Khấu hao tài sản cố định – Những lưu ý nhà đầu tư cần biết
Khấu hao tài sản cố định là một thuật ngữ khá phổ biến đối với bất kỳ anh em nào quan tâm đến phân tích cơ bản doanh nghiệp. Tài sản cố định được coi là một trong những thành phần cốt lõi của mọi hoạt động doanh nghiệp. Ngược lại, khấu hao tài sản cố định lại như một con dao bào mòn phần tài sản đó. Do đó, việc hiểu đúng, hiểu đủ về khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp là một việc vô cùng quan trọng. Để có cái nhìn khách quan và tổng thể hơn khi phân tích doanh nghiệp đó.
Bài hôm nay, Cú sẽ gửi đến một bài phân tích chuyên sâu về khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Anh em hãy cùng theo dõi Cú nhé.
Mở đầu
“Một doanh nghiệp có nhiều tài sản cố định liệu có tốt hơn một doanh nghiệp có ít tài sản cố định?”. Câu trả lời của Cú là phụ thuộc vào chất lượng tài sản và mức độ chênh lệch tài sản. Rõ ràng, một doanh nghiệp rất nhiều máy móc cũ kỹ lạc hậu sẽ không thể cạnh tranh với một doanh nghiệp có các thiết bị tiên tiến, hiện đại. Lý do dễ thấy thì những máy móc cũ kỹ kia sẽ cần nhiều tiền bạc, công sức. Để bảo dưỡng hoạt động hơn so với những máy móc mới. Và ngay cả khi những máy móc đó làm việc hết công suất thì năng suất cũng không bằng những máy móc mới được.
Về phần kế toán giá trị của tài sản đó trên bảng cân đối kế toán. Thì những máy móc cũ đó đã được khấu hao hết hoặc gần hết giá trị. Do đó, tài sản cố định đó chỉ trị giá rất nhỏ. Hoặc đã không còn được liệt kê như là những tài sản cố định khác trên bảng cân đối kế toán.
Đến đây, anh em đã hình dung ra sức mạnh hay mức độ quan trọng của khấu hao tài sản cố định chưa nào? Vậy thì hãy cùng Cú theo dõi bài ngày hôm nay nhé!
Phần 1: Tài sản cố định là gì?
Trong bài Tài sản dài hạn trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp là gì? Cú đã chia sẻ tới anh em những khái niệm cơ bản về tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó có đề cập tới tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Cũng như rất nhiều những định nghĩa cơ bản khác.
Tuy nhiên, nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Đó sẽ là một gợi ý thú vị cho chủ đề của bài tiếp theo Cú sẽ gửi tới anh em.
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1 Tài sản cố định là gì?
Như anh em đã biết ở những bài trước, tài sản cố định bao gồm 3 thành phần chính bao gồm:
– Tài sản cố định hữu hình
– Tài sản cố định vô hình
– Tài sản cho thuê tài chính
Mỗi loại sẽ có đặc điểm khác nhau. Do đó, Cú sẽ nhắc lại những ý chính để anh em dễ theo dõi. Và dễ hiểu hơn về khấu hao tài sản cố định nhé.
1.1.1 Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động. Chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia làm 3 loại phân theo mục đích sử dụng:
1.1.1.1 Tài sản cố định hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh
Là những tài sản cố định. Do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
– Loại 1 Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng. Ví dụ: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi. Các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay. Cầu tàu, cầu cảng.
– Loại 2 Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí. Cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
– Loại 3 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải. Bao gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống. Các thiết bị truyền dẫn: hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
– Loại 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như là máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị. Dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
– Loại 5 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. Là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…. Gia súc làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
– Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng. Có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước. Giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:
+ Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông. Và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình. Giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;
+ Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;
+ Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray…).
– Loại 7 Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.
1.1.1.2 Tài sản cố định hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Tài sản cố định hữu hình bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ
Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác. Hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2 Tài sản cố định vô hình
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04), tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất. Nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ. Hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Anh em có thể tham khảo các ví dụ về tài sản cố định vô hình sau đây:
– Liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ: bản quyền tác giả, bằng sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,…
– Liên quan đến những mối quan hệ phi hợp đồng về lợi ích kinh tế giữa các bên như: cơ sở dữ liệu, tệp khách hàng,…
– Liên quan đến những quyền mang lại lợi ích về kinh tế về hợp đồng dân sự như: quyền kinh doanh, quyền khai thác khoáng sản,…
Tài sản cố định vô hình cũng bao gồm nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Cách thức tính nguyên giá và khấu hao tương tự như đối với tài sản cố định. Cú sẽ không nhắc lại ở phần này để tránh trùng lặp và tốn thời gian của anh em.
1.1.3 Tài sản cố định cho thuê tài chính
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê của các công ty cho thuê tài chính. Là sự chuyển giao phần lớn giữa lợi ích và rủi ro cho bên đi thuê. Thời gian cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích.
Tài sản cố định thuê tài chính phải thỏa mãn một trong năm điều kiện sau:
– Quyền sở hữu tài sản cố định mà công ty cho thuê Tài chính cho doanh nghiệp thuê sẽ được chuyển giao sang cho doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thuê.
– Trong hợp đồng, cho phép bên thuê được lựa chọn mua tài sản cố định đã thuê với mức giá tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
– Thời hạn cho thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng thực tế của tài sản. Dù cho không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
– Tại thời điểm thuê tài sản cố định, tổng chi phí thuê tài sản cố định phải chiếm tối thiểu 60% giá trị của tài sản cố định thuê tài chính.
– Tài sản cố định thuê tài chính thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng mà không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn.
Phần 2: Khấu hao tài sản cố định là gì?
2.1 Ý nghĩa và mục đích của khấu hao tài sản cố định
2.1.1 Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa khá quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cả về mặt tài chính và quản lý. Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định như sau:
– Khấu hao tài sản cố định giúp thu hồi được đầy đủ số vốn cố định khi tài sản đó hết thời gian sử dụng.
– Khấu hao tài sản cố định giúp xác định giá thành sản phẩm. Và đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khấu hao tài sản cố định là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc tính toán trong các hoạt động đầu tư và tái sản xuất.
2.1.2 Mục đích của khấu hao tài sản cố định
Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn. Để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm. Được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Nhưng thực tế số chi phí này không phát sinh mà là được trừ dần vào giá trị tài sản cố định.Sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Số tiền khấu hao được tích lũy lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
Cú giới thiệu qua về tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng để anh em dễ hiểu như sau: Tái sản xuất cơ bản là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.
Quỹ khấu hao tài sản cố định là một nguồn tài chính quan trọng để sản xuất mở rộng tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp. Cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của mình.
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan. Và tại mỗi thời điểm trong cuộc đời hữu dụng của tài sản cố định. Việc xác định mức độ hao mòn là khó và thậm chí là không thể. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, theo dõi tài sản cố định. Như là việc ghi chép, phản ánh giá trị của của tài sản cố định trên sổ sách kế toán là không thể thực hiện được.
Vì vậy gây khó khăn cho việc bán hoặc trao đổi tài sản cố định này với tài sản cố định khác… khi doanh nghiệp có ý định thay đổi. Tuy nhiên, thông qua hình thức trích khấu hao. Sẽ cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định. Đồng thời do khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí kinh doanh. Nên khấu hao làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
2.2 Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
- Tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao. Trừ những tài sản cố định sau đây:
– Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị. Nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Tài sản cố định khấu hao chưa hết đã bị mất.
– Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý. Mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).
– Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
– Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp. Trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch. Nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động. Cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
– Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp. Để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
– Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất. Hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
- Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý. Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp (thuộc 1.) Có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này. Để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
- Tài sản cố định chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng. Mà không thể sửa chữa, khắc phục được. Doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra. Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có). Doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp. Thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.
- Doanh nghiệp thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Doanh nghiệp thuê tài sản cố định thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính. Thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Giả sử doanh nghiệp A ký hợp đồng thuê tài sản với doanh nghiệp cho thuê tài sản B 5 năm. Nhưng doanh nghiệp A cam kết không mua lại tài sản đó. Thì doanh nghiệp A cần trích khấu hao tài sản cố định đó trong vòng 5 năm.
- Trường hợp đánh giá lại giá trị tài sản cố định đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập. Thì các tài sản cố định này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị. Nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó.
Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này. Là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định. Nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa. Thời điểm trích khấu hao của các tài sản cố định nói trên. Là thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
- Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF). Thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm.
Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định. Được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản cố định theo quy định hiện hành. Về chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng. Doanh nghiệp đã hạch toán tăng tài sản cố định theo giá tạm tính. Do chưa thực hiện quyết toán.
Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán. Doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích Kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở. Lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt. Trừ số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định. Chia thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.
- Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định. Thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian phân bổ không quá 3 năm.
2.3 Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định
Khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định được xác định cụ thể như sau. Anh em tham khảo nhé.
Trích PHỤ LỤC I KHUNG THỜI GIÀN TRÍCH KHẤU HAO CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. (Ban hành kèm theo Thông tư sổ 45/2013/TT-BTC
ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính)
Tùy thuộc vào mỗi loại tài sản cố định mà anh em sử dụng khung thời gian phù hợp với quy định pháp luật. Để trích khấu hao cho đúng nhé.
2.4 Quy định về thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định
2.4.1 Điều kiện xét duyệt phương án thay đổi thời gian trích khấu hao
Theo Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC:
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định được thời gian trích khấu hao. Của tài sản cố định mới và tài sản đã qua sử dụng. Khác so với khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định. Trên căn cứ giải trình rõ những nội dung sau:
– Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo như thiết kế.
– Hiện trạng của tài sản cố định: thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, thực tế tình trạng của tài sản.
– Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao tài sản cố định. Tới kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ những tổ chức tín dụng.
– Đối với những tài sản hình thành từ các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BCC. Thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
Doanh nghiệp chỉ được phép thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao tài sản cố định. Đảm bảo không được vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định. Và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hay ngược lại tại năm quyết định. Thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo như đúng quy định.
2.4.2 Thẩm quyền phê duyệt về phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định
2.4.2.1 Bộ tài chính phê duyệt
– Đối với Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên được các Bộ ngành, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
– Các công ty con của Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
2.4.2.2 Sở tài chính các tỉnh, thành phố Trung ương phê duyệt
– Đối với những tổng công ty, công ty độc lập do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.
– Những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính ở trên địa bàn.
Phần 3: Phương pháp khấu hao tài sản cố định
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ phổ biến được sử dụng rộng rãi hiện nay. Tuy nhiên, doanh nghiệp xem xét khả năng đáp ứng các điều kiện. Áp dụng cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ. Để chọn phương pháp khấu hao TSCĐ phù hợp với từng loại tài sản của mình.
Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp khấu hao TSCĐ và thời gian khấu hao theo quy định pháp luật. Và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp trước khi bắt đầu thực hiện.
Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định.
Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng tài sản cố định để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng
3.1.1 Định nghĩa và công thức
Khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương pháp này áp dụng được với hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Công thức:
Mức trích khấu hao trung bình hằng nằm = Nguyên giá tài sản cố định/ Thời gian trích khấu hao
Trong đó:
– Nguyên giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Để có tài sản cố định tính đến thời điểm tài sản đó. Vào trạng thái sẵn sàng được sử dụng.
– Nguyên giá sẽ chỉ thay đổi khi tài sản được xây lắp, trang bị thêm hoặc tháo bớt những bộ phận không dùng đến ra.
– Ngoài ra, nguyên giá cũng sẽ thay đổi trong trường hợp việc đánh giá lại. Hoặc nâng cấp kéo dài tuổi thọ hay năng suất làm việc của tài sản cố định đó.
3.1.2 Những lưu ý khi sử dụng
– Nếu thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi. Doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định như sau:
+ Xác định lại nguyên giá tài sản cố định (trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản).
+ Tính giá trị còn lại của tài sản tới thời điểm hiện tại.
+ Chia cho thời gian khấu hao.
– Mức trích khấu hao của năm cuối cùng của thời hạn khấu hao được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao lũy kế đã thực hiện những năm trước đó. Khấu hao lũy kế được hiểu là toàn bộ số khấu hao đã khấu hao từ lúc bắt đầu tính khấu hao tới thời điểm hiện tại.
3.1.3 Ưu điểm nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng
– Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá trị của tài sản cố định của các kỳ sử dụng.
– Nhược điểm: Phương pháp này không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Vì chi phí được phân bổ đều cho các kỳ. Nên đã ngầm định rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ. Mức độ sử dụng tài sản cố định, chi phí sửa chữa, bảo trì tài sản cố định, mức độ sản xuất… không thay đổi. Giả thiết này hoàn toàn không hợp lý.
– Hiện nay, phương pháp này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A mua một máy biến áp với giá trị ghi trên hóa đơn là 200,000,000 đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt là 10,000,000 đồng. Chi phí chạy thử là 5,000,000 đồng.
Theo quy định về khung thời gian trích khấu hao thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao 10 năm
Mức khấu hao bình quân hằng năm = (200 + 10 + 5)/10 = 21.5 triệu đồng
Sau 5 năm, doanh nghiệp tiến hành nâng cấp tài sản cố định này với chi phí là 60,000.000 đồng. Thời gian sử dụng là 7 năm (tăng 2 năm so với thời gian đăng ký ban đầu). Tính chi phí khấu hao của từng năm còn lại.
Nguyên giá tài sản cố định = 200 + 10 + 5 + 60 = 275 triệu đồng.
Số khấu hao đã trích trong 5 năm sử dụng = 21.5 * 5 = 107.5 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ sách = 275 -107.5 = 167.5 triệu đồng
Mức khấu hao hằng năm (cho 7 năm còn lại) = 167.5/ 7 = 23.93 triệu đồng
3.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (Khấu hao nhanh)
3.2.1 Định nghĩa và công thức
Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp khấu hao. Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ. Đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh. Nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
Tài sản trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau:
– Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
– Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Công thức:
Khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng * Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng = 1/ Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định *100
Khi mức khấu hao theo phương pháp này bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại. Và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định. Thì kể từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định. Chia cho số năm sử dụng còn lại.
3.2.2 Những lưu ý khi sử dụng
– Doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả kinh tế cao được phép khấu hao nhanh. Nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ.
– Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao nhanh. Là các tài sản như máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm.
– Khi tiến hành trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo việc kinh doanh là có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt quá 2 lần mức. Quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu trên. Thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần). Sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
3.2.3 Ưu điểm nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Ưu điểm:
– Khấu hao nhanh vào những năm đầu nên thu hồi vốn nhanh. Nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
– Do các năm đầu chi phí khấu hao cao nên đây được xem là một trong những biện pháp hoãn thuế của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
– Tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao phải thỏa mãn được điều kiện theo điều 13 thông tư số 45/2013/TT-BTC.
– Chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, như khả năng sinh lời. Ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.
– Chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản. Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn. Do phải tính lại hàng năm và phải trong một mức độ nhất định.
Để hiểu hơn anh em hãy cùng Cú tìm hiểu ví dụ sau nhé.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A mua một dây chuyền sản xuất linh kiện điện tử với giá trị 2,000,000,000 đồng. Thời gian khấu hao dự kiến 5 năm
Tỷ lệ khấu hao tài TSCĐ theo đường thẳng (%) = 1/5 *100= 20%
Hệ số điều chỉnh 5 năm là 2
=> Tỷ lệ khấu hao nhanh tài sản cố định =20% * 2 = 40%
Mức trích khấu hao hằng năm được xác định như sau:
– Mức khấu hao của năm thứ nhất đến năm thứ 3 theo phương pháp khấu hao nhanh
– Mức khấu hao của năm thứ 4 và thứ 5 theo phương pháp đường thẳng. Lý do năm thứ 3 có 40% của tài sản còn lại nhỏ hơn giá trị còn lại chia cho số năm còn lại (2 năm)
Đơn vị: triệu đồng
Bảng mức khấu hao hằng năm theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
3.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
3.3.1 Định nghĩa và công thức
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm là phương pháp xác định mức khấu hao. Dựa vào số lượng, khối lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong thời gian tính khấu hao.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
– Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định.
– Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Công thức:
Mức trích khấu hao năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm * Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm = Nguyên giá tài sản cố định phải tính khấu hao/ Số lượng (hoặc khối lượng) sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của tài sản cố định
– Trường hợp tính khấu hao theo sản lượng từng tháng:
Mức khấu hao = Số lượng hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng * Mức khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm
3.3.2 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số lượng, sản lượng sản phẩm
Ưu điểm:
– Cho phép các công ty khấu hao nhiều hơn vào thời điểm khi tài sản có năng suất cao hơn, được sử dụng nhiều hơn.
– Phương pháp này cũng giúp khấu trừ thuế. Chi phí khấu hao đáng kể hơn trong các năm sản xuất. Sẽ giúp bù đắp chi phí cao hơn và doanh thu cao hơn trong năm sản xuất cao hơn.
– Phương pháp này cũng liên quan chính xác hơn đến sự hao mòn của tài sản.
– Giúp doanh nghiệp theo dõi lãi và lỗ chính xác hơn so với các phương pháp khấu hao khác.
– Phương pháp này cũng giúp khai thác hết giá trị của tài sản. Việc khấu hao bắt đầu khi tài sản bắt đầu sản xuất các đơn vị. Và kết thúc khi tài sản bằng với khả năng sản xuất ước tính của nó. Hoặc khi chi phí của nó được thu hồi hoàn toàn, tùy điều kiện nào đến trước.
– Hỗ trợ xác định hiệu quả của tài sản.
– Khấu hao phù hợp với sản lượng và doanh thu.
Nhược điểm:
– Phương pháp này chỉ xem xét việc sử dụng để tính khấu hao. Tuy nhiên, trên thực tế, một số yếu tố làm giảm giá trị của tài sản làm thêm giờ.
– Thường thì phương pháp này có thể không thực tế. Đó là bởi vì trong thực tế, một công ty sản xuất có một số tài sản giúp tạo ra một sản phẩm. Vì vậy, việc theo dõi từng tài sản là rất khó.
– Phương pháp này có thể dẫn đến giá trị khác nhau như giá trị khấu hao và giá trị ghi sổ của hai tài sản giống nhau. Do đó, có thể dẫn đến nhầm lẫn khi thống kê, báo cáo.
– Một công ty không được sử dụng phương pháp này nếu không có sự khác biệt đáng kể trong việc sử dụng tài sản giữa các năm. Nó sẽ dẫn đến lãng phí thời gian và nguồn lực trong việc theo dõi việc sử dụng tài sản. Kết quả sẽ là mức khấu hao gần như giống nhau hàng năm. Mà một người sẽ nhận được bằng cách sử dụng phương pháp đường thẳng.
– Chỉ có thể sử dụng phương pháp này để sản xuất tài sản. Đối với các tài sản khác, chẳng hạn như xây dựng và đồ nội thất, chúng ta phải sử dụng các phương pháp khấu hao khác.
– Phương pháp này có thể không cung cấp giá trị khấu hao chính xác vì nó bỏ qua dòng chảy của thời gian.
– Không phải tất cả các doanh nghiệp đều có thể sử dụng phương pháp này, chẳng hạn như công ty thương mại, ngành dịch vụ, v.v.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A mua mới 1 dây chuyền sản xuất bánh kẹo trị giá 2 tỷ đồng. Sản lượng công suất thiết kế 100,000 tỷ sản phẩm.
Mức trích khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm là 2/100,000
Khối lượng sản phẩm và mức trích khấu hao trong năm thứ 1 thứ 2 và thứ 3 như sau:
Mức trích khấu hao cho năm thứ 1 là 15,000,000 triệu * 2/100,000 = 300 triệu
Mức trích khấu hao cho năm thứ 2 là 17,000,000 triệu * 2/100,000 = 340 triệu
Mức trích khấu hao cho năm thứ 3 là 18,000,000 triệu * 2/100,000 = 360 triệu
Cụ thể, Cú tổng kết ở bảng dưới anh em tiện theo dõi và so sánh nhé.
Đơn vị : triệu
Bảng tính khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm
3.4 Tổng hợp các trường hợp chi khấu hao tài sản cố định không được tính là chi phí được trừ
Về mặt tài chính, khấu hao là biểu hiện bằng tiền. Của phần giá trị tài sản cố định đã bị hao mòn. Tiền khấu hao là một yếu tố của của chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó nó cũng là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Chính vì vậy, việc chi phí khấu hao đó có được tính vào chi phí được trừ không là một vấn đề rất cần được quan tâm. Và cũng được quy định rõ ràng như sau:
- Khấu hao của tài sản cố định không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể: Khấu hao của các tài sản cố định phục vụ hoạt động phúc lợi: Nhà xe, nhà ăn ca, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế, phòng thay đồ. Xe đưa đón cán bộ, thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca. Cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch. Nhà để xe, nhà ở trực tiếp cho người lao động. Được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Khấu hao của các tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Trừ tài sản cố định thuê tài chính.
Cụ thể: Khấu haoTSCĐ nhận giữ hộ, tài sản cố định thuê hoạt động, tài sản cố định mượn.
- Khấu hao vượt mức quy định
– Trước khi trích khấu hao, doanh nghiệp thông báo phương pháp trích khấu hao cho cơ quan thuế. Hằng năm, doanh nghiệp trích khấu haoTSCĐ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu haoTSCĐ kể cả trường hợp khấu hao nhanh.
– Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định. Thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại.
- Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá trên 1,6 tỷ đồng của ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
- Khấu hao của tàu bay dân dụng và du thuyền. Không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch.
- Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn sử dụng.
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng mục đích khác. Như là nhà ở…
– Không được tính khấu hao vào chi phí được trừ. Đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích. Không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có công trình trên đất. Như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ. Khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao. Và thời gian sử dụng tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính đối với các công trình này nếu:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp. Hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất. Và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng.
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình. Thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng.
– Tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm ngừng. Do tạm thời dừng để sửa chữa, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, di dời địa điểm với thời hạn dưới 12 tháng.
Kết luận
Bài đọc khá dài và nhiều lý thuyết, Cú đã cố gắng để chèn thêm những hình ảnh và ví dụ. Để anh em có hiểu một cách chi tiết và dễ dàng nhất. Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được về khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp là gì. Cũng như có thể phân tích được giá trị thực sự của tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định cũng là một trong những minh chứng rõ ràng nhất năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Từ đó, anh em có thể hiểu về cách thức vận hành, cơ cấu tổ chức cũng như sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Do đó, hiểu biết về khấu hao TSCĐ sẽ giúp ích cho chúng ta rất nhiều.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về tài sản cố định cũng như khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969