thì việc áp dụng và phân tích hiệu quả báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ đạt được kết quả khả quan. Để báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực sự là công cụ không thể thiếu của các DN muốn thành công.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu và nắm rõ về việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp là gì? Cũng như cách tính và ý nghĩa của chỉ số dòng tiền trong báo cáo này. Đây là những chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về dòng tiền của công ty qua các năm để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu series về dòng tiền cần chú ý của Cú như:
1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh là gì? Từ A đến Z cho nhà đầu tư.
2. Dòng tiền hoạt động đầu tư là gì? Những điều nhà đầu tư cần biết.
3. Dòng tiền hoạt động tài chính là gì? Từ A đến Z cho nhà đầu tư F0.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969