Lợi nhuận sau thuế là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán cần biết
Tiếp theo trong chuỗi chủ đề về các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh. Một trong những khoản mục quan trọng nhất trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động của mình. Đồng thời, giúp nhà đầu tư có thêm căn cứ để đánh giá doanh nghiệp khi lựa chọn cổ phiếu.
Trong bất kỳ các hoạt động kinh doanh nào, ở lĩnh vực ngành nghề nào. Lợi nhuận sau thuế luôn là mối quan tâm lớn nhất và mục đích cuối cùng của doanh nghiệp. Nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vậy lợi nhuận sau thuế là gì? Ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu này? Công thức tính lợi nhuận sau thuế?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
Nhưng đầu tiên hãy cùng Cú tìm hiểu rõ hơn về khái niệm “Lợi nhuận là gì?”.
1. Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế hiện nay để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Yêu cầu đặt ra đầu tiên là phải có lợi nhuận. Lợi nhuận được xem là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Bất kỳ doanh nghiệp hay đơn vị kinh doanh nào cũng cần đặc biệt quan tâm. Đây được xem là cơ sở để đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là điều kiện cần và đủ cho nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng có thể tồn tại và phát triển. Theo Các-Mác bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư dựa trên kinh tế thị trường. Lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí.
Lợi nhuận là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Nhờ lợi nhuận mà người ta đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có rất nhiều loại lợi nhuận như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận gộp, thu nhập ròng… Mỗi loại phản ánh tình hình chi phí khác nhau ở một mức nhất định.
Vậy lợi nhuận là gì? Đây là khoản chênh lệch của doanh thu sau khi khi đã trừ hết chi phí. Nội dung dưới đây sẽ giải thích sâu hơn về lợi nhuận. Và đi vào tìm hiểu cách xác định, cũng như cách tăng lợi nhuận hiệu quả.
1.1 Lợi nhuận là gì?
Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận được thêm từ việc đầu tư. Sau khi đã trừ đi những chi phí liên quan, bảo gồm cả chi phí cơ hội. Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và các chi phí đầu tư. Phát sinh cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiểu một cách đơn giản. Lợi nhuận (Profit) là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu của doanh nghiệp và các chi phí đầu tư. Phát sinh của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế, đó chính là chỉ số để phản ánh rõ nhất tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận sẽ được xem là kết quả tài chính cuối cùng sau khi doanh thu được nhận về. Và đã khấu trừ đi các khoản chi phí đầu tư, chi phí phát sinh như: mua bán sản phẩm, dịch vụ, thuê mặt bằng, lương nhân viên… Dựa vào chỉ số lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động. Cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai để anh em có thể tiến hành đầu tư.
Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền. Còn trong kinh tế học, có tính cả các chi phí cơ hội. Ở điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0. Nhưng lợi nhuận kế toán có thể khác 0 ngay cả dù có cạnh tranh hoàn hảo.
Lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Nó là kết quả tài chính cuối cùng khi lấy doanh thu trừ đi các chi phí liên quan. Như mua bán sản phẩm, thuê mặt bằng, lương, các dịch vụ…
1.2 Bản chất của lợi nhuận
Trong thực tế sản xuất và kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất sẽ có một khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng, doanh nghiệp không những bù đắp được số vốn đã bỏ ra đầu tư. Và còn thu về được một khoản chênh lệch đúng bằng giá trị thặng dư số chênh lệch này. Đó chính là lợi nhuận.
Nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận là do giá trị thặng dư chuyển hóa thành. Giá trị thặng dư là phần lợi ích dôi ra trong quá trình lao động sản xuất. Với nhà tư bản, lợi nhuận được cho là tư bản ứng trước sinh ra. Theo Các Mác, lợi nhuận chẳng qua là một hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt kinh tế thị trường.
Lợi nhuận chính là mục tiêu, là động cơ, cũng là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Lợi nhuận khi đo bằng một con số cụ thể thì phản ánh quy mô của hiệu quả kinh doanh. Chứ chưa thể phản ánh rõ mức độ hiệu quả như thế nào. Để làm được điều này ta cần xem xét thêm tỷ suất lợi nhuận.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học Paul Samuelson, lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư. Tính bằng hiệu quả giữa tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Đó là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và sự đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3 Cách xác định lợi nhuận
Cách xác định lợi nhuận là gì? Để tính lợi nhuận cho doanh nghiệp, chúng ta dựa theo công thức dưới đây:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
- Doanh thu là khoản tiền thu lại từ hoạt động kinh doanh và sản xuất.
- Chi phí là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả của lợi nhuận sẽ cho anh em biết tại thời điểm đánh giá doanh nghiệp đang lỗ hay lãi:
- Nếu kết quả < 0 tức là việc kinh doanh đang lỗ. Cần phải cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết và đẩy mạnh việc tăng doanh số bán hàng.
- Nếu kết quả = 0 nghĩa là đang hòa vốn, không lãi không lỗ. Việc này nếu trong nhất thời thì không sao. Nhưng nếu kéo dài thì doanh nghiệp vẫn phải xem xét lại để bảo đảm có vốn để xoay vòng.
- Nếu kết quả > 0 thì doanh nghiệp đang có lãi. Hoạt động kinh doanh ổn định và doanh nghiệp đang đi đúng hướng.
Ví dụ 1: Cách tính lợi nhuận
Để anh em có thể hiểu cũng như biết cách ứng dụng công thức tính lợi nhuận vào thực tiễn. Cú sẽ cung cấp cho anh em một số ví dụ minh họa về cách tính lợi nhuận dưới đây:
Một doanh nghiệp A có doanh thu là 129 tỷ, giá vốn hàng bán là 93 tỷ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 25.9 tỷ. Lãi từ khoản nợ là 625 triệu, các khoản thu dựa trên lãi là 837 triệu, thuế là 1,3 tỷ. Khi này anh em có các khoản lợi nhuận bằng:
- Lợi nhuận gộp = 129 tỷ (Doanh thu) – 93 tỷ (giá vốn hàng bán) = 36 tỷ.
- Lợi nhuận trước thuế = 129 tỷ (tổng doanh thu) – 93 tỷ (giá vốn hàng bán) – 25.9 tỷ (chi phí bán hàng và quản lý) – 625 triệu (lãi các khoản nợ) + 837 triệu (khoản thu dựa trên lãi) = 10.3 tỷ.
- Lợi nhuận ròng = 10.3 tỷ (lợi nhuận trước thuế) – 1.3 tỉ (thuế) = 9 tỷ.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp X có doanh thu là 2 tỷ đồng/tháng. Tổng chi phí bỏ ra để mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, thuê kho, bãi… là 500 triệu đồng. Mức thuế suất áp dụng với doanh nghiệp A là 20%.
Áp dụng công thức trên, anh em có:
Lợi nhuận sau thuế = 2.000.000.000 – 500.000.000 – (20% x 2.000.000.000) = 1.100.000.000 (đồng).
Doanh nghiệp nên tính lợi nhuận ròng để biết lợi nhuận chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số doanh thu. Thông qua đó đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không? Hiệu quả ở mức độ nào?
Ví dụ 3: Sau đây, anh em sẽ đọc báo cáo kết quả kinh doanh của VNM trong năm 2020. Và dựa vào báo cáo này để xác định các khoản mục lợi nhuận của VNM trong năm 2020 như sau:
Dựa vào báo cáo anh em có các số liệu về lợi nhuận như sau:
- Doanh thu thuần 2020: 59.636 (tỷ đồng).
- Lợi nhuận gộp: 27.669 (tỷ đồng).
- Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay (EBITDA): 15.871 (tỷ đồng).
- Lợi nhuận trước thuế: 11.236 (tỷ đồng).
- Lợi nhuận sau thuế: 11.236 (tỷ đồng).
1.3 Các loại lợi nhuận hiện nay
Định nghĩa lợi nhuận là gì khá đơn giản. Nhưng đi sâu vào các loại lợi nhuận thì đôi khi sẽ khiến các anh em cảm thấy bối rối. Mỗi loại phản ánh tình hình chi phí khác nhau ở một mức nhất định.
Có các nhóm lợi nhuận trong kinh doanh chủ yếu như sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: trong tiếng Anh là Operating profit. Là chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh và chi phí của hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận gộp (tiếng Anh: Gross Profit): Đây là khoản lợi nhuận thu về sau khi đã khấu trừ hết giá vốn. Gồm các chi phí liên quan đến sản xuất, mua bán sản phẩm và dịch vụ.
- Lợi nhuận từ đầu tư tài chính: Phần lợi nhuận này sẽ được xác định từ quá trình hoạt động tài chính bằng cách lấy đi doanh thu trừ chi phí của quá trình hoạt động.
- Lợi nhuận ròng/ Lợi nhuận sau thuế (tiếng Anh: Net income, net profit): Đây là khoản lợi nhuận còn lại sau khi đã khấu trừ toàn bộ chi phí đầu tư, kể cả thuế.
- Lợi tức (tiếng Anh: Earnings per share): Là khoản lời thu được từ đầu tư, cho vay hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (tiếng Anh: Earnings before Interest and Taxes – EBIT): Là khoản tiền kiếm được từ hoạt động kinh doanh hay thu nhập ròng từ hoạt động của công ty. Bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí không bao gồm tiền lãi và thuế thu nhập.
EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + Chi phí lãi vay
Hay: EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
- Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay (tiếng Anh: Earning Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization): Đây là chỉ số tài chính phản ánh lợi nhuận của công ty, doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí lãi vay, khấu hao và thuế thu nhập doanh nghiệp.
EBITDA = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + Chi phí lãi vay + Khấu hao
…Hoặc được tính bằng cách cộng thêm Khấu hao vào EBIT:
EBITDA = EBIT + Khấu hao
- Lợi nhuận bất thường: Là phần lợi nhuận không được hình thành từ trong kỳ kinh doanh mà từ những kỳ trước hoặc xuất phát từ khách hàng mang lại cho doanh nghiệp chứ không xuất phát từ kết quả kinh doanh.
1.4 Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, nếu doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh. Thì cần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, phần lợi nhuận mà các doanh nghiệp thu lại phụ thuộc vào nhiều hoạt động khác nhau. Nhìn chung, các thành phần đó bao gồm: Phần lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và phần lợi nhuận từ các hoạt động khác.
- Phần lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là khoản được nhận lại sau khi lấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trừ đi những loại chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất.
Phần lợi nhuận này còn bao gồm cả lợi nhuận tài chính. Đây chính là phần chênh lệch được thu lại giữa thu nhập tài chính với chi phí hoạt động tài chính. Cùng với các khoản thuế phải nộp theo quy định nhà nước.
- Phần lợi nhuận từ các hoạt động khác: Đây là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt động kinh tế khác với chi phí hoạt động của kinh tế khác. Cộng thuế gián thu phải nộp theo từng hoạt động.
1.5 Vai trò của lợi nhuận
Nắm được lợi nhuận là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu những vai trò quan trọng mà lợi nhuận có thể mang lại cho các chủ thể trong nền kinh tế.
a) Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận mang đến rất nhiều lợi ích cho hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Lợi nhuận chính là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không thu được lợi nhuận sẽ gây ra tổn thất cực kỳ lớn. Thậm chí lúc này doanh nghiệp có thể bị phá sản vì không thể duy trì hoạt động được. Tóm lại, lợi nhuận chính là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận, doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán các khoản nợ hiện có.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận được xem như là cơ sở đảm bảo hoạt động tái sản xuất. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp thu về được lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Doanh nghiệp có thể sử dụng khoản này để tái đầu tư bằng cách mở rộng quy mô hoạt động. Hoặc nâng cao hiện đại cho trang thiết bị sản xuất.
- Khi lợi nhuận đảm bảo tính ổn định sẽ giúp doanh nghiệp giữ vững được vị thế của mình. Cũng như hoạt động đi vay sẽ dễ dàng hơn. Thông qua lợi nhuận, anh em có thể đánh giá được năng lực quản lý của người lãnh đạo.
b) Đối với người lao động
Mang đến rất nhiều lợi ích cho hoạt động của doanh nghiệp. Vậy đối với người lao động, vai trò của lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận cao sẽ giúp người lao động có cơ hội được nhận khoản tiền lương, tiền thưởng cao hơn. Qua đó, niềm tin đối với doanh nghiệp được xây dựng vững chắc và thúc đẩy tinh thần làm việc tốt hơn.
c) Đối với nền kinh tế chung
Thực tế, lợi nhuận có ảnh hưởng đối với nền kinh tế chung:
- Trong trường hợp các doanh nghiệp làm ăn phát đạt và thu được khoản lợi nhuận cao, nền kinh tế theo đó cũng được phát triển, ngày càng lớn mạnh hơn.
- Nhà nước chỉ có thể tiến hành thu thuế khi các doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận. Thuế là một trong những yếu tố giúp tạo ngân sách quốc gia.
1.5 Yếu tố tác động lợi nhuận
Xác định đúng các yếu tố có tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp hoạt động quản lý và quyết định được đưa ra chính xác hơn. Cùng Cú tìm hiểu xem những yếu tố tác động đến lợi nhuận là gì?
- Yếu tố chủ quan. Những yếu tố chủ quan tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: Nguồn nhân lực, năng lực quản lý, chất lượng cùng với giá thành sản phẩm.
- Yếu tố khách quan. Bao gồm các yếu tố: các đối thủ cạnh tranh, thị trường yếu tố đầu vào. Và sự phát triển khoa học kỹ thuật, các chính sách do nhà nước đề ra.
1.6 Làm cách nào gia tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp
Anh em đã biết được vai trò của lợi nhuận là gì? Có thể thấy, đây là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Có ảnh hưởng đến người lao động cũng như nền kinh tế chung. Hãy cùng Cú điểm qua một số cách để gia tăng lợi nhuận cho hoạt động của doanh nghiệp:
1. Phát triển nguồn khách hàng tiềm năng:
Việc gia tăng lượng khách hàng tiềm năng sẽ giúp sản phẩm bán ra của doanh nghiệp được tăng cao. Từ đó thu được lợi nhuận cao. Nếu doanh nghiệp muốn phát triển nguồn khách hàng tiềm năng. Cần thực hiện các quảng cáo thông qua tạp chí, đài truyền hình, mạng xã hội…
2. Tăng số lượng giao dịch được thực hiện thông qua việc tăng chất lượng sản phẩm:
Ngoài ra, để tạo được lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, kết hợp với tăng danh mục sản phẩm, các dịch vụ chất lượng. Nhiệt tình chăm sóc khách hàng và giữ uy tín.
3. Điều chỉnh tăng tỷ suất lợi nhuận:
Các cách để doanh nghiệp tăng tỷ suất lợi nhuận là: không áp dụng chiết khấu. Cung cấp mặt hàng có thương hiệu riêng. Quảng cáo trực tiếp qua mạng và thư điện tử.
2. Khái niệm lợi nhuận sau thuế
Có nhiều thuật ngữ trong báo cáo tài chính khiến nhiều anh em mới tìm hiểu cảm thấy bối rối. Một trong số đó là Lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế là chỉ số quan trọng được nêu trong báo cáo kinh doanh. Thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả không, có tiềm năng phát triển không.
Lợi nhuận sau thuế là tổng lợi nhuận mà công ty kiếm được sau khi đã trừ đi mọi chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế có vai trò quan trọng giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả kinh doanh. Từ đó đề ra chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế cũng là chỉ tiêu rất quen thuộc với người làm kinh doanh. Bài viết dưới đây của Cú sẽ cung cấp những thông tin quan trọng mà các anh em cần nắm rõ xoay quanh lợi nhuận sau thuế. Với các phân tích cụ thể và chi tiết nhất.
Hãy cùng Cú tìm hiểu xem lợi nhuận sau thuế là gì? Và các vấn đề liên quan đến chỉ số quan trọng này nhé.
2.1 Khái niệm lợi nhuận sau thuế?
Lợi nhuận sau thuế còn được gọi bằng nhiều cái tên khác như “lợi nhuận ròng”, “lãi ròng”. Tên tiếng anh là Profit after tax – PAT hay Net profit. Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận cuối cùng còn lại của doanh nghiệp. Có được sau khi đã trừ đi tất cả các loại chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Phần lợi nhuận này sẽ được dùng để chia cho các cổ đông (dưới dạng cổ tức bằng tiền). Hoặc trích lập quỹ hoặc để dành để đầu tư cho các dự án trong tương lai của doanh nghiệp.
Mỗi năm, doanh nghiệp đều phải tiến hành quyết toán thuế để thống kê. Và chốt lại số thuế mà doanh nghiệp phải nộp nhà nước. Khi đã có số tiền thuế phải nộp, tổng doanh thu, tổng chi phí. Anh em có thể dễ dàng tính được lợi nhuận sau thuế.
Và cũng vào cuối mỗi năm là thời điểm các cổ đông được chia cổ tức doanh nghiệp sẽ họp bàn và đưa ra phương hướng cho năm tới. Và quyết định số tiền để tái đầu tư sản xuất kinh doanh…
Lợi nhuận sau thuế ngoài việc dùng để tái đầu tư. Doanh nghiệp còn thường để lập các quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi hoặc trích khen thưởng, chia cổ tức… Còn nếu doanh nghiệp nào không chia cổ tức, không trích để tiến hành hoạt động gì mà vẫn giữ nguyên số tiền lợi nhuận. Thì đây được xem là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Và số tiền này sẽ được cộng dồn sang kỳ tiếp theo.
2.2 Ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế
Khác với chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế chủ yếu thể hiện kết quả của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế không chỉ thể hiện kết quả. Mà còn cho thấy hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đối với các cổ đông. LNST là yếu tố cơ bản quyết định lợi ích kinh tế mà nhà đầu tư nhận về sau một kỳ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng cao, tăng trưởng đều qua các năm tài chính chứng tỏ doanh nghiệp có doanh thu cao. Đồng thời kiểm soát chi phí tốt, hoạt động ngày càng hiệu quả. Vì vậy, LNST là căn cứ để các nhà đầu tư, gồm cả các nhà đầu tư tiềm năng. Để đánh giá, so sánh giữa các tài sản đầu tư để đưa ra quyết định lựa chọn hoặc rút vốn, đầu tư thêm…
Bên cạnh đó, lãi ròng cao sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiến hành vay vốn. Doanh nghiệp cần chứng minh được khả năng tài chính khi vay vốn. Do đó, lãi ròng chính là một trong những minh chứng quan trọng. Giúp doanh nghiệp chứng minh năng lực tín dụng với ngân hàng.
Với lợi nhuận sau thuế cao và phát triển ổn định qua các năm. Vị thế của doanh nghiệp trong mắt đối tác, nhà cung cấp, nhà phân phối cũng được đánh giá cao. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội triển vọng khi tham gia đấu thầu. Đặc biệt với các dự án đòi hỏi nhà thầu phải có hoạt động kinh doanh hiệu quả và tiềm lực tài chính tốt.
Khi nhà cung cấp, nhà phân phối và người lao động cân nhắc lựa chọn hợp tác. Doanh nghiệp có LNST cao cũng sẽ có lợi thế vượt trội.
Việc xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp. LNST là thước đo xác định doanh nghiệp đang kinh doanh có lời hay bị lỗ hay hòa vốn. Các nhà quản lý của doanh nghiệp sẽ dựa vào con số tài chính này để tìm ra phương án cải thiện kết quả kinh doanh. Hoặc phát huy các chính sách kinh doanh mang lại hiệu quả tốt.
Các cổ đông có thể phân tích lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không. Nếu lợi nhuận ròng tăng liên tục thì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt. Ngoài ra, khi so sánh lợi nhuận ròng với con số trung bình trên thị trường. Doanh nghiệp có thể nghiên cứu và đưa ra chiến lược kinh doanh trong tương lai.
Lợi nhuận ròng là cơ sở quan trọng xác định việc gọi vốn đầu tư thành công hay không. Các nhà đầu tư cũng sẽ dựa vào con số này để cân nhắc trước khi rót vốn đầu tư. Đối với doanh nghiệp lớn, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là con số rất quan trọng. Vì nó chính là nguồn thu nhập của các cổ đông.
2.3 Cách tính lợi nhuận sau thuế trong doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế TNDN là chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế TNDN được tính như sau:
Công thức số 1:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế TNDN hiện hành -/+ Ghi nhận tăng/giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
(Dấu +/- trong công thức số 1 và các công thức còn lại trong bài thể hiện cộng (+) hoặc trừ (-). Ví dụ trong công thức số 1: là cộng (+) thu nhập thuế TNDN hoãn lại hoặc trừ (-) chi phí thuế TNDN hoãn lại)
Trong đó:
- Lợi nhuận trước thuế: Là chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế) = tổng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác = tổng của doanh thu và thu nhập khác trừ đi tổng chi phí phát sinh trong kỳ (không bao gồm chi phí thuế TNDN).
- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ tính theo thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Ghi nhận tăng/ giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là ghi nhận tăng/giảm chi phí thuế TNDN phát sinh từ những khác biệt giữa chi phí thuế TNDN tính theo cơ sở thuế và cơ sở kế toán.
Công thức số 2:
Chi phí thuế TNDN theo cơ sở kế toán = Chi phí thuế TNDN hiện hành (tính theo cơ sở thuế) +/- Ghi nhận tăng/ giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
Từ đó suy ra công thức tính lợi nhuận sau thuế như sau:
Công thức số 3:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế TNDN theo cơ sở kế toán
Công thức số 4:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1 – Thuế suất thuế TNDN)
Hiện nay, với các doanh nghiệp thông thường, mức thuế suất thuế TNDN là 20%. Tuy nhiên, với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế sẽ có quy định riêng về mức thuế suất ưu đãi. Cũng như thời gian được hưởng ưu đãi.
Ngoài ra, trong trường hợp trong kỳ phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước. Liên quan đến thuế TNDN phải nộp của các năm trước. Doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước đó. Và điều chỉnh vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Như vậy, chỉ tiêu Thuế TNDN hiện hành không chỉ phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ theo cơ sở thuế. Mà còn phản ảnh thêm khoản điều chỉnh tăng (hoặc giảm) do những sai sót không trọng yếu cho chi phí thuế TNDN phải nộp của các năm trước. Trong trường hợp này, các công thức số 2, 3, 4 sẽ điều chỉnh thành như sau:
Công thức số 2’:
Chi phí thuế TNDN theo cơ sở kế toán = Chi phí thuế TNDN hiện hành (tính theo cơ sở thuế) +/- Ghi nhận tăng/ giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại +/- Điều chỉnh tăng/ giảm chi phí thuế TNDN do sai sót không trọng yếu các năm trước
Công thức số 3’:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế TNDN theo cơ sở kế toán -/+ Điều chỉnh tăng/ giảm chi phí thuế TNDN do sai sót không trọng yếu các năm trước
Công thức số 4’:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1 – Thuế suất thuế TNDN) -/+ Điều chỉnh tăng/ giảm chi phí thuế TNDN do sai sót không trọng yếu các năm trước
Trong trường hợp sai sót trọng yếu, kế toán phải thực hiện điều chỉnh hồi tố số liệu báo cáo tài chính. Không điều chỉnh trực tiếp vào chi phí thuế TNDN kỳ này.
Ví dụ 4: Cách tính lợi nhuận sau thuế.
Giả sử, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng A có doanh thu 450 triệu/tháng. Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra chi trả lương cho nhân viên, tiền nguyên vật liệu gốc… là 180 triệu. Như vậy lãi ròng của doanh nghiệp được tính như sau:
Lãi ròng = 450 triệu – 180 triệu – 20% x (450 – 180 triệu) = 216 triệu.
Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến lãi ròng của doanh nghiệp là tổng chi phí và tiền thuế. Nếu càng giảm mức thuế và tổng chi phí, lãi ròng của doanh nghiệp càng cao. Mức thuế TNDN do nhà nước quy định chung và chỉ thay đổi theo khoảng thời gian nhất. Trong một số trường hợp nhất định như diễn biến dịch bệnh Covid-19 phức tạp hiện nay. Nhà nước đã có các chính sách hoãn nộp thuế, giảm tiền thuế để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp.
Để tăng lãi ròng, doanh nghiệp có thể giảm tối đa mức chi phí sản xuất, vận hành doanh nghiệp bằng cách: giảm tiền nguyên vật liệu đầu vào, giảm tiền lương… Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả làm việc. Do vậy doanh nghiệp cần cân nhắc thật kỹ.
2.4 Phân biệt lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
Hiểu được lợi nhuận sau thuế là gì và tầm quan trọng của nó. Nhưng liệu anh em đã phân biệt được giữa hai chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế? Bảng dưới đây sẽ giúp anh em phân biệt cụ thể 2 chỉ tiêu này dựa trên 03 yếu tố: bản chất, công thức và ý nghĩa.
2.5 Các yếu tố chính ảnh hưởng tới chỉ số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
a) Các yếu tố mang tính định lượng
Có thể dễ dàng thấy được, có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Bao gồm doanh thu, thu nhập, chi phí và thuế suất thuế TNDN.
Chi tiết hơn, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu doanh thu, chi phí, thuế. Tuy nhiên một vài nhân tố điển hình mang tính định lượng có ảnh hưởng đáng kể như sau:
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu: Giá bán và sản lượng tiêu thụ
Giá bán và sản lượng tiêu thụ tác động trực tiếp tới biến động doanh thu. Hai yếu tố này tăng đều đến dẫn đến tăng doanh thu (giả sử giá vốn không đổi). Khi đó lợi nhuận cũng sẽ tăng.
Mỗi doanh nghiệp, tại từng thời điểm có thể có những chiến lược bán hàng khác nhau. Nhằm tăng sản lượng, hoặc tăng giá bán, hoặc tăng cả hai. Tuy nhiên, mục tiêu mọi doanh nghiệp kỳ vọng đều là tăng doanh thu.
Một số chiến lược bán hàng thường được các doanh nghiệp sử dụng như sau:
+ Giữ nguyên giá bán, nhưng tăng giá trị sản phẩm. Như thêm tính tăng, tăng giá trị về mặt thẩm mỹ, tăng độ tiện dụng… Từ đó tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu.
+ Giá trị sản phẩm không đổi nhưng hạ giá bán. Từ đó tăng sản lượng tiêu thu, tăng doanh thu.
+ Tăng cao giá trị sản phẩm, đồng thời tăng giá bán. Chiến lược này thích hợp với các dòng sản phẩm cao cấp. Đối tượng khách hàng hướng tới có mức thu nhập cao.
+ Tăng giá trị sản phẩm kết hợp với hạ giá thành. Chiến lược này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp đang muốn thâm nhập, mở rộng thị trường đang có mức độ cạnh tranh cao.
Doanh nghiệp có thể lên dự toán ngân sách cho các chiến lược bán hàng khác nhau. Từ đó lựa chọn chiến lược phù hợp để đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh thu.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chi phí:
– Giá vốn của sản phẩm tiêu thụ: Giá vốn của sản phẩm càng thấp thì lãi ròng càng cao. Mọi doanh nghiệp luôn tối ưu giá vốn hàng tồn kho bằng cách cân nhắc một số nguồn cung đầu vào khác nhau. Từ đó lựa chọn được nguồn hàng lý tưởng nhất, giá thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, tiến độ.
– Kiểm soát chi phí hoạt động: Chi phí hoạt động càng cao thì lợi nhuận càng giảm. Doanh nghiệp nên xem xét tỷ trọng các loại chi phí hiện tại. Xác định các nội dung chi phí có thể cắt giảm. Tối thiểu hóa chi phí phát sinh mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhờ đó hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận thu về.
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chi phí thuế TNDN:
Chi phí thuế TNDN là yếu tố tất yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, đây cũng là yếu tố mà doanh nghiệp khó có thể kiểm soát nhất. Để giảm thiểu tác động của thuế lên lợi ích kinh tế thu về. Doanh nghiệp thường cố gắng tối ưu thuế. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể cân nhắc đến các yếu tố ưu đãi thuế. Đặc biệt khi ra quyết định đầu tư loại hình sản phẩm mới hoặc dự án tại khu vực khác.
Ví dụ 5: Thay vì việc lựa chọn đầu tư xây dựng dự án tại khu vực với mức thuế suất 20%. Một số doanh nghiệp như CTCP Mía đường Sơn La (SLS), CTCP Y tế Việt Nhật (JVC)… được ưu đãi về thuế. Bằng cách mở nhà máy tại các khu vực được ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư. Hoặc đầu tư các ngành nghề ưu đãi như nông nghiệp công nghệ cao, giáo dục, y tế….
b) Các yếu tố mang tính định tính
Có rất nhiều yếu tố mang tính định tính ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Hay chính là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một vài nhân tố điển hình như thị phần, sự thay đổi nhu cầu khách hàng, lợi thế cạnh tranh. Hay phong cách quản trị của nhà quản trị, các chương trình đào tạo cho nhân viên…. Đây là những nhân tố khó có thể định lượng. Tuy nhiên lại có thể ảnh hưởng một cách toàn diện đến hoạt động của doanh nghiệp.
3. Khái niệm liên quan – Tỷ suất lợi nhuận ròng hay Biên lợi nhuận ròng
Bên cạnh lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận ròng cũng là một chỉ số cực kỳ quan trọng. Có ý nghĩa quan trọng giúp anh em đánh giá tình hình hoạt động của một doanh nghiệp. Vậy biên lợi nhuận ròng (Net Profit Margin) là gì? Cách tính và ý nghĩa chỉ chỉ số Net Profit Margin là gì? Anh em hay cùng Cú tìm hiểu để được giải đáp nhé.
3.1 Biên lợi nhuận ròng – Net Profit Margin là gì?
Biên lợi nhuận ròng hay Net Profit Margin (NPM) là thước đo thu nhập ròng hoặc lợi nhuận được tạo ra dưới dạng phần trăm doanh thu. Nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu của một doanh nghiệp. Hay nói cách khác, Net Profit Margin phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận ròng là con số giúp nhà đầu tư nắm rõ tình hình lợi nhuận chiếm bao nhiêu % trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ suất lợi nhuận ròng:
Tỷ suất lợi nhuận ròng = (Lợi nhuận sau thuế ÷ Doanh thu thuần) x 100
Ví dụ 6: Trong quý IV, doanh nghiệp A có mức lợi nhuận ròng là 30.000 USD. Và trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp A đạt doanh thu 170.000 USD.
Vậy công ty A có tỷ suất lợi nhuận ròng là bao nhiêu?
Dựa trên công thức tính tỷ suất lợi nhuận ròng, anh em có thể dễ dàng tính toán được:
NPM = (30.000 : 170.000) x 100 = 17.65%.
Ví dụ 7:
Trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty X năm 2022 gồm các danh mục sau:
- Doanh thu thuần: 100 tỷ VNĐ.
- Chi phí hoạt động: 20 tỷ VNĐ.
- Giá vốn hàng bán: 10 tỷ VNĐ.
- Thuế: 15 tỷ VNĐ.
- Lợi nhuận sau thuế: 55 tỷ VNĐ.
Khí đó, Net Profit Margin (NPM) = (55 : 100) x 100% = 55%
Biên lợi nhuận ròng bằng 55% cho biết công ty kiếm được 55 đồng lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu.
Cách tính biên lợi nhuận ròng dựa trên báo cáo tài chính:
Các chỉ số dùng để tính biên lợi nhuận ròng nằm ở phần báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sau đây, anh em sẽ đọc báo cáo kết quả kinh doanh của VNM trong năm 2020. Và dựa vào báo cáo này để tính NPM của VNM trong năm 2020 như sau:
Dựa vào báo cáo anh em có các số liệu sau:
- Doanh thu thuần 2020: 59.636 (tỷ đồng)
- Lợi nhuận sau thuế: 11.236 (tỷ đồng)
- Như vậy, NPM = (11.236 : 59.636) x 100 = 18.84%
Điều này có nghĩa, trong 100 đồng doanh thu, VNM thu được 18.92 đồng lợi nhuận sau thuế.
3.2 Ý nghĩa của chỉ số tỷ suất lợi nhuận ròng (Net profit margin – NPM)
Tỷ suất lợi nhuận ròng luôn là một chỉ số tài chính quan trọng đối với các mô hình kinh doanh và đầu tư. Cụ thể chúng là thước đô khả năng sinh lãi trong một khoảng thời gian nhất định của mô hình kinh doanh đó. Khi sử dụng NPM anh em sẽ tính toán được lợi nhuận đang chiếm bao nhiêu trên tổng doanh thu. Thường thi NPM sẽ được đánh giá theo mỗi tháng, mỗi quý hoặc mỗi năm.
Theo đó anh em có thể xét các trường hợp dưới đây:
- NPM là số dương thì mô hình kinh doanh, đầu tư đang hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận ròng càng cao thì chứng tỏ lãi càng nhiều.
- NPM là số rất nhỏ đến âm thì mô hình kinh doanh, đầu tư đang thua lỗ. Tức là phương hướng kinh doanh đang có vấn đề. Tình trạng không hiệu quả này nếu còn kéo dài thì cần tính toán thêm cả giá trị đầu vào, doanh thu để cân bằng lại.
Cùng với ý nghĩa trực quan như trên thì NPM cũng đóng vai trò khá quan trọng đối với các mô hình kinh doanh, đầu tư. Cụ thể như sau:
- NPM góp phần đánh giá mức độ hiệu quả sinh lợi nhuận. Những người có chuyên môn luôn nhìn vào NPM để đánh giá tình trạng hoạt động của mô hình kinh doanh. Mô hình đó đang lãi thì con số NPM bắt buộc phải dương và ngược lại. Đây cũng là cầu nối để dự báo bức tranh tài chính của mô hình trong thời gian tới.
- NPM giúp nhà đầu tư hoạch định chiến lược. Chỉ khi nhà đầu tư có cái nhìn toàn cảnh nhất về sự hiệu quả của mô hình kinh doanh. Thì mới có thể đưa ra các hoạch định chiến lược cho tương lai. Đây chính là lúc NPM phát huy tác dụng. Nhà đầu tư sẽ căn cứ vào tỷ suất này cùng các biến số tác động lên nó để điều chỉnh mô hình kinh doanh của mình.
- NPM là yếu tố thu hút vốn. Đa số các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư hiện nay đều tập trung nâng cao chỉ số NPM nếu muốn huy động vốn từ bên ngoài. Lý do là vì các nhà đầu tư khác sẽ nhìn vào hiệu quả sinh lợi nhuận trước đó của mô hình kinh doanh rồi mới quyết định đầu tư.
- Đo lường mức thu nhập ròng được tạo ra theo tỷ lệ phần trăm doanh thu nhận được.
- Giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc công ty có tạo ra đủ lợi nhuận từ việc bán hàng của mình hay không.
- Là một trong những chỉ số quan trọng nhất giúp phản ánh sức khỏe tài chính doanh nghiệp.
3.3 Ba yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số biên lợi nhuận ròng
Dựa theo công thức ở trên, anh em có thể thấy biên lợi nhuận ròng được tính bởi hai thành tố. Bao gồm doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả này là: Chi phí, giá thành đầu vào và thuế doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến biên lợi nhuận ròng:
- Chi phí hoạt động: Chi phí càng cao thì lợi nhuận càng thấp là lẽ tất nhiên. Vì thế, nếu doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí hoạt động lớn, thì NPM sẽ càng nhỏ. Vậy nên, để biên lợi nhuận ròng lớn, doanh nghiệp cần phải tìm cách tối ưu chi phí hoạt động.
- Giá thành đầu vào: Giá đầu vào của sản phẩm cũng có vai trò quyết định với chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Khi chi phí này được tối ưu thì lãi ròng của doanh nghiệp sẽ càng lớn. Vậy nên doanh nghiệp nên tìm kiếm nhiều nhà cung cấp khác nhau. Sao cho tối ưu được chi phí giá đầu vào xuống thấp nhất.
- Thuế doanh nghiệp: Thuế doanh nghiệp và trách nhiệm và nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công ty. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể tối ưu khoản chi phí này bằng một số cách như:
– Mở nhà máy tại các khu vực được ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư. Với các mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, hoặc 17% trong thời gian 10 năm.
– Đầu tư các ngành nghề ưu đãi như nông nghiệp công nghệ cao, giáo dục, y tế….
3.4 Hạn chế khi sử dụng chỉ tiêu biên lợi nhuận ròng
Có hai hạn chế cực lớn khi nhà đầu tư sử dụng chỉ số NPM để đánh giá doanh nghiệp:
- Thứ nhất, chỉ có hiệu quả khi so sánh những doanh nghiệp cùng ngành:
Trên thực tế, tỷ suất biên lợi nhuận ròng chỉ phù hợp để so sánh những công ty cùng một ngành. Do đó, hạn chế lớn nhất của chỉ số này là không dùng được với các doanh nghiệp khác nhau. Bởi mỗi ngành sẽ có những đặc trưng khác nhau. Điều này tạo nên sự chênh lệch khác biệt trong doanh thu và lợi nhuận.
Ví dụ, các công ty trong ngành ô tô có thể báo cáo tỷ suất lợi nhuận cao. Nhưng doanh thu lại thấp hơn so với một công ty trong ngành thực phẩm. Một công ty trong ngành thực phẩm có thể cho thấy tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, nhưng doanh thu cao hơn.
Vì vậy, anh em không thể so sánh NPM giữa các doanh nghiệp nói trên. Sau đó rút ra kết luận doanh nghiệp nào hoạt động hiệu quả hơn. Anh em chỉ nên so sánh các công ty trong cùng lĩnh vực có mô hình kinh doanh tương tự.
- Thứ hai, không sử dụng đánh giá độc lập:
Tỷ suất lợi nhuận ròng của một doanh nghiệp thấp không đồng nghĩa với việc công ty hoạt động kém hiệu quả. Và tỷ suất lợi nhuận ròng cao cũng không phải do doanh nghiệp có dòng tiền cao. Vì vậy, việc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng riêng chỉ số biên lợi nhuận ròng khó phản ánh chính xác. Nhà đầu tư cần kết hợp thêm nhiều chỉ số tài chính khác nữa để đảm bảo kết quả hơn.
3.5 Cách cải thiện biên lợi nhuận ròng hiệu quả cho doanh nghiệp?
Khi biên lợi nhuận ròng của một công ty lớn hơn Net Profit Margin của ngành. Thì doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp hiện đều đang hướng đến mục tiêu nâng cao chỉ số NPM. Vậy làm thế nào để cải thiện chỉ số này. Rất đơn giản, anh em hãy tham khảo hai cách sau đây:
- Tăng doanh thu thông qua việc bán nhiều hàng hóa.
- Tối ưu chi phí (ví dụ: tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ hơn).
Tăng doanh thu để cải thiện biên lợi nhuận ròng:
Cải thiện tỷ suất lợi nhuận ròng thông qua tăng doanh thu nói chung là lựa chọn phổ biến nhất. Các doanh nghiệp có thể tăng thu nhập từ việc bán hàng bằng cách tăng giá sản phẩm. Hoặc bán nhiều sản phẩm hơn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải cảnh giác với việc khách hàng nói không với những mức giá “trên trời”. Thêm vào đó, nếu nhu cầu đối với sản phẩm không đủ cao. Việc tăng sản lượng và giá thành không đúng lúc có thể khiến hàng tồn kho có giá trị bị mất giá trong kho.tăng lên đáng kể.
Tối ưu chi phí để cải thiện tỷ suất lợi nhuận ròng:
Hằng ngày, mỗi doanh nghiệp phải gánh một khoản phí rất lớn để duy trì hoạt động. Vì thế, có thể giảm chi phí để làm tăng biên lợi nhuận ròng bằng bằng cách chuyển trụ sở đến một khu vực rẻ hơn. Hoặc giảm lực lượng lao động không cần thiết.
Một cách khác để giảm chi phí là tìm các nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ hơn. Nhưng hành động này có thể làm giảm chất lượng của hàng hóa khi bán ra thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần phải đặc biệt lưu ý đến vấn đề này.
Để giảm chi phí sản xuất mà không ảnh hưởng đến chất lượng, lựa chọn tốt nhất cho nhiều doanh nghiệp là mở rộng quy mô. Mở rộng quy mô sản xuất có thể là một chiến lược dài hạn hiệu quả để cải thiện tỷ suất lợi nhuận ròng. Điều này sẽ giúp thúc đẩy khối lượng bán hàng nhiều hơn. Và giảm chi phí trung bình cho mỗi sản phẩm được sản xuất.
4. Ví dụ về phân tích lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần Vinhomes
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em phân tích chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp của CTCP Vinhomes. Trong bài viết này, Cú sẽ tiếp tục phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của Công ty Vinhomes.
Theo báo cáo tài chính kiểm toán riêng lẻ năm 2018, năm 2019 và năm 2020. Lợi nhuận sau thuế của Công ty như sau:
Lợi nhuận sau thuế:
Kết thúc năm 2019, Lợi nhuận sau thuế công ty đạt được là 9.155 tỷ đồng. Giảm 2.817 tỷ đồng so với năm 2018, tương đương với mức giảm 23,5%. Nguyên nhân là tăng chi phí đi vay để phát triển các dự án bất động sản.
Năm 2020, Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 9.780 tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2019. Do tăng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá biên lợi nhuận ròng của công ty, anh em sẽ thấy: Mặc dù tỷ suất lợi nhuận ròng của Vinhomes có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2018, một đồng doanh thu của Vinhomes tạo ra được 0,71 đồng lợi nhuận sau thuế. Thì đến năm 2020, mỗi đồng doanh thu chỉ còn tạo ra được 0,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng đây vẫn là mức rất cao. Điều này cho thấy Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Vinhomes tiếp tục khẳng định vị trí và tên tuổi của Tập đoàn Vingroup trong thị trường trong nước.
Tuy nhiên, như Cú đã trình bày ở trên. Nếu chỉ phân tích riêng chỉ tiêu lợi nhuận ròng có thể sẽ dẫn tới quyết định thiếu chính xác. Chỉ tiêu này cần sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Và dùng để so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Anh em cũng cần kết hợp các chỉ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận hoạt động kinh doanh… để có quyết định đầu tư đúng đắn và chính xác nhất.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu lợi nhuận sau thuế là gì cũng như cách tính và ý nghĩa của chỉ số này. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ lãi ròng của công ty qua các năm để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969