Bật mí cách nhận diện gian lận báo cáo tài chính doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư cá nhân, báo cáo tài chính và các thông tin được công bố. Là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá doanh nghiệp và cổ phiếu. Chính vì vậy, gian lận trong báo cáo tài chính là một vấn đề. Nhận được sự quan tâm đặc biệt. Và cần được nhận diện, cảnh báo. Để có thể cho ra một kết quả phân tích khách quan và chân thực. Không chỉ đối với tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mà còn đối với cả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp đó.
Vậy gian lận báo cáo tài chính là gì? Các hình thức gian lận báo cáo phổ biến hiện nay? Cú sẽ bật mí với anh em cách nhận diện báo cáo tài chính doanh nghiệp. Và một vài khía cạnh khác liên quan thông qua bài viết này nhé.
Mở đầu
Gian lận báo cáo tài chính không phải là chủ đề mới đối với các doanh nghiệp hay nhà đầu tư chuyên nghiệp. Tuy nhiên, đây có thể lại là một khái niệm vô cùng mới mẻ với anh em F0.
– Gian lận tài chính như vậy liệu doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm?
– Báo cáo tài chính đã được kiểm toán rồi sao doanh nghiệp có thể gian lận được?
– Có những cảnh báo nào để có thể nhận diện được gian lận báo cáo tài chính?
Rất nhiều câu hỏi tương tự như trên được đặt ra. Anh em hãy cùng Cú đi tìm lời giải đáp qua bài viết này nhé.
Phần 1: Gian lận báo cáo tài chính là gì?
Gian lận báo cáo tài chính liên quan đến nhiều khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Cũng như có rất nhiều cách thức thực hiện. Vì vậy nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1 Gian lận báo cáo tài chính là gì?
Gian lận báo cáo tài chính là trường hợp các thông tin trên báo cáo tài chính bị bóp méo. Phản ánh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý. Nhằm lường gạt người sử dụng thông tin. Trong số các hình thức gian lận trên, các nhà nghiên cứu tập trung nhiều vào gian lận về lập báo cáo tài chính.
Nói một cách đơn giản, gian lận báo cáo tài chính là sự trình bày sai lệch có chủ định các thông tin trên báo cáo tài chính. Do một hoặc nhiều người trong ban giám đốc doanh nghiệp, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện.
1.2 Ý kiến kiểm toán
Như anh em đã biết, bất kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp nào niêm yết trên sàn chứng khoán. Đều cần kiểm toán trước khi công bố thông tin đại chúng. Lý do cơ bản là để loại bỏ các gian lận trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Theo VSA 320 – Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện Kiểm toán được hiểu như sau: Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó. Hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Để hiểu cụ thể và thiết thực hơn khi anh em nghiên cứu báo cáo tài chính. Cú sẽ giới thiệu sơ bộ về các loại ý kiến kiểm toán như sau:
1.2.1 Ý kiến chấp nhận toàn phần
– Ý kiến chấp nhận toàn phần (Unqualified opinion). Đây là báo cáo được đánh giá cao nhất với tính hợp lý, trung thực, độ đáng tin cậy ở báo cáo này là 100% xét trên mức trọng yếu của kiểm toán.
Các trường hợp áp dụng:
– Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý. Dựa trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. Cũng như kết quả, dòng tiền của đơn vị và trình bày phù hợp với chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hoặc những nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi.
– Ý kiến chấp nhận toàn phần còn được áp dụng trong trường hợp báo cáo tài chính của đơn vị kiểm toán. Có tồn tại những sai phạm trọng yếu. Nhưng đã được phát hiện bởi kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán đã điều chỉnh theo kiến nghị của kiểm toán viên. Báo cáo tài chính sau khi điều chỉnh sẽ được kiểm toán viên chấp nhận.
1.2.2 Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
– Ý kiến kiểm toán ngoại trừ (Qualified opinion). Được đưa ra trong trường hợp, kiểm toán viên cho rằng. Báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực hợp lí tình hình tài chính, kết quả kinh doanh. Dòng tiền của đơn vị xét trên các khía cạnh trọng yếu. Nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tùy thuộc.
Ý kiến ngoại trừ được đưa ra khi:
– Dựa trên dữ liệu thu thập, với đầy đủ bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ đưa ra các kết luận sai sót riêng lẻ từng khoản mục. Hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
– Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Nhưng kiểm toán viên kết luận những ảnh hưởng, có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có). Có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
Ví dụ 1: Một doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn. Nhưng lại bị ngoại trừ tài sản cố định đó. Hoặc hàng tồn kho khoản mục rất quan trọng nhưng lại bị ngoại trừ. Lúc đó việc thu thập bằng chứng để xác minh sự chính xác của khoản mục trên báo cáo tài chính không còn được trọn vẹn nữa. Vì không có cơ sở và bằng chứng để xác nhận các thông tin trên báo cáo tài chính là đúng và đủ cả.
1.2.3 Từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán
Kiểm toán sẽ có quyền từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán. Trong trường hợp có một vấn đề ngoại cảnh ảnh hưởng đến khả năng thu thập thông tin. Cũng như bằng chứng kiểm toán. Tức là bị giới hạn trong phạm vi kiểm toán.
Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn. Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến. Khi mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn riêng biệt. Nhưng kiểm toán viên vẫn kết luận rằng. Không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính. Do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố không chắc chắn. Và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến báo cáo tài chính.
1.2.4 Ý kiến kiểm toán trái ngược
Ý kiến kiểm toán trái ngược hay còn được gọi là ý kiến không chấp nhận. Đây được coi là ý kiến đáng sợ nhất đối với bất doanh nghiệp nào. Ý kiến không chấp nhận đồng nghĩa với việc báo cáo tài chính của doanh nghiệp này. Phản ánh không trung thực và hợp lý.
Đối với ý kiến không chấp nhận, thì giá trị thông tin ở trên báo cáo sẽ không còn ý nghĩa gì nữa.
Anh em hãy tìm và tiếp cận những doanh nghiệp có “ý kiến chấp nhận toàn phần” của kiểm toán viên ở trên báo cáo tài chính. Để dễ dàng tìm hiểu và đưa ra kết luận về tiềm năng của doanh nghiệp đấy. Vì thông tin trên báo cáo tài chính khi đó sẽ đáng tin cậy.
1.3 Nguyên nhân của việc gian lận báo cáo tài chính
Vậy nguyên nhân do đâu mà doanh nghiệp, kế toán viên hoặc bên thứ ba lại có những hành vi gian lận báo cáo tài chính. Có thể kể đến 3 yếu tố như sau:
– Động cơ hoặc áp lực: Các áp lực có thể xảy ra khi doanh nghiệp hoặc cá nhân khó khăn về tài chính. Người lao động không thỏa mãn mức lương, thưởng do chủ doanh nghiệp chi trả. Thời gian lập báo cáo tài chính quá ngắn. Lập báo cáo tài chính trước sức ép của việc phải ghi nhận lợi nhuận thấp hơn thực tế. Để làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Hoặc từ những người không đủ năng lực mà giao trọng trách quản lý đơn vị hoặc các bộ phận trong doanh nghiệp.
Ví dụ 2: Một số nhà quản lý mới với trách nhiệm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tăng trưởng. Đã có chủ ý làm giảm lợi nhuận năm tài chính xuống thấp. Để lợi nhuận các năm sau tăng trưởng, cắt đứt đà giảm. Hoặc là, doanh nghiệp muốn làm đẹp lợi nhuận. Để tránh những lên xuống bất thường của lợi nhuận. Làm giảm những năm có thu nhập quá cao nhằm tạo ra bức tranh kinh doanh ổn định hơn.
– Cơ hội: Là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận. Ví dụ: cơ chế kiểm soát lỏng lẻo, trình độ chuyên môn của kế toán trưởng có giới hạn…
– Thái độ, cá tính: Không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng đều thực hiện gian lận. Mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng cá nhân. Thiếu liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa áp lực và thời cơ biến thành hành động gian lận.
Phần 2: Các hình thức gian lận báo cáo tài chính doanh nghiệp
Anh em có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Tuy nhiên thông tin đó có chân thật không? Có tin tưởng được không? Cũng là một câu hỏi khiến nhiều anh em băn khoăn đúng không. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem. Liệu có những hình thức gian lận báo cáo tài chính nào? Đặc điểm của những hình thức đó ra sao? Có cách nào để anh em chúng ta có thể nhận dạng được nó hay không nhé.
2.1 Gian lận báo cáo tài chính – Khai tăng doanh thu
2.1.1 Giả mạo doanh thu
Là ghi nhận doanh thu không thực tế phát sinh vào sổ sách kế toán. Giả mạo doanh thu là hình thức phổ biến trong lập báo cáo tài chính gian lận. Các hình thức giả mạo doanh thu như:
– Thực hiện giao dịch với khách hàng giả mạo;
– Lập hóa đơn giả mạo đối với các khách hàng có thật. Nhưng thực tế hàng hóa, dịch vụ không chuyển giao….
Sang đầu năm sau, doanh thu được ghi đảo để che giấu hành vi gian lận này. Ngoài ra, ghi nhận doanh thu không đúng giữa bản chất và hình thức của nghiệp vụ. Các giao dịch với các bên liên quan. Lợi dụng giao dịch với các bên liên quan để thực hiện hành vi gian lận. Là hình thức phổ biến của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay. Các công ty mẹ thành lập công ty con. Với mục đích đặc biệt như chuyển lỗ, giấu chi phí phục vụ cho công ty mẹ.
Ví dụ 3: Công ty mẹ sử dụng công ty con để mua bán, thuê tài sản tạo thành chu trình khép kín. Anh em có thể hiểu là người bán đồng thời là người mua, thuê lại hàng hóa. Ở điểm cuối cùng của vòng tròn. Doanh nghiệp bán chỉ dựa hình thức của các bộ hồ sơ chứng từ. Như: hợp đồng kinh tế, hóa đơn tài chính, biên bản giao nhận, thanh lý hợp đồng… Chứng minh cho việc giao dịch đã phát sinh trong khi đó. Tài sản hoặc hàng hóa vẫn nằm nguyên trong kho.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Bộ Tài Chính năm 2001 quy định: Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi. Để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị. Thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu. Do đó, đây được coi là một hành vi gian lận báo cáo tài chính. Giả mạo doanh thu nhằm khai tăng doanh thu của doanh nghiệp bán, cho thuê tài sản.
2.1.2 Ghi nhận doanh thu thông qua ước tính kế toán
Kỹ thuật gian lận ghi nhận doanh thu tăng thường được thực hiện các hợp đồng dài hạn. Để ước lượng khối lượng công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu.
Ví dụ 4: Hợp đồng xây dựng dài hạn có 2 phương pháp ghi nhận doanh thu:
– Thứ nhất là ghi nhận doanh thu khi hợp đồng xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Không ghi nhận doanh thu cho đến khi dự án hoàn thành 100%. Chi phí xây dựng xác định khi dự án hoàn thành.
– Thứ hai là dựa vào tỷ lệ % tiến độ thực hiện hợp đồng. Xác định dựa theo tỷ lệ % tiến độ hoàn thành ghi nhận doanh thu và chi phí. Theo phương pháp đo lường dự án đã thực hiện. Nhưng phương pháp này thường dễ bị lạm dụng thực hiện gian lận.
Ước lượng tỷ lệ % hoàn thành công việc. Phụ thuộc các ước tính của nhà quản lý dựa trên kinh nghiệm. Và thực tế tiến độ hoàn thành công việc. Nhà quản lý gian lận tỷ lệ % hoàn thành. Và ước tính chi phí hoàn thành của dự án xây dựng. Để ghi nhận doanh thu sớm và che giấu tỷ lệ % vượt mức thực tế hoàn thành của dự án.
2.2 Gian lận báo cáo tài chính – Khai giảm công nợ và chi phí
Khai giảm, che giấu công nợ và chi phí là cách thực hiện hành vi gian lận đối với báo cáo tài chính. Để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Như anh em đã biết, lợi nhuận trước thuế tăng. Nếu tổng số tiền chi phí hoặc công nợ không được phản ánh. Chính vì vậy gian lận này có thể ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận công bố.
Kỹ thuật này dễ thực hiện hơn so với hành vi nghiệp vụ khai khống nhưng khó phát hiện hơn. Thông thường để che giấu công nợ và chi phí. Doanh nghiệp sẽ thực hiện việc bỏ sót công nợ, chi phí. Bỏ sót công nợ/chi phí là hành vi cố tình không hạch toán nghiệp vụ phát sinh liên quan chi phí, công nợ trên sổ sách kế toán. Thông qua việc giấu hoặc hủy các chứng từ liên quan nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi đó, lợi nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí hay công nợ che giấu.
Những người thực hiện thủ thuật gian lận về bỏ sót công nợ, chi phí đều tin rằng. Họ có thể che giấu gian lận trong thời điểm tương lai.
2.3 Gian lận báo cáo tài chính – Ghi nhận sai niên độ kế toán
Ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh sai niên độ kế toán. Là việc ghi nhận doanh thu hoặc chi phí không đúng với thời điểm phát sinh. Hạch toán doanh thu hoặc chi phí được chuyển từ kỳ trước sang kỳ sau. Hoặc ngược lại nhằm tăng hoặc giảm lợi nhuận như mong muốn. Các kỹ thuật gian lận trong lập báo cáo tài chính liên quan đến việc ghi nhận sai niên độ kế toán sau:
Vi phạm nguyên tắc phù hợp trong ghi nhận doanh thu và chi phí: Theo chấp nhận kế toán nguyên tắc (GAAP). Nguyên tắc phù hợp trong kế toán là ghi nhận một khoản doanh thu. Thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến doanh thu kỳ đó.
Tuy nhiên, tại thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu trước khi thực hiện giao dịch. Doanh thu được ghi nhận ngay sau khi xuất hóa đơn vào thời điểm cuối năm. Nhưng hàng chưa được xuất. Sang đầu năm sau, hàng hóa mới được xuất. Và chi phí tương ứng của giao dịch này được ghi nhận chậm vào đầu năm sau. Kỹ thuật này giúp cho doanh nghiệp tăng chỉ tiêu lợi nhuận trong năm. Làm đẹp báo cáo tài chính.
Ghi nhận sớm doanh thu: là kỹ thuật gian lận liên quan doanh thu. Khi các điều kiện ghi nhận doanh thu chưa được thỏa mãn. Ví dụ như là hàng hóa và dịch vụ chưa được thỏa mãn như hàng hóa và dịch vụ được yêu cầu. Hoặc chỉ được chuyển giao một phần và khách hàng chưa chấp nhận thanh toán.
Doanh thu ghi nhận sớm trong trường hợp như các hợp đồng bán hàng có điều khoản kèm theo. Thực tế, các điều khoản của hợp đồng chưa hoàn thành. Quyền lợi và rủi ro về quyền sở hữu của hàng hóa chưa được chuyển giao cho bên mua.
Nhiều doanh nghiệp khi xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng dùng thử. Đã tiến hành ghi nhận doanh thu. Hình thức ghi nhận doanh thu này được coi là ghi nhận doanh thu sai thời điểm. Khi mà các điều khoản hợp đồng trong tương lai chưa được thực hiện.
Phản ánh chi phí sai thời điểm: là sự điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi áp lực đạt được mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản chi phí phát sinh trong kỳ này. Nhưng doanh nghiệp hoãn chưa hạch toán chuyển sang kỳ sau. Ngoài ra, kỹ thuật phản ánh chi phí sai thời điểm. Thường thực hiện cùng hành vi gian lận vi phạm vào nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
2.4 Tổng hợp các hành vi gian lận doanh thu, chi phí
Sau khi đã phân chia để hiểu được bản chất của các hành vi gian lận doanh thu. Cú sẽ tổng hợp các hành vi gian lận doanh thu dễ gặp nhất. Để anh em tiện theo dõi như sau:
– Doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng và ghi nhận luôn doanh thu. Việc này để tăng doanh số mặc dù chưa chuyển giao hàng hóa. Cũng có trường hợp chuyển trước hàng cho khách hàng mặc dù chưa nhận được đơn đặt hàng. (Ghi nhận sai niên độ kế toán).
– Doanh thu được ghi nhận khi vẫn còn tranh chấp với khách hàng hoặc các thành viên trong doanh nghiệp. Điều này khá khó hiểu và không nằm trong tầm kiểm soát.
– Ghi nhận toàn bộ doanh thu khi mới chuyển giao một phần hàng hóa, dịch vụ. (Ghi nhận sớm doanh thu).
– Ghi nhận doanh thu chủ yếu khi bán hàng cho các bên liên quan được lập ra. Với mục đích đặc biệt, hàng hóa, dịch vụ không được chuyển tới người tiêu dùng cuối cùng. (Giả mạo doanh thu)
– Ghi nhận doanh thu với các đơn hàng kỳ vọng, hành vi này được xếp vào dạng ảo và hư cấu. Doanh nghiệp bán hàng qua đại lý thường ước lượng khối lượng hàng hóa sẽ bán trong tương lai. Dù chưa rõ nhu cầu thực và khả năng hàng bán sẽ bị trả lại. (Giả mạo doanh thu)
– Tài sản lưu động nằm trong mối quan hệ mật thiết với doanh thu rất dễ gây ra sai sót. Và chuyển đổi hình thái cho nhau. Chẳng hạn như việc ghi nhận sai giá trị của hàng tồn kho. Khoản phải thu cần được xem xét trong nhiều kỳ kế toán.
Doanh nghiệp hoàn toàn có thể đi vay vốn lưu động tài trợ cho những lô hàng không có thật. Vai trò của người kiểm toán trong trường hợp này là rất quan trọng. Trong phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho đủ và đúng nhất. Đánh giá sai hàng tồn kho gây tác động lên giá vốn hàng bán. Và làm cho tổng tài sản có vẻ tăng thêm, dẫn tới hiểu lầm về quy mô doanh nghiệp.
Doanh thu ảo có thể phát hiện. Thông qua mối tương quan với các khoản phải thu về kỳ thu tiền bình quân. Xem xét trong quá khứ và tính biến động trong ngành nghề kinh doanh. Cũng là một cách giảm trừ bớt những khoản doanh thu ảo này.
– Các khoản nợ, chi phí phải trả, phải nhà cung cấp có thể ghi nhận sai trong mối tương quan với giá vốn hàng bán, giúp lợi nhuận tăng lên.
Điểm yếu của bảng cân đối kế toán là tính thời điểm. Trước thời gian chốt báo cáo tài chính, một số giao dịch có thể xử lý nhanh. Giúp số liệu đẹp hơn như giảm dư nợ vay bằng các hợp đồng repo nhằm giảm nợ vay, tăng tiền mặt.
– Ở khía cạnh dòng tiền, doanh nghiệp có thể làm đẹp dòng tiền hoạt động kinh doanh bằng cách ghi nhận những chi phí sai hình thức. Chẳng hạn như chi cho hoạt động kinh doanh. Nhưng lại phân loại thành chi phí đầu tư. Làm nhà đầu tư có cảm giác doanh nghiệp luôn có dòng tiền mặt dồi dào, tài chính mạnh.
Hoặc ngược lại, việc vốn hóa sai bản chất khiến dòng tiền ra của hoạt động kinh doanh. Biến thành dòng tiền ra của hoạt động đầu tư. Báo cáo tài chính cũng trở nên đẹp hơn. Dòng tiền tài chính vay từ các cá nhân liên quan lại được phân loại vào tiền thu từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền trả nợ cho các cá nhân này phân loại vào dòng tiền đầu tư.
Một số doanh nghiệp có mối quan hệ bán hàng qua đại lý. Có thể cho các đại lý mượn tiền để mua hàng hóa từ doanh nghiệp. Dòng tiền thu vào bán hàng hóa được phân loại là tiền từ hoạt động kinh doanh. Trong khi dòng tiền cho vay ra lại được đưa vào dòng tiền đầu tư.
Để phát hiện sai phạm này cần xem xét thêm dòng tiền tự do của doanh nghiệp. Dòng tiền hoạt động kinh doanh không đủ để chi trả cho hoạt động đầu tư và tài chính trong nhiều năm. Cũng có thể là một trong những dấu hiệu sai phạm trong phân loại dòng tiền kéo dài. Hoặc ít nhất là doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
– Doanh nghiệp đẩy mạnh bán chịu nhiều vào thời điểm cuối năm để ghi nhận doanh thu. Hành vi này trong ngắn hạn có thể không gây tác động lớn. Nhưng kéo dài có thể ảnh hưởng tới chất lượng các khoản phải thu. Hay bán chịu cho các khách hàng không có lịch sử tín dụng tốt tại một thị trường hoàn toàn mới. Với các điều khoản thanh toán không chặt chẽ.
– Đẩy mạnh chi phí bán hàng, quảng cáo cho quý cuối năm nhằm làm giảm lợi nhuận mục tiêu, dồn lợi nhuận cho năm sau. Một số doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp này, bằng cách ghi nhận một khoản chi phí phải trả ngắn hạn, từng kỳ trích vào báo cáo lãi lỗ thông qua các chi phí bằng tiền khác và cuối kỳ lại hạch toán chuyển vào chi phí quảng cáo trong kỳ. Nhà đầu tư không thể biết được các khoản chi phí đột biến này nếu không có chứng từ đối chiếu như hợp đồng, hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản nghiệm thu.
– Sử dụng phương pháp Repo 105 – Repurchase Aggrement. Là một hợp đồng mua lại, được sử dụng như một dạng vay thế chấp. Người bán trong một repo vay tiền của người mua và dùng tài sản của mình thế chấp. Bằng cách bán tạm cho người mua với cam kết sẽ mua lại sau một thời gian nhất định. Và với mức giá đã thỏa thuận trước. Chính vì vậy, các giao dịch repo là giao dịch tài trợ vốn chứ không phải giao dịch bán tài sản thực sự.
Tuy nhiên, Repo 105 là 1 thủ thuật kế toán. Trong đó doanh nghiệp coi khoản vay ngắn hạn là một giao dịch bán đứt tài sản. Sau đó, doanh nghiệp có thể dùng số tiền mặt thu được. Để trả nợ và như vậy giảm số thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
2.5 Gian lận liên quan tới tài sản của doanh nghiệp
2.5.1 Gian lận báo cáo tài chính – Kéo dài thời gian khấu hao tài sản cố định
Như anh em đã biết, doanh nghiệp cần khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên tùy từng loại tài sản, mà thời gian khấu hao thay đổi trong một khoảng. Thay vì một con số cố định. Nên kéo dài thời gian khấu hao được coi là kỹ thuật nghĩ đến đầu tiên. Liên quan đến tài sản của doanh nghiệp.
Điều này nhằm giảm chi phí không bằng tiền này. Giúp doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận đỡ xấu hơn trong giai đoạn khó khăn. Hành vi đó không bị đánh giá ở mức nghiêm trọng khi doanh nghiệp công bố thông tin đầy đủ. Thực tế, trong giai đoạn lợi nhuận tăng trưởng tốt. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp trích khấu hao nhanh để giảm phần thuế thu nhập phải nộp.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp thay đổi thời gian khấu hao của dây chuyền sản xuất từ 7 năm lên 15 năm. Nhằm giảm chi phí khấu hao tài sản cố định. Tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu công bố thông tin đầy đủ. Thì hành vi này không bị đánh giá là nghiêm trọng.
Chính sách này đặc biệt được các doanh nghiệp có chỉ số tổng tài sản trên lợi nhuận cao sử dụng. Như vật liệu xây dựng, vận tải hàng không… Những ngành thâm dụng vốn này thường xuyên cần giữ lại một lượng lớn lợi nhuận để tái đầu tư.
Thông thường, các tài sản sẽ có giá trị sử dụng dài hơn thời gian thời gian khấu hao trên lý thuyết. Nên chính sách này nhìn dài hạn sẽ không tác động lớn tới giá trị thực nhận của cổ đông, miễn là nó minh bạch.
2.5.2 Gian lận báo cáo tài chính – Không ghi nhận dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một khoản mục giúp doanh nghiệp giảm chi phí trong kỳ. Tuy có quy định cụ thể của pháp luật về số trích lập hàng kỳ. Nhưng cũng ảnh hưởng bởi ý chí của người quản lý. Và tình hình thực tế đối với hàng tồn kho. Do đó, đây cũng là một khoản mục có nhiều cơ hội để gian lận.
Ngoài ra, thủ thuật gian lận thường gặp nữa là hàng đã giao tới cho khách hàng bị trả lại. Nhưng không ghi nhận dự phòng hàng bán bị trả lại.
Đối với một số ngành nghề có vòng quay rất lớn. Hàng hóa để lâu dễ hư hỏng và giảm giá trị. Chất lượng và biến động giá đầu vào lớn như thủy sản, nông sản, thực phẩm… Sẽ khó để tìm thấy sự khách quan nếu trên bảng cân đối kế toán chưa từng có một khoản trích lập nào cho hàng tồn kho.
2.5.3 Gian lận báo cáo tài chính – Vốn hóa khống chi phí lãi vay và chi phí sửa chữa lớn sau thời điểm tài sản đã hình thành
Chi phí lãi vay và chi phí sửa chữa lớn theo quy định kế toán sẽ được đưa vào tài sản cố định. Do đó, doanh nghiệp có thể lợi dụng việc này để gian lận tăng chi phí.
Hành vi này nếu chấm thang điểm 100% thì mức độ nghiêm trọng sẽ khoảng 50%, vì có thể gây hiểu lầm cho người đọc báo cáo tài chính, bởi những khoản vốn hóa đó sẽ không được ghi nhận một lần, mà kéo dài ra theo chính sách khấu hao.
Các chi phí sửa chữa, bảo hành sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu ghi nhận rất lớn nhưng trên thực tế phát sinh chi phí rất nhỏ, là sự thông đồng của doanh nghiệp với bên sửa chữa.
2.6 Không công bố thông tin đầy đủ
Theo nguyên tắc kế toán và Luật Chứng khoán, các doanh nghiệp niêm yết phải công bố đầy đủ. Và chính xác thông tin trong báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính cho nhà đầu tư. Giúp nhà đầu tư có những thông tin cần thiết đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, nhiều thông tin không được khai báo đầy đủ trong thuyết minh báo cáo tài chính. Như nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ. Hay các giao dịch các bên liên quan, những thay đổi chính sách kế toán.
Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ: Sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán là những sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Đã phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính. Để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán. Và những sự kiện được phát hiện sau này ký báo cáo kiểm toán (Bộ Tài chính, 2012).
Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ ảnh hưởng trực tiếp tới báo cáo tài chính. Phải trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính. Như hợp nhất kinh doanh, việc công bố ngừng hoạt động, phát hành thêm cổ phiếu. Những khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động, vụ kiện tụng tranh chấp… Các doanh nghiệp thường che giấu trình bày các phán quyết của tòa án. Hoặc quyết định liên quan luật pháp làm giảm giá trị tài sản. Hoặc không hạch toán các khoản nợ ảnh hưởng tới tính liên tục của hoạt động kinh doanh.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp khóa sổ ngày 31/12/2021. Ngày 15/1/2022, doanh nghiệp vướng vào một vụ kiện tụng liên quan tới tranh chấp đất đai với một doanh nghiệp khác. Nhưng doanh nghiệp này lại không công bố thông tin ra đại chúng khi công bố báo cáo tài chính năm 2021. Đây được coi là một hành vi gian lận báo cáo tài chính nghiêm trọng. Tuy nhiên, nhà đầu tư nhỏ lẻ như chúng ta sẽ không dễ dàng để nắm bắt được những thông tin như này.
Thay đổi chính sách kế toán: Những thay đổi chính sách kế toán có thể trình bày sai lệch các thông tin trong báo cáo tài chính. Đối với người sử dụng báo cáo tài chính bao gồm. Chính sách ước tính kế toán, thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho. Chính sách ghi nhận chênh lệch tỷ giá, chính sách và thời điểm vốn hóa… Mỗi chính sách chính sách kế toán thay đổi tác động khác nhau tới kết quả của báo cáo tài chính.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp A đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm nay do doanh thu công ty tăng đột biến. Để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Doanh nghiệp đã tiến hành khấu hao nhanh đối với một số máy móc thiết bị của mình. Như vậy giúp tăng chi phí khấu hao. Dẫn tới giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh nghiệp không công bố việc thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho này. Đây là một hành vi gian lận báo cáo tài chính khá phổ biến hiện nay.
Để có thể hiểu thêm các hình thức gian lận báo cáo tài chính này. Anh em có thể tham khảo những vụ bê bối gian lận báo cáo nổi tiếng trên thế giới và Việt Nam. Như gian lận của công ty năng lượng Eron năm 2001. Worldcom năm 2001, Lehman Brothers năm 2008. Hay vụ gian lận của công ty cổ phần Dược Cửu Long năm 2014. Và vụ gian lận báo cáo tài chính của công ty y tế Việt nhật JVC năm 2015….
Phần 3: Những dấu hiệu nhận biết gian lận báo cáo tài chính
Sau khi hiểu được các hình thức gian lận báo cáo tài chính. Một điều vô cùng cần thiết mà Cú nghĩ anh em nên biết. Đó chính là làm thế nào để nhận biết được những gian lận đó. Bên cạnh trách nhiệm của các cơ quan chức năng, trách nhiệm của kiểm toán và trách nhiệm của ban lãnh đạo. Dưới góc độ nhà đầu tư nhỏ lẻ, việc nhìn nhận sự việc sáng suốt, để có thể đưa ra những nhận xét khách quan. Gần với thực tế nhất để đánh giá doanh nghiệp. Sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng khi phân tích, đầu tư trên thị trường chứng khoán, tài chính hiện nay.
3.1 Doanh nghiệp có cơ cấu sở hữu phức tạp, sở hữu chéo, thành lập nhiều tổ chức mục đích đặc thù (SPV)
Đầu tiên, Cú xin nói qua về tổ chức mục đích đặc thù (SPV) là gì. Để tiện cho việc nắm bắt thông tin xuyên suốt của anh em như sau:
– Tổ chức mục đích đặc thù (SPV) là tổ chức có mục đích hạn chế. Phục vụ như một đơn vị trung gian phát hành. Trong việc tạo các chứng khoán được bảo đảm bằng cầm cố, thẻ tín dụng và tiền vay mua ô tô, hợp đồng thuê mua, và các tài sản tài chính khác.
– Một SPV có thể là một công ty, định chế ủy thác, liên doanh, hay công ty trách nhiệm hữu hạn. SPV rất thường được thiết lập như đơn vị ủy thác. SPV khẳng định quyền sở hữu hợp pháp các tài sản được chuyển từ bên xuất phát khoản cho vay. Và nó có quan hệ ngang bằng với đơn vị xuất phát khoản cho vay hay tổ chức tài trợ. Nghĩa là các tài sản được giữ bởi SPV được miễn các trái quyền của chủ nợ. Nếu tổ chức tài trợ lập hồ sơ xin phá sản. Với đặc tính bảo vệ sự phá sản này, SPV đôi khi được gọi là công ty đơn vị ở xa phá sản.
– Một công ty mẹ tạo ra một SPV để cô lập hoặc chứng khoán hóa tài sản trong một công ty riêng biệt. Thường không được thể hiện trong bảng cân đối kế toán. Nó được tạo ra để có thể thực hiện một dự án rủi ro. Trong khi bảo vệ công ty mẹ tránh khỏi những rủi ro nghiêm trọng nhất từ sự thất bại của nó.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp có thể thành lập các SPV và tiến hành cho các SPV thuê tài sản của doanh nghiệp đó. Như vậy sẽ giúp doanh nghiệp ghi tăng lợi nhuận thông qua khoản cho thuê tài sản đó. Mặc dù SPV về bản chất là của doanh nghiệp đó.
Chính vì vậy, một doanh nghiệp có cấu trúc phức tạp, sở hữu chéo, thành lập nhiều tổ chức mục đích đặc thù (SPV). Sẽ có nhiều cơ hội hơn để thực hiện hành vi gian lận. Cũng như sẽ khó để tìm ra được những gian lận đó hơn.
3.2 Doanh nghiệp có lợi nhuận vượt trội trong lĩnh vực thông thường, không đặc sắc
Khi hoạt động của doanh nghiệp không có gì nổi trội so với các năm. Nền kinh tế chung cũng không có gì đột phá hay hỗ trợ lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Nhưng doanh nghiệp lại ghi nhận một khoản lợi nhuận vượt trội. Đó cũng có thể là một dấu hiệu của sự gian lận báo cáo tài chính.
Trong trường hợp này, việc quan trọng để kiểm chứng. Đó chính là tìm hiểu, truy xuất được nguyên nhân của sự vượt trội đó. Có thể đó là một trong những kết quả của việc book lợi nhuận thông qua các thủ thuật tài chính. Như Cú đã trình bày ở phần 2. Tuy nhiên, cũng có thể do doanh nghiệp thực sự làm ăn tốt. Do đó, anh em cần kiểm tra kỹ trước khi kết luận nhé.
3.3 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh liên tục âm và được bù đắp bằng dòng tiền từ hoạt động tài chính (tăng vốn)
Đây cũng là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhất. Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh luôn là mũi nhọn chủ đạo. Là nơi tạo ra lợi nhuận chính của doanh nghiệp.
Về dài hạn, dòng tiền hoạt động kinh doanh phải dương để bù đắp cho các hoạt động đầu tư, trả nợ vay và cổ tức cho cổ đông. Nếu không thì doanh nghiệp có thể sẽ chìm vào gánh nặng nợ nần. Thiếu trước hụt sau, kèm với đó là kết quả kinh doanh bết bát.
Do đó, nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh liên tục âm (lợi nhuận có thể âm hoặc dương). Anh em có thể tham khảo trên báo cáo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả kinh doanh. Mà không có một hoạt động đầu tư lớn nào. Và được bù đắp bằng dòng tiền từ hoạt động đầu tư như là tăng vốn hay tiền lãi cho vay…Có thể thể hiện doanh nghiệp đang gian lận để làm đẹp báo cáo tài chính.
3.4 Lợi nhuận cao bất thường trước các đợt tăng vốn
Bất kỳ ai trong chúng ta cũng đều mong muốn đầu tư vào một doanh nghiệp có lợi nhuận tốt. Đây cũng chính là động lực để doanh nghiệp làm đẹp báo cáo tài chính của mình. Đặc biệt là trước những đợt tăng vốn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay nợ…
Ngoài ra anh em cũng cần cẩn trọng với các khoản lợi nhuận không đến từ hoạt động kinh doanh chính. Mà đến từ việc bán tài sản, thông qua các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng ủy thác, giao dịch với các bên liên quan. Đây cũng chính là một trong những hình thức gian lận phổ biến nhất của doanh nghiệp. Việc bán tài sản sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Nhưng không mất chi phí và dễ thực hiện.
3.5 Doanh nghiệp hay thay đổi người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng
Một yếu tố không thể thiếu khi xem xét việc gian lận của doanh nghiệp đó chính là yếu tố con người. Ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người có vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. Như tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng… là những người trực tiếp ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Và bất kỳ gian lận nào cũng sẽ phải đối mặt với trách nhiệm, pháp luật. Do đó, không một ai muốn ở lại và chịu trách nhiệm đó. Việc hay thay đổi người đại diện pháp luật, hay kế toán trưởng. Là một trong những dấu hiệu của sự gian lận báo cáo tài chính. Rất dễ hiểu đúng không anh em.
3.6 Kiến nghị đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp để ngăn chặn, phát hiện kịp thời gian lận báo cáo tài chính
Đối với anh em chúng ta. Là những người sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết. Thông qua việc phân tích các kỹ thuật lập báo cáo tài chính gian lận phổ biến của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Chúng ta, những nhà đầu tư nhỏ lẻ cần có được kiến thức về khoản mục trên báo cáo tài chính dễ bị sai phạm trọng yếu (do gian lận). Và xu hướng lập báo cáo tài chính gian lận.
Bên cạnh đó, anh em cũng cần tìm hiểu kỹ các kết quả của các báo cáo kiểm toán. Do các công ty kiểm toán độc lập cung cấp. Đặc biệt chú ý các ý kiến kiểm toán ngoại trừ liên quan đến các khoản mục quan trọng. Như doanh thu, giá vốn, chi phí, khoản phải thu, tài sản cố định, hàng tồn kho… Từ đó, có thể nhận thức khả năng sai phạm trọng yếu do gian lận. Có thể xảy ra đối với các khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính.
Ngoài ra, doanh nghiệp niêm yết cũng cần có trách nhiệm với cổ đông. Thông qua việc xây dựng hệ thống kiểm soát gian lận trong doanh nghiệp. Như thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Để ngăn ngừa và phát hiện kịp thời đối với hành vi gian lận nói chung. Đặc biệt rủi ro gian lận.
Đặc biệt thiết kế môi trường kiểm soát hiệu quả đối với rủi ro gian lận. Như cơ cấu quản trị kiểm soát của doanh nghiệp. Định kỳ thông báo về rủi ro gian lận có thể xảy ra. Xây dựng kỹ năng phòng chống và phát hiện các rủi ro gian lận. Thiết kế quy trình báo cáo gian lận tiềm tàng. Và cần có sự kết hợp giữa các bên. Để điều tra và đưa ra các giải pháp để đảm bảo gian lận tiềm tàng được phát hiện kịp thời.
Bên cạnh đó, nguyên tắc quản trị đối với tính chính trực của ban lãnh đạo cần luôn đề cao. Vì phần lớn hành vi lập báo cáo tài chính gian lận xuất phát từ sự thông đồng giữa ban lãnh đạo cấp cao với các nhân viên trong đơn vị. Đối với nhân viên, doanh nghiệp luôn nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân trong ứng phó với rủi ro gian lận.
Để nắm được thông tin của doanh nghiệp, Cú giới thiệu với anh em một công cụ rất hữu ích của TCInvest. Giúp anh em tiết kiệm được thời gian tra cứu, tổng hợp. Nhưng vẫn nắm bắt được những thông tin hiệu quả, có ích. Không chỉ phân tích cơ bản, mà phần phân tích kỹ thuật cũng rất hay. Anh em có thể tìm hiểu đa dạng về các cổ phiếu khác nhau trên thị trường. Cũng như cập nhật được các tin tức mới nhất của doanh nghiệp công bố. Kết hợp với kiến thức của mình. Để trở thành một nhà đầu tư thông thái.
Cú sẽ để link đăng ký tài khoản miễn phí ở đây, anh em có thể mở tài khoản: https://iwp.tcbs.com.vn/105C912839
Mã giới thiệu của Cú, anh em có thể nhập vào để cùng tích lũy điểm khi sử dụng: 105C912839
Kết luận
Qua bài đọc này, Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được về thế nào là gian lận trong báo cáo tài chính doanh nghiệp. Những ví dụ minh họa, cũng như những điểm cần lưu ý khi phân tích gian lận báo cáo tài chính doanh nghiệp. Cũng được Cú trình bày rất rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về một doanh nghiệp. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Để hiểu được doanh nghiệp, chúng ta cần tiếp cận với những thông tin chính xác, rõ ràng. Miêu tả về tình trạng tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng vì nhiều mục đích khác nhau, doanh nghiệp, kế toán hoặc một bên thứ ba. Có thể làm giả, gian lận những thông tin đó. Do đó, kiến thức liên quan đến gian lận báo cáo tài chính cần được hiểu, và sử dụng hiệu quả. Để mang tới kết quả sát với thực tế nhất. Từ đó, cũng thúc đẩy các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với những thông tin cung cấp tới người đọc. Và ngăn chặn các hành vi gian lận. Thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về gian lận báo cáo tài chính doanh nghiệp. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969