Lợi nhuận gộp là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán cần biết
Tiếp theo trong chuỗi chủ đề về các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh. Một trong những chỉ số không thể thiếu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp là lợi nhuận gộp. Đây là một chỉ số quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động của mình. Đồng thời, giúp nhà đầu tư có thêm căn cứ để đánh giá doanh nghiệp khi lựa chọn cổ phiếu.
Trong bất kỳ các hoạt động kinh doanh nào, ở lĩnh vực ngành nghề nào. Lợi nhuận gộp luôn là mối quan tâm lớn nhất và mục đích cuối cùng của doanh nghiệp. Nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vậy lợi nhuận gộp là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ số này? Chỉ số này có gì khác so với Lợi nhuận trước thuế và sau thuế?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
1. Khái niệm lợi nhuận gộp là gì?
Đây là thuật ngữ trong báo cáo tài chính khiến nhiều anh em mới tìm hiểu cảm thấy bối rối. Lợi nhuận gộp hay lãi gộp là chỉ số quan trọng được nêu trong báo cáo kinh doanh. Thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả không, có tiềm năng phát triển không.
Lợi nhuận gộp là tổng lợi nhuận mà công ty kiếm được sau khi đã trừ đi mọi chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh. Chỉ tiêu này có vai trò quan trọng giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả kinh doanh. Từ đó đề ra chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.
Hãy cùng Cú tìm hiểu và xem các vấn đề liên quan đến chỉ số quan trọng này nhé.
1.1 Khái niệm lợi nhuận gộp?
Lợi nhuận gộp hay lãi gộp, tiếng Anh gọi là Gross profit. Đây là phần chênh lệch của doanh thu sau khi trừ đi phần vốn, tiền dịch vụ và các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm tới tay người dùng. Nói một cách dễ hiểu hơn thì nó là lợi nhuận bán hàng. Hay chính là tổng thu nhập của công ty khi kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ nào đó.
Về bản chất, LN gộp là lãi thu được sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán. Nó thể hiện tổng thu nhập của công ty khi kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Dựa vào chỉ tiêu LN gộp, nhà quản trị xác định được mức hiệu quả của chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở đó để có định hướng cho các bước kế hoạch tiếp theo.
Chỉ tiêu LN gộp được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Và được làm cơ sở để tính những chỉ tiêu khác như lợi nhuận trước và sau thuế.
Như vậy, LN gộp chính là bằng chứng phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Gắn liền với nó là tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin). Đây là chỉ số dùng để đánh giá kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cú sẽ giải thích rõ về chỉ số tài chính này ở phần dưới đây.
1.2 Đặc điểm của lợi nhuận gộp
LN gộp là chỉ số phản ánh rõ ràng nhất hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Cụ thể là của các thành phần đóng góp vào quá trình kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ. Thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn để đạt được doanh thu của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà nó được coi như “thước đo thành công” trong doanh nghiệp.
LN gộp không chỉ xuất hiện trong báo cáo kết quả kinh doanh. Mà còn thường xuyên xuất hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Những loại chi phí thường có ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp bao gồm:
- Giá nguyên vật liệu (bao gồm phí vận chuyển);
- Chi phí sử dụng lao động;
- Chi phí thiêt bị, công cụ dụng cụ;
- Chi phí khấu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ;
- Chi phí vận chuyển;
- Chi phí địa điểm, kho bãi, bảo quản;
- Chi phí tiếp thị sản phẩm.
1.3 Ý nghĩa và vai trò của việc tính lợi nhuận gộp
Những doanh nghiệp có hệ số biên lợi nhuận càng lớn thì có số lợi nhuận sau thuế càng cao. Để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, các vấn đề liên quan LN gộp càng cần quản lý chặt chẽ.
Như đã nói, LN gộp được coi như “thước đo thành công” của doanh nghiệp. Chính vì vậy chỉ tiêu này có tác động rất lớn đến quyết định mở rộng quy mô kinh doanh. Thông qua các số liệu thu được, công ty sẽ xem xét vấn đề phân phối các loại chi phí. Đồng thời kiểm soát tốt lợi nhuận gộp giúp thu hút các nhà đầu tư vốn vào công ty cao hơn.
LN gộp còn là một căn cứ để so sánh, đánh giá các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Đây là chỉ số phản ánh hiệu quả kinh doanh. Do vậy nếu doanh nghiệp có LN gộp cao so với các đối thủ cùng ngành. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả, có sức khỏe tài chính tốt. Tuy nhiên, trong quá trình lựa chọn công ty hoặc cổ phiếu của công ty. Anh em cần lưu ý các chỉ số tài chính khác để đưa ra lựa chọn khách quan, chính xác.
Dựa vào LN gộp có thể đánh giá một công ty có hoạt động hiệu quả hay không. Các đối tượng tự doanh, bán hàng tự do thì thường khó khăn khi đo lường hiệu quả công việc. Do các đối tượng không tính được LN gộp, từ đó không đánh giá chính xác hiệu quả, lãi lỗ.
Từ việc phân tích LN gộp, doanh nghiệp có thể kiểm soát, điều chỉnh các chi phí cho hợp lý. Đồng thời cắt giảm những chi phí không cần thiết để có thể thu về lợi nhuận cao hơn.
Đối với các công ty muốn mở rộng quy mô kinh doanh. Đây cũng là chỉ số cần phải quan tâm đến và kiểm soát tốt yếu tố chi phí.
LN gộp cũng giúp nhà đầu tư dễ dàng so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Do đây là chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nên qua LN gộp, nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, anh em có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn hơn.
Tuy nhiên, không nên chỉ dựa vào chỉ số này để đánh giá một doanh nghiệp. LN gộp càng cao chứng minh công ty hoạt động tốt và có năng lực tài chính. Từ đó, công ty sẽ có những chiến lược kinh doanh hiệu quả để phát triển và vươn tầm.
Nhưng bên cạnh đó, còn có nhiều yếu tố, chỉ tiêu tài chính khác cần được đánh giá. Cụ thể như: quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, con người, khu vực kinh doanh… Vì vậy, anh em cần hết sức tỉnh táo để đưa ra những đánh giá và quyết định đúng đắn.
Lưu ý:
Anh em cần lưu ý. Doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận gộp để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên vì quá trình sản xuất và kinh doanh có rất nhiều khâu, nhiều thành phần. Không ít công ty mắc sai lầm trong việc tính toán LN gộp, nhầm lẫn giữa lãi và lỗ.
Đặc biệt là những doanh nghiệp/ cá nhân buôn bán nhỏ lẻ. Họ kinh doanh dựa vào cảm tính và không có tính toán rõ ràng. Việc vạch ra từng loại chi phí và vai trò trong quá trình kinh doanh là rất cần thiết. Bởi nó giúp người kinh doanh đánh giá chính xác hơn tình hình hoạt động của công ty. Từ đó kiểm soát chi phí và đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận gộp
Giá trị của LN gộp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
– Giá nhập nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển
– Lương nhân công
– Chi phí hao hụt trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ
– Phí nhập kho, lưu kho, vận chuyển chế phẩm…
Mặc dù LN gộp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Nhưng không nên chỉ dựa vào chỉ số này để đánh giá một doanh nghiệp. Cần kết hợp thêm nhiều yếu tố khác như lĩnh vực kinh doanh, quy mô… để đánh giá đúng đắn.
2. Cách tính lợi nhuận gộp
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận cũng chính là mục tiêu hướng đến. Vậy cách xác định lợi nhuận gộp ra sao? Anh em hãy cùng Cú tìm hiểu ngay dưới đây nhé.
Áp dụng công thức sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Với doanh thu thuần được xác định theo công thức như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
- Giá vốn hàng bán: đây là chỉ tiêu biểu thị toàn bộ các chi phí trực tiếp. Được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ đã bán ra của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần giá vốn hàng bán không bao gồm 2 loại chi phí. Đó là là chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN) và và chi phí bán hàng (CPBH).
- Doanh thu thuần: đây là chỉ tiêu biểu thị tổng doanh thu của một doanh nghiệp đã thu được. Doanh thu đến từ bán hàng hoá cung cấp dịch vụ sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu. Xem chi tiết về doanh thu thuần tại bài viết: Doanh thu thuần là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư mới bắt đầu .
- Các khoản giảm trừ doanh thu: đây là các khoản làm giảm doanh thu thuần hay doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiếu khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Chi tiết xem tại bài viết: Doanh thu thuần là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư mới bắt đầu.
Ví dụ 1: Công ty A nhập kho 1.200 sản phẩm, tổng giá thành 22.800.000 đồng. Xuất bán 800 sản phẩm, giá bán chưa thuế 22.000 đồng/sp; thuế GTGT khấu trừ 10%. Chi phí bán hàng 5.000 đồng/sp, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 40% chi phí bán hàng, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.Vậy lợi nhuận gộp sẽ là bao nhiêu?
Hướng dẫn tính toán:
Giá thành 1 sản phẩm = 22.800.000 / 1.200 = 19.000 đồng.
Doanh thu thuần = 800 x 22.000 = 17.600.000 đồng.
Giá vốn hàng bán = 800 x 19.000 = 15.200.000 đồng.
Ta có LN gộp của công ty A như sau:
Lợi nhuận gộp = 17.600.000 – 15.200.000 = 2.400.000 đồng.
3. Khái niệm liên quan – Tỷ suất lợi nhuận gộp hay Biên lợi nhuận gộp
Bên cạnh LN gộp, biên lợi nhuận gộp cũng là một chỉ số cực kỳ quan trọng. Có ý nghĩa quan trọng giúp anh em đánh giá tình hình hoạt động của một doanh nghiệp. Vậy tỷ suất lợi nhuận gộp là gì? Cách tính và ý nghĩa chỉ chỉ số Gross Profit Margin là gì? Anh em hay cùng Cú tìm hiểu để được giải đáp nhé.
3.1 Biên lợi nhuận gộp – Gross Profit Margin là gì?
Biên lợi nhuận gộp (tiếng anh là Gross Profit Margin) hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận gộp. Là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo tỷ lệ phần trăm. Nó cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng LN gộp.
Khi tính ra LN gộp, ta có thể tính ra tỷ suất lợi nhuận gộp theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) = (Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần) * 100
Trong đó:
- Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
Biên lợi nhuận gộp càng cao, thể hiện kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên nó chưa thể hiện được hết việc quản trị chi phí của doanh nghiệp. Bao gồm việc sử dụng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Có đóng góp như thế nào trong hiệu quả hoạt động chung.
Ví dụ 2: Doanh thu của một doanh nghiệp X là 500.000.000 VNĐ. Giả sử chi phí hàng hóa bao gồm 200.000.000 VNĐ cho nguyên liệu và vật tư, chi phí trả cho người lao động là 80.000.000 VNĐ chi phí trả cho người lao động. LN gộp của công ty được tính như sau:
LN gộp = 500.000.000 – (200.000.000 + 80.000.000) = 220.000.000 VNĐ
Vậy công ty X có mức lợi nhuận gộp là 220.000.000 VNĐ.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) = 220.000.000 / 500.000.000 = 44%.
Ví dụ 3: Tóm tắt kết quả kinh doanh hợp nhất của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (HPG):
Dựa theo báo cáo kết quả kinh doanh HPG 2021, anh em có các số liệu sau (tỷ đồng):
- Doanh thu thuần = 149.680 tỷ đồng.
- LN gộp = 41.108 tỷ đồng.
- Như vậy, tỷ suất lợi nhuận gộp (GPM) = (41.108 : 149.680) X 100 = 27.46%
Như vậy, năm 2021 trong 100 đồng doanh thu được tạo ra thì HPG thu 27,46 đồng LN gộp.
3.2 Ý nghĩa của chỉ số tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross profit margin)
Tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross profit margin) càng cao thì chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp càng hiệu quả. Trong thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tập trung vào sản phẩm mũi nhọn, thế mạnh của mình. Các doanh nghiệp đó sẽ dễ thành công và bền vững hơn các doanh nghiệp khác.
Và nếu doanh nghiệp đó có tỷ suất lợi nhuận gộp cao. Chứng tỏ các sản phẩm cốt lõi của doanh nghiệp đang tiêu thụ tốt. Đồng thời kiểm soát các chi phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm rất tốt.
Anh em thường sử dụng tỷ suất LN gộp để so sánh và đánh giá các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Để thấy được hiệu quả hoạt động và mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp với nhau. Tính trong các sản phẩm mũi nhọn, không tính đến các yếu tố khác. Cụ thể như: chi phí khác, thu nhập khác, các chi phí gián tiếp khác,….
Chẳng hạn Công ty A có tỷ suất LN gộp là 10%. Công ty B có tỷ suất LN gộp là 15%.
Trong điều kiện, Công ty A và Công ty B là hai công ty trong cùng một ngành. Có các chỉ số khác tương đồng về: Quy mô, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp,…
Thì rõ ràng Công ty B sẽ là khoản đầu tư sinh lời tốt hơn.
Tỷ suất LN gộp được dùng để đánh giá hoạt động kinh doanh chính và sức khỏe tài chính của một công ty. Bằng cách tính toán ra số tiền còn lại sau khi trừ đi giá vốn hàng hóa đã bán ra. Giá trị đó chiếm bao nhiêu tỷ lệ phần trăm trong doanh thu. Cho thấy mức lợi nhuận này có đáp ứng được mục tiêu, mong muốn của doanh nghiệp.
Từ việc tính toán chỉ số này, nhà quản trị sẽ đưa ra các chính sách về giá sản phẩm. Cũng như chương trình bán hàng phù hợp với chi phí vốn bỏ ra để tối ưu lợi nhuận. Đồng thời trên cơ sở đó đưa ra quyết định mở rộng và phát triển thị trường.
Chỉ số này cũng được các chuyên gia sử dụng nhằm so sánh các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có tỷ suất LN gộp cao hơn nghĩa là đang kiểm soát chi phí tốt hơn. Doanh nghiệp có hệ số biên lợi nhuận càng lớn thì lãi ròng của doanh nghiệp đó càng cao.
Tý suất LN gộp được doanh nghiệp sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Và dùng để so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các chiến lược tối ưu chi phí và tăng trưởng cho giai đoạn tiếp theo.
3.3 Cách phân tích chỉ tiêu biên lợi nhuận gộp
Biên lợi nhuận gộp có thể được xem xét cho từng ngành hàng của doanh nghiệp. Hoặc có thể được tính toán chung cho toàn bộ doanh nghiệp. Mục đích nhằm so sánh các doanh nghiệp trong cùng ngành, doanh nghiệp có các yếu tố tương đồng.
Biên lợi nhuận gộp của từng ngành hàng thay đổi khi các yếu tố chi phí của hoạt động sản xuất trực tiếp hay chi phí của khâu gián tiếp thay đổi. Biên lợi nhuận chung cũng thay đổi khi chiến lược cạnh tranh và sự kết hợp sản phẩm khác nhau.
Ví dụ 4: Công ty XYZ có báo cáo doanh thu, giá vốn của 2 dòng sản phẩm A, B như sau:
Dòng sản phẩm A:
- Doanh thu thuần: 160.000.000 VND
- Giá vốn: 40.000.000 VND
- LN gộp: 120.000.000 VND
Dòng sản phẩm B:
- Doanh thu thuần: 250.000.000 VND
- Giá vốn: 100.000.000 VND
- LN gộp: 150.000.000 VND
Để tính được biên LN gộp, trước tiên bạn sẽ phải tính LN gộp.
Biên LN gộp dòng sản phẩm A = 120,000,000 / 160,000,000 * 100% = 75%.
Biên LN gộp dòng sản phẩm B = 150,000,000 / 250,000,000 * 100% = 60%.
- Với một trăm đồng doanh thu tăng thêm thì dòng sản phẩm A mang lại 75 đồng LN gộp. Và số này là 60 đồng với dòng sản phẩm B cho công ty XYZ.
- Chỉ tiêu GPM chỉ ra dòng sản phẩm A mang lại LN gộp tốt hơn dòng sản phẩm B. Nhưng để ra quyết định thúc đẩy sản lượng sản phẩm A hay giảm giảm sản lượng sản phẩm B. Doanh nghiệp cần xem xét thêm nhiều yếu đó khác và cả các chỉ tiêu biên lợi nhuận còn lại.
Ví dụ 5: Công ty XYZ có báo cáo doanh thu, giá vốn và chi phí như dưới đây. Liên quan đến 2 dòng sản phẩm A, B:
Biên lợi nhuận hoạt động sản phẩm A = 54,000,000 / 160,000,000 * 100% = 34%.
Biên lợi nhuận hoạt động sản phẩm B = 81,000,000 / 250,000,000 * 100% = 32%.
- Với một trăm đồng doanh thu tăng thêm thì dòng sản phẩm A mang lại 34 đồng thu nhập trước thuế. Và dòng sản phẩm B sản phẩm B mang lại 32 đồng tương ứng.
- Kết hợp 2 chỉ tiêu biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận hoạt động. Có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh A đang mang đến hiệu quả lợi nhuận cao hơn B.
Ví dụ 6: Công ty XYZ và công ty ABC trong cùng 1 ngành kinh doanh. Có thông tin cơ bản của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Từ thông tin trên ta có thể tính được 3 chỉ tiêu biên lợi nhuận theo bảng dưới:
Anh em có thể dễ dàng nhận thấy. Nếu chỉ xét biên LN gộp thì công ty ABC đang hoạt động hiệu quả hơn công ty XYZ. Nhưng khi sử dụng cả 3 chỉ tiêu để đánh giá thì kết quả hoàn toàn thay đổi. Mặc dù có biên LN gộp cao hơn nhưng công ty ABC lại có biên lợi nhuận hoạt động thấp hơn XYZ. Điều này cho thấy các khoản chi phí sau LN gộp của công ty ABC cao hơn so với tỷ lệ của công ty XYZ. Và thể hiện việc quản lý chi phí chưa tối ưu của doanh nghiệp. Từ yếu tố đó dẫn đến biên lợi nhuận ròng của công ty ABC thấp hơn công ty XYZ.
3.4 Lưu ý khi sử dụng chỉ tiêu biên lợi nhuận gộp
a) Đối với doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao
Doanh nghiệp có tài sản là nhà máy, thiết bị dây chuyền lớn sẽ có chi phí khấu hao lớn. Điều này ảnh hưởng đáng kể làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Và biên LN gộp của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo.
Điều này có thể gây ra nhận định sai lầm khi chỉ đánh giá biên LN gộp. Những doanh nghiệp này sẽ khác so với những doanh nghiệp không đầu tư nhiều vào tài sản cố định.
b) So sánh biên lợi nhuận qua các thời kỳ
Biên LN gộp có thể được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động qua các thời kỳ. Tuy nhiên, việc này chỉ đáng tin cậy trong điều kiện không có thay đổi lớn trong khoản mục phí. Cũng như không có thay đổi lớn trong chính sách kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng thay đổi chính sách kế toán về chi phí. Biên LN gộp càng trở nên kém tin cậy hơn để so sánh với dữ liệu trong quá khứ.
c) So sánh các doanh nghiệp không cùng quy mô
Rất khó để so sánh biên LN gộp của hai doanh nghiệp không cùng quy mô, ngành hàng. Một doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô sang trọng đắt tiền với biên LN gộp cao hơn nhiều so với một doanh nghiệp bán lẻ những sản phẩm rẻ tiền. Biên LN gộp của nhóm doanh nghiệp sản xuất sẽ khác nhóm doanh nghiệp thương mại.
Do vậy cần so sánh biên LN gộp của hai doanh nghiệp tương đồng về quy mô. Có cùng một nhóm ngành hàng. Và các yếu tố tương đồng càng nhiều sẽ giúp biên lợi nhuận có ý nghĩa so sánh lớn hơn.
3.5 Vì sao doanh nghiệp cần phân tích biên lợi nhuận gộp?
Thứ nhất, so sánh hiệu quả các dòng sản phẩm đang hoạt động:
Nhà quản lý cân nhắc mở rộng sản xuất đối với dòng sản phẩm có biên LN gộp cao. Hoặc cân nhắc thu hẹp khi biên LN gộp thấp bên cạnh các yếu tố kinh tế khác. Biên LN gộp thể hiện rõ việc sản xuất dòng sản phẩm nào là không hiệu quả khi chỉ số này thấp hoặc âm.
Thứ hai, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
So sánh biên lợi nhuận hoạt động và gộp giúp doanh nghiệp đánh giá được khoản mục phí ngoài giá vốn sản phẩm có hiệu quả hay không. Theo ví dụ 6 ở trên. Chủ doanh nghiệp ABC nên rà soát lại toàn bộ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Để tối ưu hơn chi phí để có được chỉ tiêu biên lợi nhuận tốt hơn. Phân tích mức đóng góp của những thành phần chi phí giúp đưa ra một số loại quyết định. Từ việc thêm hay bớt một dòng sản phẩm. Đến cách định giá một sản phẩm, dịch vụ hoặc đến cách cấu trúc chi phí phù hợp.
Thứ ba, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn:
Các nhà đầu tư sử dụng các tỷ lệ này để đo lường mức độ hiệu quả của công ty. Có thể chuyển doanh số bán hàng thành thu nhập.
- Các nhà đầu tư muốn chắc chắn rằng lợi nhuận công ty thu được là đủ cao để có thể chia cổ tức;
- Ban giám đốc sử dụng các tỷ lệ này để đảm bảo hoạt động của công ty. Tức là lợi nhuận đủ cao để đảm bảo hoạt động chính xác của hoạt động của công ty
- Ngân hàng cần đảm bảo rằng lợi nhuận của công ty là đủ cao để trả khoản vay của họ.
Vì vậy, tất cả các bên liên quan muốn biết rằng công ty đang hoạt động hiệu quả. Biên LN gộp thấp, điều này cho thấy chi phí của công ty quá cao so với doanh thu. Và ban lãnh đạo nên lập ngân sách, tiết giảm chi phí hoặc thay đổi định hướng phù hợp hơn.
4. Phân biệt sự khác nhau giữa lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế
4.1 Sự khác nhau giữa Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận thuần
Để nắm rõ sự khác biệt giữa lợi nhuận thuần và lợi nhuận gộp. Anh em cần nắm rõ lợi nhuận gộp là gì và lợi nhuận thuần là gì?
Về định nghĩa:
- Lợi nhuận thuần là số lợi nhuận thu được sau khi trừ các khoản chi phí. Bao gồm chi phí sản xuất, chi phí hoạt động, thuế, lãi suất và cổ tức ưu đãi.
- Có thể thấy, nếu như lợi nhuận gộp là tổng doanh thu trừ đi tổng giá trị vốn. Chưa tính đến các chi phí hoạt động khác như chi phí tài chính, chi phí quản lý hay chi phí bán hàng. Thì lợi nhuận thuần lại được xác định dựa trên doanh thu thuần trừ đi chi phí hoạt động khỏi lãi gộp. Bao gồm vốn của hàng hóa và các khoản chi phí hoạt động.
Về công thức tính toán:
- Công thức tính lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
- Công thức tính lợi nhuận thuần:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – CP Bán hàng – CP quản lý DN + (Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính).
Về ý nghĩa:
- Lợi nhuận gộp là cơ sở để đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ quá trình tiêu thụ đến giá vốn bán hàng, không tính các yếu tố gián tiếp khác.
- Lợi nhuận thuần lại cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi được tính dựa trên cả các yếu tố gián tiếp.
Điều này có nghĩa là nếu hai doanh nghiệp cùng có LN gộp ngang nhau. Thì doanh nghiệp nào kiểm soát tốt các chi phí gián tiếp thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận thuần cao hơn. Và chứng minh được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó tốt hơn.
Vì cùng là “lợi nhuận” nên hai khái niệm lợi nhuận thuần và lợi nhuận gộp hay bị nhầm lẫn với nhau. Anh em có thể nhận ra sự khác biệt giữa chúng bằng cách quan sát bảng kết quả kinh doanh:
Như vậy, LN gộp là tầng lợi nhuận đầu tiên trong báo cáo kết quả kinh doanh. LN gộp được xét đến sau khi lấy doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán. So với lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần là tầng lợi nhuận thứ hai. Bao hàm doanh thu từ hoạt động tài chính và các chi phí gián tiếp như bán hàng, quản lý.
Lợi nhuận gộp sẽ cho anh em thấy rõ về tình hình sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Từ việc tiêu thụ sản phẩm đến giá trị vốn hàng bán chưa tính đến các yếu tố gián tiếp. Còn lợi nhuận thuần sẽ được tính trên cả các yếu tố gián tiếp. Từ đó cho anh em thấy bức tranh toàn cảnh hơn về tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
Khi 2 doanh nghiệp có LN gộp tương đồng, đơn vị kiểm soát tốt các chi phí gián tiếp. Thì sẽ là người có lợi nhuận thuần cao hơn, và đương nhiên có tình hình tài chính tốt hơn.
Ví dụ 7: Anh em có thể tự tính thông qua trích số liệu trong báo cáo tài chính. Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của một công ty giả định:
Theo báo cáo trên, anh em dễ dàng tính toán được năm 2020, Công ty A có:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Giá vốn hàng bán
= 4,955 tỷ đồng – 3,5 tỷ đồng = 1,455 tỷ đồng.
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
= 1,455 tỷ đồng + 1 triệu đồng – 20 triệu đồng – 500 triệu đồng – 450 triệu đồng = 486 triệu đồng.
Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần và doanh thu thuần của công ty lần lượt là: 1,455 tỷ đồng, 486 triệu và 4,955 tỷ đồng.
Như vậy: Tỷ suất lợi nhuận gộp = 1,455 / 4,955 * 100% = 29,36%
Tỷ suất lợi nhuận thuần = 486 / 4955 * 100% = 9,8%
Vậy cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty làm ra 29,36 đồng lợi nhuận gộp. Và 9,8 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
4.2 Lợi nhuận gộp có gì khác so với lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế
Về định nghĩa:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận còn lại sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi các khoản chi phí trực tiếp. Bao gồm chi phí sản xuất, nguyên vật liệu, chi phí nhân công,…
- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy tổng các khoản doanh thu và thu nhập khác. Sau đó trừ đi tất cả các loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các loại chi hoạt động và chi phí thuế TNDN.
Về công thức:
- Công thức tính lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
- Công thức tính lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác.
- Công thức tính lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN.
Hoặc có thể tính Lợi nhuận sau thuế bằng công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Là số tiền doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh của mình tính trong một năm tài chính. Tổng doanh thu được tính bằng cách nhân giá của hàng hóa với số lượng sản phẩm được bán ra.
- Tổng chi phí: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh như: Giá nguyên liệu, chi phí thuê lao động, thuê kho, bãi, chi phí vận hành doanh nghiệp… Tổng chi phí được tính bằng chi phí sản xuất + chi phí tài chính + các chi phí khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định. Căn cứ Điều 10, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế suất thuế TNDN thường là 20% (trừ các đối tượng được ưu đãi về thuế suất theo quy định). Ngoài ra còn có thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí… Tại Việt Nam mức thuế suất này dao động từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án.
Về ý nghĩa: Lợi nhuận gộp là thước đo phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) thể hiện số tiền lãi thực tế doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi mọi chi phí và thuế.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp X có doanh thu là 2 tỷ đồng/tháng. Tổng chi phí bỏ ra để mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, thuê kho, bãi… là 500 triệu đồng. Mức thuế suất áp dụng với doanh nghiệp A là 20%.
Áp dụng công thức trên, ta có:
Lợi nhuận sau thuế = 2.000.000.000 – 500.000.000 – (20% x 2.000.000.000) = 1.100.000.000 (đồng)
Doanh nghiệp nên tính lợi nhuận ròng để biết lợi nhuận chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số doanh thu. Thông qua đó đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không? Hiệu quả ở mức độ nào?
Ví dụ 9: Tóm tắt kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2021 của CTCP Tập đoàn Hòa Phát như sau:
Dựa theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của HPG năm 2021, anh em có các số liệu sau:
Doanh thu thuần năm 2021 = 149.679 tỷ đồng.
Lợi nhuận gộp năm 2021 = 41.108 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế năm 2021 = 37.056 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế năm 2021 = 34.520 tỷ đồng.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận gộp = (41.108 : 149.679) x 100 = 27.46%.
Tỷ suất lợi nhuận ròng = (34.520 : 149.679) x 100 = 23.06%.
Năm 2021, trong 100 đồng doanh thu được tạo ra thì HPG thu 27,46 đồng lợi nhuận gộp. Và thu được 23,06 đồng lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng)
5. Những câu hỏi thường gặp
5.1 Biên lợi nhuận gộp thế nào là tốt?
Làm thế nào để anh em có thể đánh giá biên LN gộp của doanh nghiệp tốt hay xấu? Liệu nhà đầu tư có nên so sánh biên LN gộp của các doanh nghiệp khác ngành hay không? Anh em hãy tham khảo 3 tiêu chí đánh giá biên LN gộp của doanh nghiệp sau đây nhé.
Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin – GPM) ổn định qua thời kỳ:
Thông thường, hầu hết các doanh nghiệp đều duy trì Gross Profit Margin ổn định qua các kỳ. Tuy nhiên trong một số trường hợp như có nhiều đối thủ mới cạnh tranh hay thay đổi mô hình kinh doanh. Anh em sẽ nhận thấy có những biến động về chỉ số này.
Nếu anh em nhận thấy biên LN gộp của doanh nghiệp có sự giảm sút bất thường. Khi đó cần đánh giá và xem xét kỹ nguyên nhân. Trong đó, hiệu quả sản xuất kém và doanh thu bán hàng sụt giảm là những nguyên nhân chủ yếu. Sẽ gây ra sự giảm sút chính của biên LN gộp.
Nếu doanh nghiệp có sự gia tăng ở biên LN gộp, có thể xuất phát từ sự phục hồi sau khủng hoảng. Một số nguyên nhân khác có thể là sản phẩm mới ra đời, sự rút lui của đối thủ,…
Gross Profit Margin có xu hướng tăng qua thời kỳ:
Một doanh nghiệp có biên LN gộp tăng qua các thời kỳ là tín hiệu rất tốt. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đang được nâng cấp giúp tối ưu giá vốn. Nó đồng nghĩa với lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được củng cố.
Như bạn có thể thấy, ở ví dụ trên. Biên LN gộp của Vinamilk có xu hướng tăng bền vững qua các thời kỳ 2014 đến 2020. Năm 2014, tỷ suất LN gộp của Vinamilk là 32%, liên tục tăng đến các năm 2018 là 47%. Nhờ sự tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận này. Giá cổ phiếu của VNM trong giai đoạn này tăng giá rất ổn định. Góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho nhà đầu tư.
Gross Profit Margin cao hơn so với trung bình ngành:
Khi so sánh độc lập biên LN gộp của một doanh nghiệp. Anh em khó lòng nhận định doanh nghiệp đang hoạt động tốt hay kém. Để sử dụng hiệu quả chỉ số này, anh em nên so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành. Trong cùng một ngành, doanh nghiệp nào có biên LN gộp cao hơn, thì doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn.
Chẳng hạn như Hòa Phát và Vinamilk là hai doanh nghiệp hoạt động trong hai lĩnh vực khác nhau. Do đó, anh em không thể so sánh biên LN gộp của hai doanh nghiệp với nhau. Và sau đó rút ra kết luận Hòa Phát hay Vinamilk hoạt động hiệu quả hơn. Thay vào đó, anh em có thể so sánh biên LN gộp của từng doanh nghiệp với trung bình của ngành. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá một cách chính xác nhất về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Tại biểu đồ trên, khi so sánh biên LN gộp của các doanh nghiệp trong ngành thép. Anh em có thể thấy rằng HSG có biên LN gộp trung bình khá cao và ổn định. Cụ thể, quý I năm 2020 cao nhất lên tới 17.3%. Trong khi đó, biên LN gộp của HPG có xu hướng phát triển kém ổn định hơn. Dù trong quý I, quý II năm 2019, biên LN gộp của HSG khá cao. Nhưng ngay trong quý III và quý IV đã có sự sụt giảm đáng kể, thấp nhất là 6,86%. Còn lại, biên LN gộp của NKG và POM dù tăng trưởng khá ổn định. Nhưng không quá ấn tượng so với các doanh nghiệp còn lại trong ngành.
5.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số biên lợi nhuận gộp (GPM)?
Dựa vào công thức tính tỷ suất lợi nhuận gộp có thể nhận thấy: Doanh thu, chi phí sản xuất là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số GPM. Hãy xem chúng tác động thế nào đến sự biến động của chỉ số này nhé.
Hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp:
Biên LN gộp là thước đo đánh giá hiệu quả sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp. Biên LN gộp tốt là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang sản xuất hiệu quả, có lợi thế. Nhà đầu tư có thể so sánh biên LN gộp giữa các công ty trong cùng ngành. Hoặc so sánh giữa các thời kỳ cho cùng một công ty. Doanh nghiệp nào có biên LN gộp thấp hơn cho thì quá trình sản xuất kém hiệu quả hơn.
Doanh thu bán hàng:
Doanh thu chắc chắn là yếu tố quyết định lớn đến biên LN gộp. Doanh thu thấp có thể không làm cho biên LN gộp thấp nếu doanh nghiệp tối ưu được giá vốn bán hàng. Tuy nhiên, nếu doanh thu không đủ chi trả các chi phí đầu vào thì chỉ số LN gộp cũng không có ý nghĩa.
Chiến lược định giá sản phẩm:
Nếu doanh nghiệp tối ưu được chi phí vốn, bán được hàng. Nhưng chiến lược định giá kém cũng sẽ khiến biên LN gộp thấp. Bởi lúc này, doanh thu không chênh lệch nhiều với chi phí sản xuất, dẫn đến LN gộp thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có một chiến lược định giá sản phẩm tối ưu, phù hợp với thị trường.
5.3 Làm thế nào để tăng tỷ suất lợi nhuận gộp (GPM)?
Thông thường, có hai cách để doanh nghiệp có thể tối ưu và gia tăng tỷ suất LN gộp.
Tăng doanh thu thuần:
Doanh nghiệp có thể nâng cao tỷ suất biên LN gộp qua việc tăng doanh thu. Đây được xem là cách phổ biến, mang đến nhiều lợi ích nhất. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải bán nhiều hàng hơn hoặc tăng giá sản phẩm.
Trên lý thuyết có vẻ khá dễ dàng. Nhưng thực tế việc tăng giá sản phẩm chỉ khả thi với những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Đồng thời, mức giá sau tăng phải phù hợp với mức sẵn sàng chi trả của người mua. Nếu nhu cầu sản phẩm không cao, đồng thời giá thành “trên trời”. Doanh nghiệp sẽ rất dễ rơi vào tình trạng hàng tồn kho tăng nhanh chóng.
Giảm chi phí đầu vào:
Giảm chi phí đầu vào cũng là một cách hữu hiệu để tối đa hóa LN gộp. Doanh nghiệp có thể tìm những nhà cung cấp nguyên liệu với giá thành rẻ hơn. Tuy nhiên, một vấn đề của việc giảm chi phí đầu vào có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp. Việc giảm chi phí đầu vào có thể đồng nghĩa chính là giảm chất lượng sản phẩm.
Vì vậy, để giảm chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhiều đơn vị chọn mở rộng quy mô sản xuất nhằm tối ưu hóa năng lực sản xuất. Đây được xem là chiến lược cực kỳ hiệu quả trong dài hạn. Thông qua mở rộng quy mô, doanh nghiệp sẽ giảm được nhiều chi phí trung bình của nguyên liệu, nhân công, máy móc, tài sản,…
5.4 Tỷ suất lợi nhuận gộp bao nhiêu là tốt?
Mỗi mô hình/ngành nghề kinh doanh đều có đặc thù hoạt động riêng. Nên sẽ rất khập khiễng nếu dùng chung một con số để đánh giá tỷ suất LN gộp của tất cả các doanh nghiệp đang là tốt hay xấu.
Tỷ suất LN gộp chỉ nên sử dụng trong việc so sánh giữa các đối thủ trong cùng ngành nghề kinh doanh. Điều này nhằm đảm bảo yếu tố khách quan từ phía thị trường. Hoặc so sánh tỷ suất LN gộp của chính công ty qua các năm để đánh giá khả năng sinh lời tương lai.
Ví dụ đơn cử với ngành bán lẻ. So với các ngành khác thì mặt bằng chung biên lợi nhuận của ngành này tương đối thấp. Đó là do ngành bán lẻ không có nhiều rào cản để gia nhập dẫn đến cạnh tranh gay gắt.
Các doanh nghiệp muốn bán được hàng phải tung ra nhiều chương trình marketing (chi phí bán hàng). Hoặc phải mở rộng nhiều cửa hàng khiến lợi nhuận thấp kéo theo biên LN gộp cũng thấp. Bù lại nhờ quay vòng vốn nhanh, ngành bán lẻ vẫn được đánh giá là một ngành siêu lợi nhuận.
Cũng vì ngành bán lẻ thường chi rất nhiều ngân sách cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời lợi nhuận đến từ hoạt động tài chính không đáng kể. Do vậy đây là đối tượng phù hợp nhất để sử dụng chỉ tiêu biên LN gộp.
6. Nguyên tắc tối ưu lợi nhuận gộp
Tối ưu LN gộp luôn là bài toán đau đầu của mỗi doanh nghiệp. Làm thế nào để tối ưu LN gộp? Hãy cùng Cú tìm hiểu ngay những nguyên tắc tối ưu LN gộp hiệu quả nhất nhé.
6.1 Đảm bảo bài toán tài chính: Thu – Chi > 0
Nguyên tắc cơ bản để doanh nghiệp có được lợi nhuận là “Doanh thu phải lớn hơn Chi phí”. Hay Thu – Chi > 0. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần lưu ý một số nguyên tắc cụ thể:
– Quản lý nguồn thu, nguồn chi căn cứ trên ước lượng, dự đoán với sự phân tích đầy đủ. Trên cơ sở đó có thể thấy hết nguồn thu, cắt giảm được chi phí.
– Kiểm soát công nợ thường xuyên, chặt chẽ, có chính sách xử lý nợ ráo riết triệt để. Tránh dẫn đến mất khả năng thanh toán, tăng chi phí lãi vay.
– Kiểm soát chặt chẽ vật tư hàng hóa, xuất nhập tồn kho, trên đường, hàng gửi làm ứ đọng vốn. Đẩy mạnh khả năng xoay vòng vốn lưu động.
– Có kế hoạch tài chính rõ ràng để có thể kiểm soát được dòng tiền, kế hoạch thu trả nợ.
6.2 Luôn xây dựng kế hoạch tài chính để đảm bảo lưu thông dòng tiền
Việc lập kế hoạch tài chính rất quan trọng đối với 1 doanh nghiệp. Vì liên quan tới mục tiêu tài chính đã xác lập cũng như cách thức sử dụng các nguồn lực.
Lập kế hoạch tài chính là dùng một số giả định như dự báo doanh thu, chi phí… Và các báo cáo tài chính trong quá khứ để đưa ra các báo cáo tài chính trong tương lai. Nhằm vào các mục tiêu và ưu tiên của doanh nghiệp.
6.3 Luôn nắm bắt kịp thời các chỉ số về doanh thu, chi phí của doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp hay lãi gộp là một phần quan trọng trong sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp cần theo dõi liên tục, thậm chí theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, dự án. Từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn.
7. Ví dụ về phân tích lợi nhuận gộp của Công ty cổ phần Vinhomes
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em phân tích chỉ tiêu giá vốn hàng bán của CTCP Vinhomes. Trong bài viết này, Cú sẽ tiếp tục phân tích chỉ tiêu LN gộp của Công ty Vinhomes.
Theo báo cáo tài chính kiểm toán riêng lẻ năm 2018, năm 2019 và năm 2020. LN gộp của Công ty như sau:
Lợi nhuận gộp:
Năm 2019 Công ty chuyển dịch mạnh các hoạt động bán hàng tại các Dự án theo hướng bán buôn. Điều này dẫn đến việc giảm các chi phí đầu tư và nhanh chóng thu được nguồn doanh thu về. Trong cơ cấu LN gộp của công ty, Lợi nhuận từ mảng cung cấp dịch vụ quản lý, tư vấn bán hàng, môi giới và phát triển dự án và Lợi nhuận từ mảng chuyển nhượng bất động sản chiếm tỷ trọng chính.
Đánh giá biên lợi nhuận của từng mảng hoạt động kinh doanh của công ty, anh em sẽ có:
Đánh giá:
Biên LN gộp của mảng Cung cấp dịch vụ quản lý, tư vấn bán hàng, môi giới và phát triển dự án. Chuyển nhượng bất động sản và Cung cấp dịch vụ tổng thầu xây dựng, tư vấn thiết kế và giám sát thi công là cao nhất và duy trì ổn định qua các năm. Điều này cho thấy Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Vinhomes tiếp tục khẳng định vị trí và tên tuổi của Tập đoàn Vingroup trong thị trường trong nước.
Tuy nhiên, như Cú đã trình bay ở trên. Nếu chỉ phân tích riêng chỉ tiêu LN gộp có thể sẽ dẫn tới quyết định thiếu chính xác. Chỉ tiêu này cần sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Và dùng để so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Anh em cũng cần kết hợp các chỉ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng,… để có quyết định đầu tư đúng đắn và chính xác nhất.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về chỉ tiêu lợi nhuận gộp. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu thêm về chỉ số này cũng như cách tính và ý nghĩa của nó. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ lợi nhuận gộp của công ty qua các năm để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969