Dòng tiền doanh nghiệp là gì? Dễ hiểu cho nhà đầu tư mới bắt đầu
Dòng tiền là một trong những yếu tố tiên quyết phản ánh trực tiếp “sức khỏe” tài chính của một doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đa phần nhà quản lý chỉ tập trung vào 2 con số chính là Doanh thu, Chi phí. Và thường xem nhẹ hoặc đôi khi là không quan tâm đến Báo cáo dòng tiền. Điều này sẽ gây bất lợi cho chính chủ doanh nghiệp trong việc kiểm soát được chính xác đồng tiền của mình đang ở đâu.
Đối với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nhiều chi nhánh, đại lý và công ty con. Thì việc quản lý dòng tiền luôn là yếu tố sống còn để đảm bảo tài chính ổn định.
Như vậy có thể nói với doanh nghiệp, dòng tiền đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, doanh nghiệp có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư. Có thể mở rộng HĐKD, thay thế và trạng bị các tài sản cần thiết. Hoặc tận dụng được các cơ hội của thị trường.
Vậy dòng tiền của doanh nghiệp là gì? Ý nghĩa của dòng tiền? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu này? Cách quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp hiệu quả?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
1. Khái niệm dòng tiền doanh nghiệp
Dòng tiền doanh nghiệp là gì, cách quản lý dòng tiền là điều mà kế toán, giám đốc doanh nghiệp phải nắm rõ. Từ đó có được những biện pháp xử lý kịp thời nếu dòng tiền trong công ty xảy ra vấn đề. Bởi lẽ, quản lý dòng tiền tốt có thể mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, có khả năng đầu tư nhiều dự án hấp dẫn. Tuy nhiên, khi dòng tiền âm, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời bởi rất dễ xảy ra tình trạng phá sản.
Dòng tiền doanh nghiệp là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng của mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể có những lúc khó khăn, không có lợi nhuận. Nhưng luôn phải đảm bảo dòng tiền thông suốt trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vậy dòng tiền doanh nghiệp là gì? Làm sao để tính toán và lên kế hoạch dòng tiền hiệu quả. Hãy cùng Cú mổ xẻ sâu hơn để nhìn rõ được lý do tại sao các doanh nghiệp không kể lớn hay nhỏ. Đều cần thiết phải xây dựng một báo cáo dòng tiền cho công tác quản trị của mình.
1.1 Dòng tiền doanh nghiệp là gì?
Dòng tiền là thuật ngữ để chỉ sự lưu chuyển tiền, sự chuyển động vào/ra của tiền trong doanh nghiệp. Hay tổ chức, dự án trong một khoảng thời gian nhất định.
Dòng tiền và tương đương tiền do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động được gọi là dòng tiền vào. Còn dòng tiền và tương đương tiền được sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp được gọi là dòng tiền ra.
Dòng tiền vào có thể đến từ hoạt động kinh doanh chính cũng như các hoạt động khác. Dòng tiền ra phục vụ việc thanh toán các khoản chi phí hoạt động. Cũng như hoạt động mua sắm, đầu tư và thanh toán các khoản chi phí tài chính khác.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản: Dòng tiền hay luồng tiền, trong tiếng anh được gọi là Cash Flow – CF. Là sự di chuyển của tiền vào và tiền ra khỏi công ty. Hay nói cách khác là các giao dịch thu – chi (đã loại trừ các khoản giao dịch nội bộ).
Chẳng hạn: doanh nghiệp mua một lô hàng nguyên vật liệu và thanh toán tiền hàng 30 triệu đồng cho người bán. Số tiền 30 triệu này chính là “dòng tiền ra”. Hoặc khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và thu được tiền về. Khoản này chính là “dòng tiền vào” của doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Chỉ khi nào nhận được khoản thanh toán này hoặc thực hiện chi trả cho các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Khi đó mới phát sinh dòng tiền ra, dòng tiền vào.
- Tổng quan về dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp sẽ được thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2 Phân loại dòng tiền doanh nghiệp
Tiền tệ tham gia lưu chuyển bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền là tài sản của doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Thuộc về tiền của doanh nghiệp gồm có tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong đó, bao gồm cả nội tệ, ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Có thời gian thu hồi không quá 3 tháng tính từ ngày đầu tư. Có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Trong các tài sản của doanh nghiệp, có thể nói dòng tiền và tương đương tiền là tài sản hàng đầu. Cả về nghĩa đen và nghĩa bóng bởi vì chúng có tính thanh khoản và tính linh hoạt rất cao. Tiền và tương đương tiền là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 24. Có thể thấy dòng tiền trong doanh nghiệp được phát sinh từ các hoạt động chủ yếu sau:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Đây là dòng tiền liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Luồng tiền phát sinh từ những hoạt động của doanh nghiệp tạo ra doanh thu. Nó cung cấp thông tin đánh giá khả năng các doanh nghiệp tạo tiền để duy trì hoạt động. Đồng thời giúp trang trải khoản nợ, trả cổ tức hay tiến hành các hoạt động đầu tư mới.
Dòng tiền vào đến từ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Dòng tiền ra chi trả cho các chi phí cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như mua nguyên vật liệu, trả lương người lao động, nộp thuế TNDN…
Qua việc phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, anh em sẽ được cung cấp thông tin về việc doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các chi phí hoạt động hay không. Nói cách khác, dòng tiền vào cần nhiều hơn dòng tiền ra để doanh nghiệp duy trì tính thanh khoản trong dài hạn. Thêm vào đó, qua việc đánh giá dòng tiền sẽ cho biết khi nào doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ bên ngoài.
Bên cạnh việc tìm hiểu thông tin về dòng tiền, để phân tích sâu hơn. Anh em cần đánh giá chất lượng của dòng tiền thuần sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Thông qua việc so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận/lỗ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp dòng tiền hoạt động kinh doanh là dòng tiền dương, thu nhiều hơn chi. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng quy đổi lợi nhuận thành tiền. Các chính sách thanh toán với khách hàng và các bên liên quan là hợp lý. Điều này rất có lợi cho thanh khoản trong ngắn hạn. Một doanh nghiệp có dòng tiền dương, cùng với sự gia tăng các khoản phải trả thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng một cách tối ưu dòng tiền hoạt động.
Thêm vào đó, dòng tiền dương còn thể hiện doanh nghiệp có thể tự chủ nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh chính của mình để trang trải cho các hoạt động hàng ngày. Cũng như thanh toán nghĩa vụ thuế với nhà nước. Và trả lãi vay mà không cần bán đi tài sản hoặc huy động từ các công cụ nợ khác.
Dòng tiền còn lại sau khi thanh toán nghĩa vụ thuế với nhà nước và các chủ nợ càng nhiều. Có thể được dùng để chi trả cho các chủ nợ làm giảm bớt các gánh nặng chi phí tài chính. Hoặc dùng cho các hoạt động đầu tư, tài chính như chi trả cổ tức bằng tiền mặt, đầu tư dài hạn. Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra dòng tiền thu về dồi dào hơn trong tương lai.
Ngược lại, dòng tiền âm thể hiện doanh nghiệp đang thiếu hụt dòng tiền cho hoạt động kinh doanh. Và có thể cần đến việc bù đắp bằng dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dòng tiền âm đến từ việc gia tăng số dư của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Đây là hệ quả đến từ việc giãn thời hạn thanh toán, cung cấp nhiều công nợ cho khách hàng. Các công nợ này có rủi ro tiềm tàng khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, nghĩa vụ phải trả trong ngắn hạn tăng lên… Doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp tức thời để cải thiện dòng tiền. Nếu không sẽ gặp các vấn đề rủi ro về thanh khoản.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Đây là dòng tiền được tạo ra hoặc chi cho các hoạt động liên quan đến đầu tư khác nhau trong một giai đoạn cụ thể. Hoạt động đầu tư bao gồm mua/bán tài sản cố định, tài sản dài hạn khác, đầu tư vào các công cụ nợ của các đơn vị khác.
Dòng tiền vào đến từ việc thu hồi các khoản cho vay, tiền lãi nhận được. Hoặc tiền cổ tức được trả từ việc đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Dòng tiền ra có thể do một lượng tiền mặt đáng kể đã được sử dụng để đầu tư vào hoạt động dài hạn của công ty. Chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển (R&D). Do đó dòng tiền ra không phải lúc nào cũng là dấu hiệu cảnh báo về dấu hiệu thiếu hụt dòng tiền. Việc đầu tư vào các tài sản dài hạn sẽ tiếp tục đem về dòng tiền dồi dào hơn trong tương lai.
Tuy nhiên, sẽ tiềm ẩn rủi ro nếu như dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong việc quản lý dòng tiền. Việc thanh lý các tài sản là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động, giảm tốc độ phát triển.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Đây là dòng tiền được sử dụng để cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính rất đa dạng. Liên quan tới hoạt động thay đổi kết cấu, quy mô vốn vay doanh nghiệp hay vốn chủ sở hữu.
Dòng tiền thu về đến từ các giao dịch liên quan đến phát hành các công cụ nợ, vốn cổ phần. Dòng tiền ra dùng để chi trả cổ tức, cũng như thanh toán các khoản tài trợ. Dòng tiền từ các hoạt động tài chính cung cấp cho nhà đầu tư cái nhìn sâu sắc về sức mạnh tài chính. Và cấu trúc vốn của doanh nghiệp được quản lý tốt như thế nào.
Nếu như nguồn tài chính dài hạn này được sử dụng để đầu tư cho các tài sản dài hạn (Bên cạnh việc sử dụng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh). Là một điều rất tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng dòng tiền tài chính dài hạn sẽ khiến doanh nghiệp phải đối mặt với các rủi ro tài chính khác. Như lãi suất tăng cao, mức chi trả cổ tức cho các cổ đông cao hơn trong tương lai.
Như vậy, qua việc phân tích 3 dòng tiền, anh em sẽ được cung cấp một góc nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3 Ý nghĩa của dòng tiền doanh nghiệp
Các nội dung phân tích về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng sinh lợi như anh em đã biết. Nó đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính, kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những phân tích trên lại chưa cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được khả năng sinh tiền của doanh nghiệp. Chính vì thế, hàng loạt doanh nghiệp mặc dù kinh doanh có lãi , khả năng sinh lợi cao. Nhưng lại không có tiền dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Thậm chí mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng phá sản.
Thực thế cho thấy, không ít doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Nhưng số lãi (lợi nhuận) đó lại nằm hết trong hàng tồn kho do mua nhiều, bán ít. Hoặc tồn đọng trong số nợ phải thu khách hạng do bán chịu.
Điều này làm cho doanh nghiệp luôn nằm trong tình trạng thiếu tiền. Phải đi vay các đối tượng, thậm chí chấp nhận vay nóng với lãi suất cao.
Đối với doanh nghiệp, dòng tiền đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư. Có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, thay thế và trạng bị các tài sản cần thiết. Đồng thời tận dụng được các cơ hội của thị trường.
Cũng nhờ có dòng tiền, doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng chi trả khoản nợ, chi trả cổ tức. Bảo đảm khả năng thanh toán và tránh cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
Việc phân tích dòng tiền sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin đánh giá được khả năng của doanh nghiệp. Nhất là trong việc đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán, chi trả cổ tức, nâng cao năng lực kinh doanh. Và tăng cường nguồn lực tài chính, dự báo được dòng tiền trong tương lai.
Đồng thời, thông tin về dòng tiền cũng giúp anh em đánh giá được chất lượng của các khoản thu nhập. Và mức độ phụ thuộc của thu nhập dựa vào các ước tính và giả định liên quan đến các luồng tiền trong tương lai.
Cũng qua phân tích dòng tiền, anh em biết được tình trạng dòng tiền thuần của doanh nghiệp. Và hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó. Doanh nghiệp chỉ có thể dùng tiền chứ không thể dùng lợi nhuận để thanh toán chi phí nhân công. Hay thanh toán tiền thuê nhà, tiền điện thoại; thanh toán cho nhà cung cấp, chi trả gốc và lãi…
Nói cách khác việc phân tích dòng tiền sẽ chỉ rõ cho anh em thông tin biết được tiền của doanh nghiệp từ đâu mang lại. Và tiền được sử dụng cho mục đích gì. Từ đó dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được mối quan hệ giữa lãi (lỗ) thuần với dòng tiền. Và mức độ ảnh hưởng của các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính tới dòng tiền.
Đồng thời, phân tích dòng tiền giúp lý giải được lý do tại sao doanh nghiệp tuy kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao. Nhưng vẫn phải đi vay tiền để trả lương, để nộp thuế. Doanh nghiệp vẫn có thể bị phá sản vì không có tiền để trả nợ.
Thông tin cung cấp qua phân tích dòng tiền sẽ giúp doanh nghiệp đề ra biện pháp điều chỉnh phù hợp. Đảm bảo an ninh tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp.
1.4 Quản lý dòng tiền có vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp?
Đối với các doanh nghiệp, quản lý dòng tiền là vấn đề cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ, nếu nắm bắt tốt dòng tiền, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp cũng sẽ nắm được tình hình cụ thể để kịp thời huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh… Các vai trò của quản lý dòng tiền điển hình như:
- Vai trò quan trọng nhất của dòng tiền là đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Nếu dòng tiền ròng < 0 hoặc các khoản nợ liên tục đến hạn thanh toán. Trong khi dòng tiền dự trữ không đủ để chi trả, doanh nghiệp sẽ rơi vào rủi ro mất thanh khoản. Trường hợp xấu nhất có thể dẫn đến phá sản.
Khi quản lý chặt dòng tiền, doanh nghiệp có thể nắm rõ được tiền đang dư hay bị âm. Từ đây, chủ doanh nghiệp có thể nhanh chóng có những phương án phù hợp để kịp thời xử lý. Trước khi các vấn đề nguy hiểm khác xảy ra. Như không có vốn xoay vòng, doanh nghiệp thiếu vốn, không có tiền trả nợ…
- Huy động vốn nhanh, kịp thời để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào từng giai đoạn hoạt động, nhu cầu riêng mà huy động vốn ngắn hạn hay dài hạn để phát triển công việc kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ xác định được nhu cầu về vốn nếu quản lý dòng tiền hiệu quả. Từ đó, mỗi doanh nghiệp sẽ có chính sách huy động vốn sao cho phù hợp nhất.
- Quản lý dòng tiền hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp có kế hoạch trả tiền vay hiệu quả. Điều này rất quan trọng trong việc duy trì uy tín với đối tác, nhà cung cấp hay ngân hàng.
Khi quản lý dòng tiền, nếu chỉ sử dụng cách tính toán thủ công hay file excel. Sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức mà chưa chắc đã đảm bảo tính kịp thời. Do đó, doanh nghiệp nên tham khảo các công cụ quản trị tài chính hiện đại.
2. Một số khái niệm liên quan tới dòng tiền doanh nghiệp
2.1 Dòng tiền thuần
Dòng tiền thuần hay còn được viết tắt là Net Cash Flow – NCF. Đây là số tiền còn lại sau khi đã chi và thu. Là khoản tiền thu được từ các khoản đầu tư sau khi trừ đi các chi phí trong doanh nghiệp. Bản chất của dòng tiền thuần tạo ra từ các hoạt động như tài chính, đầu tư, hoạt động kinh doanh.
Công thức tính dòng tiền thuần của doanh nghiệp:
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra = Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính
Trong đó:
- Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động đầu tư – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động đầu tư.
Các dòng tiền đi vào của hoạt động đầu tư:
+ Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
+ Tiền thu hồi cho vay, bán lại chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
+ Tiền thu hồi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác.
+ Tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các dòng tiền đi ra của hoạt động đầu tư:
+ Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
+ Tiền chi cho vay và mua các chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
+ Tiền chi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác.
- Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động kinh doanh – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động kinh doanh.
Các dòng tiền đi vào của hoạt động kinh doanh:
+ Tiền thu từ bán hàng.
+ Tiền thu từ cung cấp dịch vụ.
+ Tiền bán chứng khoán vì mục đích thương mại.
+ Tiền bản quyền, phí, hoa hồng…
Các dòng tiền đi ra của hoạt động kinh doanh:
+ Tiền trả cho nhà cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
+ Tiền trả lương, thanh toán thù lao cho người lao động.
+ Tiền trả lãi vay.
+ Tiền nộp thuế…
- Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động tài chính – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động tài chính.
Dòng tiền đi vào của hoạt động tài chính:
+ Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
+ Tiền vay nhận được (từ vay nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng khoán nợ – trái phiếu).
Dòng tiền đi ra của hoạt động tài chính:
+ Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu.
+ Tiền chi trả nợ vay (gốc vay).
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
+ Trả cổ tức, chia lợi nhuận.
Ví dụ 1: Đơn vị A mở cửa hàng đồ uống với tiền vốn 400 triệu đồng. Ở tháng đầu, tiền nhập hàng là 100 triệu đồng, doanh thu là 70 triệu đồng. Tiền chi cho những khoản khác (điện nước, thuê mặt bằng,…) là 170 triệu đồng. Theo đó, anh em tính được:
- Dòng tiền thuần tháng đầu = 400 + 70 – 100 – 170 = 200 (triệu đồng).
- Lợi nhuận tháng đầu = 70 – 100 – 170 = – 200 (triệu đồng).
2.2 Dòng tiền sau thuế
Dòng tiền sau thuế được viết là Cash Flow After Taxes – CFAT. Dòng tiền sau thuế là cơ sở để đo hiệu quả tài chính xem lợi nhuận bị ảnh hưởng như thế nào từ thuế. Dòng tiền sau thuế được dùng để xác định dòng tiền 1 dự án do doanh nghiệp thực hiện. Hay xác định dòng tiền của 1 khoản đầu tư. Thông thường, chỉ số này thường được nhà đầu tư dùng để đánh giá xem doanh nghiệp đó có khả năng trả cổ tức như thế nào. Nếu dòng tiền sau thuế càng lớn thì khả năng trả cổ tức của doanh nghiệp càng cao.
Công thức tính dòng tiền sau thuế:
Dòng tiền sau thuế = Thu nhập ròng + Khấu hao (hữu hình) + Khấu hao (vô hình) + Khoản phí phi tiền mặt khác
Ví dụ 2: Một doanh nghiệp B có báo cáo thu nhập ròng 10.000 USD. Nó cũng có 15.000 USD khấu hao tài sản cố định và 5.000 USD phân bổ chi phí trả trước. Điều này dẫn đến dòng tiền sau thuế là 30.000 USD. Công thức tính là:
Dòng tiền sau thuế = $10.000 Thu nhập ròng + $15.000 Khấu hao + 5.000 $ Phân bổ = $30.000
2.3 Dòng tiền đều
Dòng tiền đều là dòng tiền gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bổ đều theo thời gian. Có 3 loại dòng tiền đều:
- Loại thông thường (ordinary annuity), dòng tiền đều xuất hiện vào cuối kỳ. Chẳng hạn tiền cho thuê phòng thu vào cuối tháng.
- Loại đầu kỳ, trong tiếng Anh là annuity due, dòng tiền đều xảy ra vào đầu kỳ. Chẳng hạn tiền cho thuê phòng thu vào đầu tháng.
- Loại vĩnh cửu (perpetuity) xuất hiện vào cuối kỳ và không chấm dứt. Chẳng hạn lợi nhuận từ đầu tư cổ phiếu ưu đãi với điều kiện công ty phát hành tồn tại vĩnh viễn.
Ví dụ 3:
Công ty B cho thuê nhà với giá là 120 triệu đồng/năm trong vòng 5 năm. Thời hạn thanh toán là 31/12 hàng năm. Việc cho thuê nhà tạo ra thu nhập và đây được gọi là dòng tiền đều. Vì hạn thanh toán vào cuối năm và có thời hạn trong vòng 5 năm. Dòng tiền trong trường hợp này được gọi một cách cụ thể hơn là dòng tiền đều cuối kỳ.
Nếu B yêu cầu trả tiền vào đầu năm cụ thể ngày 1/1 thì lúc này, dòng tiền được gọi là dòng tiền đều đầu kỳ.
Sau 5 năm cho thuê nhà, B không tiếp tục cho thuê mà bán nhà lấy vốn để mua cổ phiếu ưu đãi của 1 doanh nghiệp. Hàng năm, số cổ tức mà B nhận được rơi vào khoảng 50 triệu đồng/tháng. Chẳng hạn công ty này tồn tại vĩnh viễn thì đều đặt hàng tháng B đều nhận được số tiền trên. Doanh thu từ việc mua cổ phiếu này gọi là dòng tiền vĩnh cửu.
2.4 Dòng tiền không đều
Dòng tiền không đều, tên tiếng anh là Uneven or mixed cash flows. Là loại dòng tiền bao gồm các khoản tiền không bằng nhau trong một thời kỳ nhất định. Chúng khó dự đoán hơn và đòi hỏi sự theo dõi sát sao, bám sát các giao dịch phát sinh của doanh nghiệp. Hầu hết doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, chủ cửa hàng đều thuộc dòng tiền không đều.
2.5 Dòng tiền chiết khấu
Dòng tiền chiết khấu được viết tắt là DCF (Discounted Cash Flow). Đây là phương pháp dùng để ước tính giá trị khoản đầu tư dựa vào dòng tiền tương lai. Các nhà quản trị, đầu tư thường phân tích DCF và dựa vào chỉ số này để đưa ra nhận định ban đầu. Xem trong tương lai doanh nghiệp có thể tạo ra được bao nhiêu tiền.
Công thức dòng tiền chiết khấu DCF được tính như sau:
DCF = (CF/(1+r)^1) + (CF/(1+r)^2) + (CF/(1+r)^3)+… (CF/(1+r)^n)
Trong đó:
+ CF là dòng tiền trong kỳ.
+ r là lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu.
+ n là số kỳ.
Dựa vào công thức này doanh nghiệp có thể tính được chỉ số DCF, đồng thời qua đó sẽ biết được:
- Nếu doanh nghiệp trả ít hơn giá trị DCF thì tỷ lệ chiết khấu của bạn sẽ thấp hơn tỷ lệ hoàn vốn.
- Nếu doanh nghiệp trả nhiều hơn giá trị DCF thì tỷ lệ chiết khấu sẽ cao hơn tỷ lệ lợi nhuận.
Người ta thường dùng DCF để định giá một dự án hoặc đầu tư trong một công ty. Hoặc định giá toàn bộ doanh nghiệp, định giá cổ phiếu trong một công ty, định giá một trái phiếu. Hay có thể định giá một tài sản tạo thu nhập, định giá bất cứ thứ tác động tới hay tạo ra dòng tiền…
3. Cách quản lý dòng tiền hiệu quả
Dòng tiền phản ánh lượng tiền ròng đi vào và đi ra của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải cân bằng các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính để giữ hoạt động kinh doanh ổn định. Thiếu hụt tiền mặt có thể cản trở hoạt động kinh doanh và gây trở ngại cho sự tăng trưởng. Điều này cũng có thể khiến cho chủ doanh nghiệp đưa ra các quyết định thiển cận và gây hại cho doanh nghiệp về lâu dài. Để cải thiện việc quản lý dòng tiền, các doanh nghiệp có thể:
- Theo tháng, năm, quý, doanh nghiệp cần đưa ra được dự báo dòng tiền phù hợp. Đồng thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Doanh nghiệp cũng có thể quản lý được dòng tiền hiện tại nếu như dòng tiền được kiểm soát 1 cách chặt chẽ, có bài bản. Nhờ vậy, doanh nghiệp dễ dàng cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết ở mức tối đa.
- Dự báo dòng tiền ra: Quản lý doanh nghiệp cần kiểm soát được việc chi tiêu và tránh vượt mức đề ra. Nếu phát hiện nhanh, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Một số biện pháp để quản lý dòng tiền ra hiệu quả như:
– Không nên thanh toán sớm mà tận dụng các khoản nợ trong khả năng có thể. Nên chú trọng vào quan hệ với đối tác bởi lẽ việc có gia hạn được khoản nợ hay không phụ thuộc quan trọng vào mối quan hệ.
– Linh hoạt trong các điều khoản thanh toán hơn là tập trung vào giá thấp.
- Dự báo dòng tiền vào: Khi doanh nghiệp muốn dòng tiền dương thì tiền ra phải bé hơn tiền vào. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể dự báo và cải thiện dòng tiền vào này bằng cách:
– Yêu cầu khách thanh toán sớm nhất có thể. Có thể yêu cầu thanh toán lúc giao hàng hay thúc đẩy bằng các chính sách giảm giá.
– Theo dõi sát sao khoản phải thu để có những biện pháp xử lý kịp thời. Tránh để khách hàng trả nợ chậm.
- Sử dụng phần mềm kế toán có hỗ trợ theo dõi dòng tiền.
Để quản lý được dòng tiền hiệu quả, mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Kế toán cần theo dõi mọi giao dịch, tình trạng thanh toán, hạn thanh toán. Tuy nhiên, việc trông chờ vào cách làm thủ công sẽ khiến kế toán mất thời gian, công sức mà số liệu còn không kịp thời.
Do đó, doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng các phần mềm kế toán có hỗ trợ theo dõi dòng tiền. Để cung cấp thêm nhiều tính năng thông minh như:
- Tự động tính toán dòng tiền hiện tại và dự báo dòng tiền tương lai. Giúp doanh nghiệp luôn nắm được tình hình thu – chi để sớm có kế hoạch cân đối.
- Theo dõi tuổi nợ, hạn nợ chi tiết đến từng khách hàng để kịp thời thu hồi các khoản nợ.
- Cảnh báo tự động về các khoản nợ sắp đến hạn để doanh nghiệp chuẩn bị tài chính.
4. Cách lên kế hoạch dòng tiền doanh nghiệp hiệu quả
Quản lý dòng tiền hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn vốn cần thiết. Để duy trì hoạt động kinh doanh và tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển. Một doanh nghiệp có thể tồn tại trong một thời gian ngắn nếu không có doanh số hoặc lợi nhuận. Nhưng không thể không có tiền mặt.
Để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch dòng tiền, doanh nghiệp cần thực hiện:
- Chuẩn bị kế hoạch ngân sách:
Cần chuẩn bị kế hoạch ngân sách doanh số và lợi nhuận ước tính đạt được. Kế hoạch mua sắm, chi trả cho các chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Quyết định xem lập kế hoạch bao xa:
Cần xác định việc lập kế hoạch dòng tiền đang được thực hiện cho khoảng thời gian vài tuần, vài tháng hay vài năm. Đối với các doanh nghiệp đã đi vào vận hành ổn định được một thời gian dài và cơ sở dữ liệu đủ lớn. Có thể dựa vào dữ liệu quá khứ để xây dựng kế hoạch dòng tiền cho khoảng thời gian tương đối dài như 1-3 năm. Với giả định tương lai doanh nghiệp sẽ giữ hoạt động khá ổn định.
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp mới, chưa có đủ cơ sở dữ liệu quá khứ. Hoặc các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh không ổn định. Thì việc lập kế hoạch dòng tiền thường sẽ lập cho khoảng thời gian ngắn (quý, năm). Và có thể có chênh lệch tương đối so với thực tế phát sinh. Tuy nhiên định kỳ doanh nghiệp vẫn có thể điều chỉnh kế hoạch lại cho sát với định hướng thực tế.
- Xác định các dòng tiền vào dự kiến:
Doanh nghiệp dựa vào số liệu sổ sách, các hợp đồng đang có và kế hoạch doanh thu để lập kế hoạch doanh số dự kiến. Kết hợp với đưa ra giả định về thời gian thu hồi công nợ phải thu từ đó xác định kế hoạch thu tiền. Ngoài ra còn cân nhắc đến các khoản thu nhập khác. Như tiền hoàn thuế, tiền phạt hợp đồng, thu nhập tài chính, đầu tư, doanh thu khác từ bản quyền…
- Xác định các dòng tiền ra dự kiến:
Doanh nghiệp dựa vào số dư công nợ trên sổ sách, kế hoạch mua hàng dự kiến. Lên kế hoạch chi cho các khoản chi phí lương, thưởng, chi phí mua nguyên vật liệu. Hay chi phí mua sắm tài sản cố định, các khoản chi mua ngoài, thanh toán gốc và lãi vay… Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến các khoản chi cố định như chi trả chi phí lương. Hoặc thanh toán lãi vay, nợ đến hạn để đảm bảo khả năng chi trả cho mỗi lần thanh toán.
- Tính toán dòng tiền hoạt động:
Xác định số tiền mà doanh nghiệp có vào đầu mỗi tháng, nguồn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng, cần đánh giá lại chênh lệch giữa số liệu chi thực tế và kế hoạch chi đã lập. Nếu như chênh lệch nhỏ thì có thể chấp nhận. Trường hợp chênh lệch lớn cần tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh cách xác định kế hoạch chi định kỳ.
- Các biện pháp cải thiện dòng tiền của doanh nghiệp:
Chính sách bán hàng: Doanh nghiệp cần thường xuyên xem xét chính sách bán hàng cho phù hợp và kiểm soát việc thực hiện các chính sách này. Trong đó, một số hoạt động quan trọng cần thực hiện như:
- Thỏa thuận điều khoản thanh toán có lợi với khách hàng. Đảm bảo có thể thu hồi công nợ nhanh nhất bằng cách đưa ra các chiết khấu thanh toán sớm.
- Kiểm soát công nợ cung cấp cho khách hàng. Xem xét việc sử dụng các hệ thống chấm điểm tín dụng. Và thiết lập các hạn mức tín dụng thích hợp cho tất cả các khách hàng.
- Đặt thời hạn thanh toán hợp lý. Thời hạn thanh toán tối đa thường là 60 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Hoặc 30 ngày nếu không có thời hạn nào được thỏa thuận.
- Gửi hóa đơn ngay lập tức sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Lên kế hoạch trước các kỳ nghỉ lễ và đưa ra chính sách phạt trả chậm.
Chính sách công nợ nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần tránh việc giao dịch quá mức. Việc phải thanh toán quá nhiều hóa đơn chi phí khi chưa nhận được thanh toán từ khách hàng. Có thể làm công ty mất đi khả năng thanh toán tại một thời điểm. Vì vậy, cần lên kế hoạch mua và thỏa thuận về thời hạn thanh toán công nợ phù hợp với nhà cung cấp. Hoặc trì hoãn kế hoạch mua nếu cần thiết.
Kiểm soát chi phí: Kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp giải phóng một lượng tiền mặt đáng kể. Doanh nghiệp chỉ nên giữ lượng hàng vừa đủ để phục vụ khách hàng, lập kế hoạch mua theo mùa. Bên cạnh đó, việc tìm các nhà cung cấp có thể đưa ra giá tốt nhất ở khu vực địa lý gần đó. Và việc cân nhắc giữa mua mới hoặc mua các sản phẩm tương đương. Hoặc đã qua sử dụng cũng là một trong những cách thức có thể thực hiện để vượt qua giai đoạn khó khăn về dòng tiền.
- Kế hoạch huy động dòng tiền dự phòng:
Các doanh nghiệp đều cần có kế hoạch dự phòng cho trường hợp dòng tiền âm, mất khả năng thanh toán tạm thời. Doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận trong một giai đoạn kinh doanh. Nhưng luôn cần đảm bảo dòng tiền thông suốt trong mọi giai đoạn hoạt động. Vì thế, kế hoạch dự phòng cho những trường hợp dòng tiền không thuận lợi là sự phòng bị không thể thiếu. Giống như doanh nghiệp luôn chuẩn bị sẵn một chiếc phao cứu sinh bên mình.
Giai đoạn Covid năm 2021-2022 với sự gián đoạn hàng loạt hoạt động kinh doanh của rất nhiều doanh nghiệp. Càng minh chứng cho tầm quan trọng của sự chuẩn bị kỹ càng các kế hoạch dự phòng trong trường hợp dòng tiền tạm thời khó khăn. Minh chứng cho tầm quan trọng của việc đảm bảo thông suốt dòng tiền.
Như vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể cung cấp cho nhà quản lý cũng như người đọc báo cáo tài chính bức tranh toàn cảnh về dòng tiền ra và vào doanh nghiệp. Cùng với các phân tích sâu hơn, kết hợp với phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nhà quản lý doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá hiệu quả quản lý dòng tiền. Từ đó kịp thời đưa ra những can thiệp thích hợp để đảm bảo thanh khoản thông suốt cho doanh nghiệp. Hướng tới tối ưu hóa dòng tiền trong kinh doanh.
5. Quản trị dòng tiền doanh nghiệp hiệu quả để tránh nguy cơ phá sản
Tại sao dòng tiền lại quan trọng đối với một doanh nghiệp? Đơn giản là bởi vì nếu không quản lý tốt tiền mặt, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại. Quản lý tiền mặt không đúng cách có thể dẫn đến rắc rối với các chủ nợ và cuối cùng là phá sản.
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải hiểu dòng tiền. Vì nó cho phép đầu tư khôn ngoan và duy trì sự tăng trưởng của công ty. Quản trị dòng tiền là việc cân bằng dòng tiền mặt vào và ra khỏi doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp phụ thuộc ít hơn vào các khoản vay nợ. Doanh nghiệp có thể thực thi một số chiến lược sau để quản lý dòng tiền hiệu quả, tránh nguy cơ phá sản:
5.1 Dự báo dòng tiền thường xuyên
Điều quan trọng là phải thường xuyên dự báo dòng tiền trong tối thiểu 3 đến 6 tháng tiếp theo để đề phòng sự thâm hụt. Sự mất cân đối nghiêm trọng của dòng tiền có thể dẫn đến phá sản.
Để rà soát các khoản thu tiền mặt, doanh nghiệp nên bắt đầu với dự báo doanh số. Để làm điều này, doanh nghiệp sẽ cần phải làm việc chặt chẽ với các nhóm bán hàng, giao dịch, sản xuất và tiếp thị.
5.2 Lập hóa đơn ngay sau khi hoàn thành giao dịch
Một lý do mà các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với khủng hoảng tiền mặt là họ không phát hành hóa đơn ngay sau khi hoàn thành giao dịch. Nói một cách đơn giản, nếu doanh nghiệp phát hành hóa đơn kịp thời, thì sẽ không được trả tiền.
Hóa đơn bị trì hoãn xảy ra do hầu hết các chủ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ thực hiện phần lớn các nghiệp vụ kinh doanh. Do đó họ không có đủ thời gian để kịp thời xem xét sổ sách của mình. Cần ghi nhớ rằng, nếu đợi hai đến ba tuần mới phát hành hóa đơn. Thì sẽ mất thêm ba đến bốn tuần nữa trước khi tiền mặt đó đến. Do đó, nó sẽ gây áp lực lên dòng tiền của doanh nghiệp.
5.3 Tăng tốc các khoản phải thu
Để tăng tốc thu thập các khoản phải thu, các công ty có thể giảm giá, chiết khấu cao cho khách hàng thanh toán sớm. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán hóa đơn nhanh chóng. Các chiến lược khác là cung cấp cho khách hàng một gói thanh toán cố định. Và chấp nhận các phương thức thanh toán khác nhau như thẻ tín dụng, Visa, Chuyển khoản qua các ví điện tử, viết séc.
Đối với các đơn đặt hàng lớn, nên yêu cầu đặt trước một tỷ lệ phần trăm. Để chi trả cho các nguyên vật liệu liên quan đến công việc. Và bớt phụ thuộc vào các khoản tín dụng hoặc các lựa chọn tài chính khác.
Nếu doanh nghiệp làm việc với các tập đoàn lớn hơn, hãy tìm hiểu về chu kỳ, thói quen thanh toán của họ. Tìm hiểu thời hạn cuối cùng để nhận được hóa đơn đã được phê duyệt và được bao gồm trong quá trình thanh toán. Kiểm tra cùng với bộ phận thanh toán trước một vài ngày để đảm bảo chuẩn bị tất cả các giấy tờ cần thiết.
5.4 Quản lý hàng lưu kho hiệu quả
Đừng dự trữ quá nhiều hàng tồn kho khi chưa chắc chắn về lượng cung – cầu của thị trường. Hãy chú trọng nhu cầu thị trường để duy trì hàng lưu kho một cách hiệu quả. Điều này rất quan trọng trong việc kiểm soát chênh lệch dòng tiền.
Tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho có thể được tính toán một cách thường xuyên để xác định xu hướng. Bằng cách phân tích mặt hàng nào đã được đặt trên kệ trong một thời gian dài hơn và trở nên lỗi thời. Khi doanh nghiệp xác định sản phẩm nào có nhiều nhu cầu hơn. Doanh nghiệp sẽ có thể cân bằng nhu cầu với chi phí bằng cách chỉ nhập hàng đúng số lượng cần đối với một sản phẩm nhất định.
5.5 Xử lý với khoản phải trả, vốn nhập hàng
Tận dụng các điều khoản thanh toán của các nhà cung cấp của doanh nghiệp. Nếu nhà cung cấp giảm giá cho doanh nghiệp. Hãy cân nhắc chi phí cơ hội để xem liệu khoản tiết kiệm được này có hợp lý và xứng đáng hay không.
Ví dụ: so sánh nó với lãi suất doanh nghiệp sẽ phải trả cho hạn mức tín dụng nếu sử dụng nó để thanh toán hóa đơn hoặc bất kỳ cơ hội đầu tư nào khác. Một hệ thống dự báo dòng tiền phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề nan giải này.
5.6 Chi phí cố định và chi phí biến đổi
Chia chi phí của doanh nghiệp thành các loại chi phí cố định và chi phí biến đổi. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp sắp xếp thứ tự ưu tiên khi quản lý dòng tiền. Sau đó, xem xét kỹ lưỡng các chi phí biến đổi để xem làm giảm hoặc loại bỏ chúng sẽ có tác động gì. Doanh nghiệp cần tự hỏi – liệu việc này sẽ ảnh hưởng xấu đến dòng tiền. Hay tác động tích cực đến dòng tiền của đơn vị và kinh doanh tổng thể?
5.7 Cân nhắc mua hay thuê
Nếu doanh nghiệp cần máy móc, trang thiết bị mới. Hãy phân tích tình hình tài chính hiện tại để xem nên mua hay thuê nó. Và mỗi phương án sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền như thế nào?
5.8 Ứng dụng công nghệ thông tin
Hệ thống ERP, viết tắt của Enterprise Resource Planning được hiểu là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Là một công cụ mạnh mẽ để người quản lý theo dõi tất cả các chỉ số hiệu suất chính KPI (viết tắt của cụm từ Key Performance Indicator – chỉ số đánh giá hiệu quả công việc) của doanh nghiệp trên một thiết bị thông minh. Doanh nghiệp có thể kết hợp dự báo dòng tiền vào bảng điều khiển. Hệ thống ERP có thể đóng vai trò là hệ thống cảnh báo sớm để xác định thậm hụt tiền mặt.
“Cash is King” – Tiền mặt là Vua. Tiền đề của cụm từ nổi tiếng này xuất phát từ việc sở hữu tiền mặt sẽ đặt doanh nghiệp vào vị thế có sức mua tốt hơn. Tuy nhiên, trong khi nắm tiền mặt trong tay là rất quan trọng. Thì dòng tiền của đơn vị cho thấy khả năng tạo ra và sử dụng tiền mặt liên tục. Đó là một trong những thước đo giá trị nhất về sức mạnh, lợi nhuận và triển vọng tương lai lâu dài cho doanh nghiệp.
6. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến dòng tiền doanh nghiệp
6.1 Vì sao dòng tiền thuần suy yếu?
Dòng tiền thuần trong doanh nghiệp có thể bị suy yếu bởi những nguyên nhân như:
- Doanh nghiệp chưa có kế hoạch chi tiêu, ngân sách chưa được xây dựng hợp lý. Chính vì vậy, rất dễ xảy ra việc các khoản được chi không có kế hoạch. Thậm chí, doanh nghiệp có thể rơi vào trạng thái âm tiền nếu khoản thu ít hơn khoản chi.
- Kỹ năng quản lý tài chính của doanh nghiệp kém. Việc doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong trường hợp này là điều dễ hiểu. Chẳng hạn, có những doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận nhưng không để ý tới việc thu hồi nợ. Nên có thể doanh nghiệp vẫn lời nhưng cuối cùng lại không thu được tiền về.
Trước bài toán kể trên, lời giải phù hợp nhất chính là kế hoạch quản lý Cash flow thật hiệu quả ngay từ khi thành lập doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi nhà quản trị tài chính có kiến thức chuyên môn tốt và kinh nghiệm dày dặn.
6.2 Phân biệt giữa dòng tiền và lợi nhuận
Có một sự thật là dòng tiền thường bị bỏ quên bởi các nhà đầu tư cá nhân. Mặc dù phân tích dòng tiền không hề khó. Theo Cú, có một vài nguyên nhân khiến đa số các anh em bỏ quên dòng tiền:
- Anh em có thói quen đơn giản hóa việc ra quyết định mua bán cổ phiếu dựa nên lời/lỗ. Do đó họ chỉ tập trung vào con số lợi nhuận trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Đối với một số anh em, doanh nghiệp cứ báo lãi là họ mua.
- Một số anh em coi lợi nhuận và dòng tiền là như nhau.
Dựa vào những nguyên nhân trên mà nhiều doanh nghiệp đã sử dụng thủ thuật thổi phồng lợi nhuận. Nhằm tạo ra những cơn sóng tăng giá cổ phiếu. Mặc dù tình hình tài chính của doanh nghiệp thật sự tồi tệ, tiền mặt dần cạn kiệt.
Sự thật là: dòng tiền và lợi nhuận không tương đồng với nhau. Doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận nhưng chưa chắc đã có tiền thật.
Khó hiểu nhỉ? Ví dụ đơn giản sau sẽ giải đáp thắc mắc của các anh em.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A sản xuất mặt hàng bánh ngọt có giá bán buôn 10.000 đồng/cái. Giá vốn để sản xuất ra một cái bánh là 6.000 đồng/cái. Số tiền lãi gộp thu về của một cái bánh sẽ là 4.000 đồng/cái.
Doanh nghiệp B đặt mua 5.000 cái bánh của A, tổng giá trị đơn hàng là 50 triệu. Để cam kết nhận hàng, B đặt cọc trước cho A 25 triệu (50% giá trị đơn hàng). 50% còn lại sẽ được B thanh toán nốt sau 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Tại thời điểm A giao hàng đến nơi và đưa hóa đơn bán hàng cho B. Khi đó A phải ghi nhận doanh thu là 50 triệu, giá vốn hàng bán là 30 triệu. Và lợi nhuận gộp sẽ là 20 triệu đồng được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh. Vậy vấn đề ở đây là gì?
B chưa hề thanh toán 50% số tiền còn lại cho A nhưng A đã phải ghi nhận đủ 100% doanh thu tại thời điểm giao hàng. Và ghi nhận lợi nhuận gộp tương ứng (= doanh thu – giá vốn hàng bán). Số tiền 50% chưa thanh toán sẽ được ghi nhận vào phải thu khách hàng trên bảng cân đối kế toán.
Ví dụ trên chứng minh rằng dòng tiền và lợi nhuận không tương đồng với nhau về thời gian. Dòng tiền có thể về trước thời điểm ghi nhận lợi nhuận thông qua tiền đặt cọc. Và về sau nếu doanh nghiệp đồng ý bán chịu. (người mua nhận hàng trước, thanh toán sau một khoảng thời gian cam kết).
Thời gian bán chịu càng kéo dài, doanh nghiệp có thể thiếu tiền mặt để trang trải chi phí. Rủi ro lớn nếu người mua cố tình không trả tiền hoặc phá sản thì khoản phải thu khách hàng sẽ trở thành nợ không thể đòi. Nhưng nếu không nới lỏng chính sách bán hàng, chấp nhận bán chịu thì sẽ khó bán được hàng.
Doanh nghiệp cần cân đối giữa chính sách bán hàng và dòng tiền thông qua rút ngắn thời gian bán chịu. Đồng thời tăng lượng tiền đặt cọc để giảm thiểu rủi ro về dòng tiền.
Dòng tiền sẽ tạo ra lợi nhuận:
Dòng tiền và lợi nhuận đều quan trọng. Anh em nên nhìn nhận cả 2 chỉ tiêu này một cách thấu đáo và đầy cẩn trọng.
Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi, lợi nhuận dương nhưng dòng tiền bị kẹt ở khoản phải thu khách hàng. Doanh nghiệp có thể không đủ tiền để thanh toán các hóa đơn đến hạn. Như vậy, có lợi nhuận chưa chắc đã có dòng tiền về.
Sức mạnh của dòng tiền ổn định sẽ giúp doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh, mua sắm hàng tồn kho. Hoặc đầu tư mở rộng quy mô để tạo ra lợi nhuận. Thậm chí, một số trường hợp doanh nghiệp bán lẻ hoặc e-commerce (thương mại điện tử) có quy mô lớn hàng đầu thế giới như Amazon, Alibaba và Rakuten. Trái ngược với việc thua lỗ (doanh thu không đủ bù đắp chi phí phát sinh trong kỳ khiến lợi nhuận âm). Và có bảng cân đối kế toán tệ hại, nhưng thực ra họ lại có dòng tiền tự do (free cash flow) khổng lồ đến hàng chục tỷ USD mỗi năm. Không khác gì một cỗ máy tạo tiền tuyệt vời và cổ phiếu của họ vẫn luôn hấp dẫn.
Cú luôn đánh giá cao những doanh nghiệp có quy mô lớn, sức mạnh đàm phán cao với nhà cung cấp. Từ đó có thể thanh toán chậm tiền cho nhà cung cấp (dòng tiền đi ra chậm). Hơn nữa họ còn được hưởng chiết khấu cao. Giống như các chuỗi siêu thị bách hóa Coop-mart, Lotte, BigC tại Việt Nam thường nhận mức chiết khấu lên đến 40% doanh số. Còn được cộng thêm tiền hoa hồng bày trí sản phẩm.
Chuỗi Thế giới di động của CTCP Đầu tư Thế giới Di động (MWG) cũng vậy. Họ nhận được khoản tiền bồi hoàn đáng kể từ các hãng di động muốn bày trí sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Hoặc các công ty cho vay tiêu dùng muốn đặt chỗ tư vấn khách hàng. Như vậy những doanh nghiệp kể trên có thêm một dòng tiền ổn định đáng kể.
Ngoài ra, các hãng bán lẻ thường bán hàng và thu tiền ngay (dòng tiền vào nhanh). Dẫn đến rủi ro về nợ xấu của họ thường rất thấp.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về chỉ tiêu dòng tiền trong doanh nghiệp. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu dòng tiền trong doanh nghiệp là gì? cũng như cách tính và ý nghĩa của chỉ số này. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về dòng tiền của công ty qua các năm để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969