Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFE (P.9)
Kể từ khi thị trường chứng khoán (TTCK) ra đời và phát triển đến nay. Vấn đề định giá cổ phiếu đã trở thành mục tiêu nghiên cứu của rất nhiều nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp. Đứng trên góc độ đầu tư, việc định giá cổ phiếu giúp xác định giá trị nội tại (Intrinsic Value) của cổ phiếu. Để từ đó đưa ra quyết định mua và bán. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, việc định giá cổ phiếu sẽ giúp xác định giá trị của doanh nghiệp. Và xác định chi phí huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Tiếp tục với series về các phương pháp định giá cổ phiếu phổ biến cho nhà đầu tư. Hôm nay Cú sẽ giới thiệu đến anh em một phương pháp định giá cổ phiếu được sử dụng phổ biến nhất để tìm kiếm những cơ hội đầu tư với giá hời. Đó chính là: Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE). Theo đó giá trị nội tại của cổ phiếu được ước tính bằng cách chiết khấu các dòng tiền dự kiến trong tương lai về giá trị hiện tại.
Vậy dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE) là gì? Cách tính toán FCFE như thế nào? Cũng như phương pháp định giá cổ phiếu dựa vào FCFE là gì? Hãy cùng Cú tìm hiểu và thử áp dụng ngay công thức định giá cổ phiếu dưới đây. Để giúp anh em đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
1. Tìm hiểu về dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE)
Các con số về dòng tiền rất quan trọng trong việc phân tích cơ bản cổ phiếu. Chúng không chỉ cho biết về tình hình làm ăn thực tế của doanh nghiệp. Mà còn là các biến số trong các mô hình định giá cổ phiếu như chiết khấu dòng tiền (DCF). Trong phần này Cú sẽ giới thiệu cho anh em về FCFE – dòng tiền tự do của chủ sở hữu. Là loại dòng tiền được sử dụng phổ biến trong giới phân tích cơ bản.
Free cash flow to Equity (FCFE) cũng là một phương pháp định giá thường được các nhà phân tích sử dụng. Tuy nhiên, anh em cũng cần phải nắm rõ những ưu và nhược điểm của nó để tránh gặp phải những sai lầm đáng tiếc.
1.1 FCFE là gì?
FCFE trong tiếng Anh là Free Cash Flow to Equity. Có nghĩa là Dòng tiền tự do (hay dòng tiền thuần) của chủ sở hữu.
Dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE) là dòng tiền còn lại sẵn có cho các cổ đông của công ty. Sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí hoạt động, thuế thu nhập; tái đầu tư và nghĩa vụ phải trả cho chủ nợ.
Vì vậy, nó thể hiện số tiền sẵn có và trực tiếp nhận được của các cổ đông một doanh nghiệp khi đầu tư vào doanh nghiệp đó. Sau khi được trả nợ, các chi phí và chi phí tái đầu tư được thanh toán.
Có thể nói, dòng tiền thuần của chủ sở hữu (FCFE) là một thước đo sử dụng vốn chủ sở hữu. Trong đó, vốn chủ sở hữu của cổ đông thể hiện giá trị ròng của công ty. Là số tiền sẽ được trả lại cho cổ đông nếu tổng tài sản của công ty được thanh lý. Và tất cả các khoản nợ của công ty đã được hoàn trả. Số liệu tài chính này thường được các nhà phân tích sử dụng để xác định sức khỏe tài chính tổng thể của công ty.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông cũng được sử dụng để xác định giá trị của các tỷ lệ. Chẳng hạn như tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS).
Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE thường được sử dụng bởi những nhà phân tích khi xác định giá trị thực của một công ty. Phương pháp này ngày càng trở nên phổ biến thay cho phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM). Đặc biệt nếu doanh nghiệp đang định giá không có quá khứ chi trả cổ tức. Mặc dù FCFE có thể tính toán số tiền có sẵn cho các cổ đông. Nhưng nó không nhất thiết là phải tương đương với số tiền doanh nghiệp trả cho cổ đông.
1.2 FCFE được tính theo công thức
FCFE là thước đo sử dụng vốn cổ phần. Nó được tính theo công thức sau:
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Thay đổi vốn lưu động – Chi phí đầu tư (Capex) + (Vay mới – Trả nợ gốc cũ)
Trong đó:
- Lợi nhuận sau thuế = (EBIT – Chi phí lãi vay) x (1 – Thuế suất TNDN). Hoặc nhà đầu tư có thể lấy trực tiếp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất TNDN: thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện tại là 20%.
- Capex: Tiền chi đầu tư tài sản cố định.
- Thay đổi vốn lưu động = Vốn lưu động cuối kỳ – Vốn lưu động đầu kỳ.
- Vốn lưu động = Tài sản lưu động ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn (trừ nợ vay tài chính).
⋅ Các thành phần của FCFE được lấy ở đâu?
Dòng tiền tự do cho chủ sở hữu bao gồm lợi nhuận sau thuế, vốn đầu tư, vốn lưu động và nợ. Trong đó:
- Lợi nhuận sau thuế sẽ được tìm thấy trong báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
- Vốn đầu tư (Capex) nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nó được liệt kê trong mục Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
- Vốn lưu động được tìm thấy trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên nó ở trong phần Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào vốn lưu động thể hiện sự chênh lệch giữa những tài sản hiện tại của doanh nghiệp và nợ phải trả. Vốn lưu động ròng là những loại vốn ngắn hạn. Có thể cung cấp ngay lập tức cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nợ vay ròng được tìm thấy trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ở phần Lưu chuyển tiền tệ từ tài chính của doanh nghiệp.
- Có một điều quan trọng cần nhớ là chi phí lãi vay thường đã được tính trong Lợi nhuận ròng. Cho nên nhà đầu tư không cần cho biến số này vào khi tính FCFE nữa.
Ví dụ 1: Tính FCFE của Công ty cổ phần FPT dựa vào báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022.
Dựa vào báo cáo P&L, anh em có được các thông tin sau:
- Lợi nhuận sau thuế 2022: 6.491 tỷ đồng.
- Chi phí lãi vay 2022: 646 tỷ đồng.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ dòng tiền hoạt động đầu tư và kinh doanh. Anh em có được các thông tin:
- Khấu hao năm 2022: 1.833 tỷ đồng.
- Đầu tư mới vào tài sản cố định 2022: 3.215 tỷ đồng.
- Thay đổi vốn lưu động 2022 = (Khoản phải thu + Hàng tồn kho – Phải trả người bán) năm 2022 – (Khoản phải thu + Hàng tồn kho – Phải trả người bán) năm 2021 = Thay đổi khoản phải thu ngắn hạn + Thay đổi hàng tồn kho – Thay đổi phải trả người bán ngắn hạn = 1.949 + 498 – 1.299 = 1.148 tỷ đồng.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ dòng tiền hoạt động tài chính. Anh em có được các thông tin:
- Vay mới năm 2022: 28.120 tỷ đồng.
- Trả nợ gốc vay năm 2022: 35.740 + 8 = 35.748 tỷ đồng.
Tổng hợp các số liệu có được, anh em dễ dàng tính được giá trị FCFE của FPT như sau:
FCFE năm 2022 của FPT = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Thay đổi vốn lưu động – Chi phí đầu tư + (Vay mới – Trả nợ gốc cũ) = 6.491 tỷ đồng + 1.833 tỷ đồng – 1.148 tỷ đồng – 3.215 tỷ đồng + (28.120 tỷ đồng – 35.748 tỷ đồng) = -3.667 tỷ đồng.
⋅ Một cách tính khác từ FCFF:
FCFE = FCFF + Chi phí vay * (1 – Thuế TNDN) + Nợ vay ròng mới
Trong đó: FCFF là dòng tiền tự do của doanh nghiệp (đã được Cú giới thiệu trong bài viết “Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFF”)
Ví dụ 2: Trong bài viết “Định giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp”. Cú và anh em đã xác định được giá trị FCFF của FPT năm 2022 là 3.444,2 tỷ đồng. Áp dụng công thức trên, anh em có thể xác định được FCFE thông qua FCFF như sau:
FCFE = 3.444,2 tỷ đồng + 646 * (1 – 20%) + (28.120 tỷ đồng – 35.748 tỷ đồng) = -3.667 tỷ đồng.
Có thể thấy, điểm khác biệt giữa FCFE và FCFF là việc FCFE không cộng ngược lại chi phí lãi vay sau thuế. Vì đây là khoản tiền được phân bổ cho bên chủ nợ. Cụ thể hơn, FCFE chỉ hướng tới tiền sản sinh còn lại dành cho các cổ đông. Điểm khác biệt thứ hai là Nợ vay ròng mới mà doanh nghiệp vay thêm trong kỳ kinh doanh vừa qua.
Với những sự khác biệt này, những doanh nghiệp có cấu trúc tài chính ổn định, nợ vay không thay đổi lớn trên tổng vốn. Thì sẽ phù hợp với phương pháp định giá bằng FCFE. Trong trường hợp ngược lại, doanh nghiệp đang trải qua quá trình tái cấu trúc. Hay có sự thay đổi lớn trong mô hình kinh doanh. FCFF sẽ phù hợp hơn cho định giá. Một phần quan trọng nữa là vì FCFF sẽ sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) thay vì chi phí sử dụng vốn (Cost of equity) để chiết khấu dòng tiền tương lai về hiện tại. Nhờ vậy sẽ có sự ổn định cao hơn hẳn.
1.3 Ý nghĩa của FCFE là gì?
– Dựa trên dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE). Nhà đầu tư sẽ xác định giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng cách sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền. Dĩ nhiên, khi chiết khấu dòng tiền này nhà đầu tư phải sử dụng chi phí vốn chủ sở hữu.
Phương pháp định giá này trở nên phổ biến như một phương pháp thay thế cho mô hình chiết khấu cổ tức (DDM). Đặc biệt khi một công ty không hoặc rất ít trả cổ tức hàng năm. Mặc dù FCFE có thể tính toán số tiền có sẵn cho các cổ đông. Nhưng nó không nhất thiết phải tương đương với số tiền đã trả cho các cổ đông.
– Việc xác định FCFE còn để điều chỉnh các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
- Nếu FCFE < 0, có nghĩa là dòng tiền không có dành cho cổ đông. Vậy nên, phần thiếu hụt tiền, một mặt sẽ không chi trả cổ tức. Mặt khác sẽ huy động thêm tiền từ phát hành cổ phần mới. Ngược lại, nếu công ty muốn duy trì chính sách cổ tức thì phải điều chỉnh lại chính sách vay nợ; chính sách đầu tư.
- Ngược lại, nếu FCFE > 0, doanh nghiệp có dư tiền để thực hiện việc chi trả cổ tức cho cổ đông. Và căn cứ vào đó để quyết định mức trả cổ tức cho phù hợp. Cũng có thể công ty duy trì chính sách cổ tức như hiện hành mà vẫn còn tiền. Thì sẽ thực hiện điều chỉnh chính sách vay nợ theo hướng giảm bớt nợ. Và thậm chí mua lại cổ phần.
– Các nhà phân tích sử dụng FCFE để xác định xem các khoản thanh toán cổ tức. Và các khoản mua lại cổ phiếu có được thanh toán bằng dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu. Hoặc một số hình thức tài trợ khác hay không. Các nhà đầu tư muốn thấy một khoản thanh toán cổ tức. Và mua lại cổ phiếu được FCFE thanh toán đầy đủ.
- Nếu FCFE nhỏ hơn chi trả cổ tức và chi phí mua lại cổ phiếu. Công ty đang tài trợ bằng nợ hoặc vốn hiện có hoặc phát hành chứng khoán mới. Vốn hiện có bao gồm lợi nhuận giữ lại được thực hiện trong các kỳ trước. Đây không phải là điều mà các nhà đầu tư muốn thấy trong một khoản đầu tư hiện tại. Hoặc trong tương lai, ngay cả khi lãi suất thấp. Một số nhà đầu tư cho rằng việc đi vay để trả cho việc mua lại cổ phiếu khi cổ phiếu đang được giao dịch ở mức chiết khấu và lãi suất thấp trong lịch sử là một khoản đầu tư tốt. Tuy nhiên, đây chỉ là trường hợp nếu giá cổ phiếu của công ty tăng lên trong tương lai.
- Nếu quỹ chi trả cổ tức của công ty ít hơn đáng kể so với FCFE. Thì công ty đang sử dụng số tiền dư thừa để tăng mức tiền mặt của mình. Hoặc để đầu tư vào chứng khoán trên thị trường.
- Cuối cùng, nếu số tiền chi ra để mua lại cổ phiếu hoặc trả cổ tức xấp xỉ bằng FCFE. Thì có nghĩa công ty đang trả tất cả cho các nhà đầu tư của mình.
1.4 Phân biệt dòng tiền FCFF và FCFE
Thông thường, cổ tức trả bởi công ty được dùng như đại diện cho dòng tiền tạo ra từ quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, cổ tức không thực sự phản ánh lượng tiền mà việc kinh doanh tạo ra cho chủ sở hữu. Thay vì cổ tức, các nhà phân tích dùng công cụ đo lường dòng tiền thông qua FCFF và FCFE. Phân tích dòng tiền là một công cụ quan trọng mà mọi nhà đầu tư cần có.
Ý nghĩa về việc sử dụng dòng tiền (cashflow) trong mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF model) và định giá (valuation) đã được đề cập trước đây. Trong phần này này, Cú sẽ đi sâu hơn và phân biệt giữa các hình thức khác nhau của dòng tiền tự do. Cụ thể là dòng tiền tự do cho công ty (FCFF) và dòng tiền tự do cho cổ đông (FCFE).
1.4.1 Dòng tiền tự do của công ty (Free cash flow to firm – FCFF)
FCFF đại diện cho lượng tiền mặt có sẵn để phân phối cho tất cả các chủ sở hữu tài sản. Chủ sở hữu tài sản bao gồm chủ nợ, cổ đông ưu đãi và cổ đông phổ thông. Nói cách khác, nó là dòng tiền có sẵn cho toàn bộ công ty. Bao gồm tất cả các nhà cung cấp vốn khác nhau. Vì vậy mà nó có tên là “dòng tiền tự do”. Việc tính toán FCFF là như sau:
Dòng tiền tự do của công ty = Tiền mặt từ hoạt động sản xuất – Chi phí đầu tư vốn
(Free cash flow to firm = Cash from Operating Activities – Capital Expenditures)
Ý nghĩa trong định giá cổ phiếu: Liệu FCFF có đại diện cho số tiền mà một nhà đầu tư cổ phần (cổ đông phổ thông), sẽ nhận được không? Câu trả lời là không. Như đã đề cập, đây là dòng tiền cho toàn bộ công ty. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu tiên (cổ đông ưu đãi) và chủ sở hữu nợ (chủ nợ) có ưu tiên cao hơn đối với chủ sở hữu cổ phần về mặt nhận khoản thanh toán.
FCFF không loại đi các khoản thanh toán gốc và lãi liên quan đến cổ phiếu ưu đãi và khoản nợ. Do đó, nếu anh em chiết khấu FCFF về giá trị hiện tại, chúng ta sẽ nhận được giá trị của toàn bộ công ty. Và sau khi trừ tổng số nợ, anh em có thể nhận được giá trị vốn chủ sở hữu hay chính là giá trị nội tại của cổ đông phổ thông.
1.4.2 Dòng tiền tự do cho chủ sở hữu (Free cash flow to equity – FCFE)
Chủ sở hữu đề cập ở đây chính là cổ đông phổ thông, không bao gồm cổ đông ưu đãi. FCFE như tên gọi là dòng tiền còn lại cho cổ đông phổ thông. Sau khi FCFF trừ đi các khoản thanh toán nghĩa vụ với chủ nợ và cổ đông ưu đãi. Do đó, nó đại diện cho lượng tiền mặt mà một người nắm giữ cổ phần trực tiếp nhận được bằng cách đầu tư vào một công ty. Công thức tính FCFE như sau:
Dòng tiền tự do cho cổ đông = Dòng tiền tự do cho doanh nghiệp – Thanh toán Lãi + Nợ đã huy động – Nợ đã thanh toán
(Free cash flow to equity = Free cash flow to firm – Interest Payments + Debt Raised – Debt Repaid)
Ý nghĩa trong định giá cổ phiếu: Bởi vì FCFE là thước đo trực tiếp của dòng tiền cho các chủ sở hữu cổ phần. Việc chiết khấu FCFE thành giá trị hiện tại sẽ ngay lập tức mang lại giá trị nội tại của vốn chủ sở hữu. Không cần phải trừ các khoản nợ.
Lưu ý rằng công thức tính ra FCFE có giá trị của khoản nợ đã huy động. Do vậy, một công ty có thể tự tăng FCFE bằng cách đơn giản là tăng số tiền vay lên. Điều này là thú vị và chính xác khi số tiền được nợ huy động được có thể được sử dụng để mang lại lợi ích cho chủ sở hữu cổ phần (hoặc thông qua cổ tức hoặc mua lại cổ phần). Tuy nhiên, khoản nợ này sẽ phải được hoàn trả trong tương lai. Và vì vậy huy động nợ dường như là một kỳ vọng không chắc chắn về nguồn tiền mặt bền vững cho các chủ sở hữu cổ phần.
⋅ Tóm lại:
Phân biệt ý nghĩa và cách tính của 2 loại dòng tiền tự do FCFF và FCFE là thực sự quan trọng. Một nhà đầu tư nếu chỉ dựa vào lợi suất tạo ra từ việc sử dụng FCFF. Sẽ có nguy cơ kỳ vọng quá lạc quan về lợi tức thực sự mình thu được. Ngoài đánh giá khả năng tăng trưởng của khoản đầu tư dựa trên FCFF. Nhà đầu tư cần dựa vào FCFE để tính toán ra thực sự mình sẽ thu được bao nhiêu khi đầu tư vốn vào công ty.
Ở một khía cạnh khác, sự khác biệt này ít quan trọng hơn khi các công ty có mức nợ thấp. Đây là một trong những lợi ích của các công ty có nợ thấp – đó là dòng tiền tự do cao hơn cho các chủ sở hữu cổ phần. Do không phải dành một lượng tiền lớn cho các chủ nợ.
2. Phương pháp định giá cổ phiếu theo dòng tiền tự do của chủ sở hữu (Phương pháp FCFE)
Trong định giá, phương pháp định giá bằng FCFE thường là một phương pháp thay thế cho phương pháp chiết khấu cổ tức (DDM). Với DDM, nhà đầu tư sẽ đóng vai trò là cổ đông thiểu số. Tức là cổ đông không tham gia vào các quyết sách của doanh nghiệp (bao gồm cả chính sách trả cổ tức). Do vậy, nhà đầu tư sẽ định giá doanh nghiệp dựa trên dòng cổ tức tiền mặt được trả thực tế về túi tiền của cổ đông. Nhưng trên thực tế, việc tìm kiếm doanh nghiệp có chính sách trả cổ tức tiền mặt ổn định. Và có thể đủ tin cậy để tiến hành định giá là rất khó.
Một cách thay thế mà giới đầu tư thường sử dụng là dùng dòng tiền còn lại phân phối cho các cổ đông để thay thế. Với cách tiếp cận này, nhà đầu tư sẽ đóng vai trò cổ đông có khả năng kiểm soát. Tức là người sẽ tham gia trực tiếp vào việc quyết định các chính sách của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà đầu tư không cần phải bận tâm vào chính sách cổ tức thực tế của doanh nghiệp đó. Mà chỉ cần phải chiết khấu toàn bộ dòng tiền FCFE từ tương lai về hiện tại. Để từ đó tìm ra giá trị nội tại của doanh nghiệp.
Trên nguyên tắc, nếu dòng tiền tạo ra cho cổ đông bằng với cổ tức tiền mặt đã chi trả. Thì có nghĩa là doanh nghiệp trả toàn bộ dòng tiền tạo ra được cho việc trả cổ tức. Trong trường hợp đó, phương pháp định giá FCFE và DDM sẽ cho ra giá trị bằng nhau.
2.1 Các bước thực hiện định giá cổ phiếu bằng phương pháp FCFE:
- Bước 1: Lên dự toán tài chính cho công ty (Dự phóng kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
Như đã nói ở trên, nhà đầu tư cần dự đoán năng lực tài chính của công ty trong các năm tới. Và năng lực tài chính này thể hiện ở dòng tiền của công ty. Thông thường các công ty thường dự đoán cho 5 năm (đôi khi là 10 năm) tới.
Trong dự toán tài chính, nhà đầu tư sẽ cần dự đoán doanh thu, các khoản chi phí. Và đầu tư trong những năm tới. Thể hiện thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối kế toán và lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở để dự toán tương lai.
- Bước 2: Xác định “Dòng tiền tự do của chủ sở hữu” (FCFE)
Như đã phân tích ở trên, dòng tiền tự do là những con số đại diện cho năng lực tài chính của công ty. Dòng tiền tự do được định nghĩa là dòng tiền cần thiết để giữ công ty vận hành trong thời gian ngắn. Cụ thể là lượng tiền còn lại của công ty sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí ngắn hạn.
Từ số liệu có được từ Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo cân đối kế toán. Nhà đầu tư sẽ tính được dòng tiền về lại với cổ đông (FCFE).
Có nhiều công thức để xác định dòng tiền tự do của chủ sở hữu. Một công thức phổ biến trong số đó là:
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Thay đổi vốn lưu động – Chi phí đầu tư (Capex) + (Vay mới – Trả nợ gốc cũ)
- Bước 3: Xác định tỷ suất sinh lời yêu cầu để tính các thừa số chiết khấu
Thừa số chiết khấu chính là các hạng tử 1/(1+Ke)^n trong công thức. Thể hiện xem dòng tiền FCFE trong tương lại sẽ được còn lại bao nhiêu phần giá trị ở thời điểm hiện tại. Và bài toán của chúng ta là xác định tỷ suất chiết khấu (Ke) .
Trong định giá bằng phương pháp FCFE, nhà đầu tư sẽ sử dụng tỷ suất chiết khấu (Ke) chính là Chi phí vốn chủ sở hữu (Tỷ suất lợi nhuận bắt buộc).
Chi phí vốn chủ sở hữu (Ke) là suất sinh lợi yêu cầu mà cổ đông đưa ra. Vì vậy, chi phí vốn chủ sở hữu có thể được ước tính theo ý kiến chủ quan của từng cổ đông. Các nhà đầu tư thường đặt ra suất sinh lợi yêu cầu đối với từng loại hình doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Tỷ suất Ke được xem như thước đo để đánh giá tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE.
Theo đó:
- Nếu ROE > Ke chứng tỏ công ty đang hoạt động tương đối ổn định. Và ngày càng tạo ra nhiều giá trị cho cổ đông.
- Nếu ROE < Ke thì anh em nên cân nhắc khoản đầu tư của mình. Khi tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp còn thấp hơn chi phí sử dụng vốn.
Chi phí vốn chủ sở hữu cũng có thể được tính toán một cách khách quan theo một mô hình tài chính. Mô hình tài chính phổ biến được sử dụng là CAPM.
⋅ Vậy mô hình CAPM là gì?
Capital Asset Pricing Model (CAPM) là một mô hình thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản/cổ phiếu, so với rủi ro của chính tài sản/cổ phiếu đó. Kết quả của mô hình CAPM sẽ là tỷ lệ sinh lời yêu cầu của một tài sản/ cổ phiếu (chi phí sử dụng vốn chủ – Ke). Bằng cách so sánh tỷ lệ sinh lời yêu cầu, với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thực tế (ROE). Anh em sẽ có cái nhìn sơ lược nhất về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản ở đây là: “Rủi ro càng cao – Lợi nhuận kỳ vọng càng cao”. Nếu anh em yêu cầu suất sinh lời của cổ phiếu càng lớn. Thì chi phí sử dụng vốn sẽ càng cao. Nói cách khác, doanh nghiệp được lựa chọn sẽ càng khắt khe hơn.
⋅ Cách tính Ke theo mô hình CAPM như thế nào?
Chi phí sử dụng vốn Ke được tính theo công thức:
Trong đó:
- Rf: Lãi suất phi rủi ro (Risk free rate).
Lãi suất phi rủi ro là loại lãi suất mà tại đó, tỷ lệ rủi ro của tài sản gần bằng 0. Thường thì lãi suất phi rủi ro sẽ được lấy bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm.
- Beta: Beta là đại lượng đo lường mức độ biến động của cổ phiếu so với thị trường chung.
- Risk premium = Rm – Rf.
Risk premium là khoản thưởng khi anh em đầu tư vào cổ phiếu (rủi ro cao). So với cầm giữ các tài sản khác như trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm (có rủi ro thấp).
- Rm: Tỷ suất sinh lời yêu cầu (Required market return).
Ví dụ 3: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro Rf = 5%, hệ số β = 0,84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%. Khi đó:
KE = 5% + 0,84 x (15% – 5%) = 13,4%.
- Bước 4: Tính Terminal Value – Giá trị cuối cùng
Giá trị cuối cùng (Terminal Value) là giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền trong tương lai. Với giả định tăng trưởng ổn định vĩnh viễn. Giá trị cuối cùng thường bao gồm một tỷ lệ lớn trong tổng giá trị được đánh giá.
Terminal Value là giá trị đại diện cho dòng tiền tự do của công ty cho những năm sau. Về cơ bản, đó là giới hạn của tổng các hạng số FCFE/(1+Ke)^n khi cho n chạy đến dương vô cực (với n > 5).
Để tính giới hạn này, anh em sẽ giả sử tỷ lệ tăng trưởng FCFE sau mỗi năm là g. Khi đó Terminal Value sẽ có giá trị là:
Terminal Value = FCFE x (1 + g) / (Ke – g)
- Bước 5: Chiết khấu tất cả dòng tiền FCFE trong tương lai về lại tại thời điểm đánh giá bằng tỷ suất sinh lời yêu cầu. Và cộng các dòng tiền đã chiết khấu lại với nhau
Với các dòng tiền đã chiết khấu, anh em chỉ cần cộng chúng lại với nhau là ra được định giá của doanh nghiệp theo phương pháp DCF.
Công thức chiết khấu FCFE về hiện tại:
Ví dụ 4: Nhà đầu tư xem xét và dự báo được dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE) của công ty A như sau:
- Công ty A năm thứ nhất làm ra được FCFE là 100 đồng.
- Năm thứ hai, tăng trưởng 20% và làm được 120 đồng.
- Năm thứ ba, tăng trưởng 20% và làm được 144 đồng.
- Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm tăng trưởng 5% cho đến vô hạn. Đây là giả định thường được các nhà phân tích sử dụng để ước tính giai đoạn mà công ty bắt đầu tăng trưởng ổn định với tỷ lệ tăng trưởng thấp.
Như vậy, năm thứ 4 công ty sẽ làm được 144 x (1+5%) = 151,2 (đồng).
Năm thứ 5 công ty sẽ làm được 151,2 x (1+5%) = 158,8 (đồng).
Năm thứ 6 công ty sẽ làm được 158,8 x (1+5%) = 166,7 (đồng).
Cứ như vậy các dòng tiền tăng trưởng đều 5%/năm cho đến vô tận.
Ở đây, lãi suất để chiết khấu dòng tiền được lựa chọn là 10%/năm. Khi đó anh em sẽ có:
- Giá trị hiện tại của 100 đồng mà A làm ra trong năm thứ nhất = 100/(1+10%) = 90,9 đồng.
- Giá trị hiện tại của 120 đồng mà A làm ra trong năm thứ hai = 120/(1+10%)^2 = 99,2 đồng.
- Giá trị hiện tại của 100 đồng mà A làm ra trong năm thứ ba = 144/(1+10%)^3 = 108,2 đồng.
- Với các dòng tiền có tốc độ tăng trưởng đều từ năm thứ 4 trở đi. Anh em tính giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền có tốc độ tăng trưởng đều này. Giá trị cuối cùng (Terminal value) được tính như sau:
Giá trị cuối cùng = 144 x (1 + 5%)/(10% – 5%) = 3.024 (đồng). Giá trị 3.024 là số tiền mà công ty tạo ra với tỷ lệ tăng trưởng 5% đều đặn mỗi năm từ năm thứ 4 cho đến mãi mãi.
Giá trị hiện tại của “Giá trị cuối cùng” = 3.024/(1+10%)^3 = 2.272 (đồng).
Như vậy, Giá trị định giá của công ty A = 90,9 + 99,2 + 108,2 + 2.272 = 2.570,3 (đồng)
Nếu công ty có 1.000 cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán, thì:
Giá trị thực của một cổ phiếu = 2.570 / 1.000 = 2,57 (đồng).
- Bước 6: Từ kết quả có được ở bước 5, nhà đầu tư sẽ chia cho số lượng cổ phiếu lưu hành tại thời điểm định giá. Kết quả sau cùng sẽ là giá trị hợp lý của cổ phiếu ấy.
Như vậy, Giá cổ phiếu được định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu (FCFE) được tính:
2.2 Ưu điểm và nhược điểm của định giá cổ phiếu theo phương pháp FCFE
2.2.1 Ưu điểm
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE có ưu điểm giống phương pháp FCFF. Tuy nhiên phương pháp này cho kết quả chính xác hơn. Nhất là đối với doanh nghiệp thực hiện chính sách chi trả cổ tức thấp.
- FCFE định giá trực tiếp ra giá trị nội tại doanh nghiệp. Thay vì phải tính bằng cách gián tiếp qua FCFF.
- FCFE tiếp cận với góc nhìn của một cổ đông có khả năng kiểm soát. Khác với mô hình chiết khấu cổ tức, nhà đầu tư sẽ phụ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp. Và chỉ có thể dùng được khi doanh nghiệp quyết định trả cổ tức tiền mặt cho cổ đông. FCFE hoàn toàn có thể sử dụng cho các trường hợp công ty không trả cổ tức tiền mặt. Hoặc dòng tiền cổ tức không ổn định.
2.2.2 Nhược điểm
- Nhìn chung, với phương pháp chiết khấu dòng tiền theo FCFE này. Nhà đầu tư vẫn sẽ gặp những khó khăn để xác định dòng tiền vốn chủ sở hữu một cách hợp lý. Họ sẽ gặp khó khăn khi dự báo những tham số tỷ suất chiết khấu (r) hay tốc độ tăng trưởng (g). Vì những tham số này mang tính chủ quan và định tính cao. Nên kết quả dòng tiền cũng sẽ bị dao động dựa theo ước lượng dự đoán của mỗi nhà đầu tư.
- Mô hình phức tạp với nhiều giả định và đòi hỏi phải dự phóng nhiều khoản mục. Vì vậy, phương pháp này cũng đòi hỏi người đánh giá có chuyên môn. Và cần có một lượng thông tin lớn.
- FCFE ít có tính ổn định và không sử dụng được khi doanh nghiệp có sự thay đổi lớn về cấu trúc vốn.
- Nhạy cảm với sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng dài hạn. Vì đây là phần đóng góp lớn tới giá trị định giá của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, vì phương pháp cũng phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh đề ra của doanh nghiệp. Để từ đó có cái nhìn trong tương lai. Nên đối với những doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh rõ ràng. Phương pháp này khó có thể được áp dụng để đưa ra số liệu chính xác.
Tất nhiên, để có thể định giá doanh nghiệp một cách chính xác. Nhà đầu tư cũng cần phải am hiểu các chỉ số tài chính. Hiểu được các chỉ số tài chính sẽ giúp nhà đầu tư biết được: sức khỏe hiện tại của doanh nghiệp ra sao? Hay làm chắc chắn hơn các giả định của anh em về doanh thu – lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp…
2.3 Ứng dụng định giá cổ phiếu theo phương pháp FCFE vào thực tế
Tất cả các kỹ thuật định giá chiết khấu dòng tiền đều dựa trên cơ sở rằng: Giá trị của một tài sản là giá trị hiện tại (PV) của các dòng tiền tương lai được ước tính của nó. Theo mô hình FCFE, trước tiên ta xác định giá trị FCFE qua từng năm. Sau đó chiết khấu dòng tiền này theo tỷ lệ chiết khấu của chi phí vốn chủ sở hữu. FCFE là dòng tiền sẵn sàng cho các cổ đông phổ thông. Sau khi trả cho tất cả các nhà cung cấp vốn và sau khi cung cấp vốn cho sự phát triển liên tục của công ty. Công thức tính như được đề cập trên, hãy cùng Cú đi vào những ví dụ thực tế dưới đây:
a) CTCP Cao su Đà Nẵng (Mã cổ phiếu: DRC)
CTCP Cao su Đà Nẵng (HOSE: DRC) tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô tô thành lập năm 1975. DRC trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Và là một trong 3 doanh nghiệp sản xuất săm lốp hàng đầu đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Doanh nghiệp này cho thấy dòng tiền tạo ra cho cổ đông tương đối ổn định qua các năm. Ngoài ra cấu trúc tài sản của doanh nghiệp cũng được giữ hầu như không thay đổi nhiều trong suốt giai đoạn từ 2015 – 2021. Nhờ vậy, phương pháp FCFE được đánh giá là phù hợp để định giá cho DRC.
Bước 1, 2, 3: Dòng tiền FCFE được tính bắt nguồn từ Lợi nhuận sau thuế khi điều chỉnh khoản chi phí khấu hao trong năm. Cộng cho thay đổi vốn lưu động, trừ cho chi phí đầu tư thuần và sau cùng là cộng cho vay nợ mới. FCFE được dự phóng cho 5 năm, từ 2021 – 2025. Kể từ sau đó, giả định công ty sẽ quay về mức tăng trưởng dài hạn ở mức 1%.
Bước 4, 5 và 6: Chiết khấu dòng tiền FCFE trong tương lai theo những giả định về tỷ suất sinh lời yêu cầu ở mức 12%. Và tăng trưởng dài hạn ở mức 1%. Mức định giá phù hợp theo phương pháp FCFE ở mức 27.275 đồng/cp.
Như vậy, giá trị định giá cổ phiếu của DRC là 27,275 đồng/cp. Giá cổ phiếu trên thị trường vào tháng 5/2021 khoảng 26.000 – 27.000 đồng/cổ phiếu. Với triển vọng lợi nhuận trên 20%, cổ phiếu DRC được định giá là hấp dẫn và phù hợp để đầu tư vào tháng 05/2021. Tới cuối năm 2021, giá cổ phiếu DRC đã nhiều lần vượt qua mức giá mục tiêu này (tham khảo hình bên dưới).
b) Định giá cổ phiếu TV2 – Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 (HOSE)
Số liệu FCFE 7 năm quá khứ và ước tính năm 2021 của TV2 như bảng dưới đây. (Đơn vị: tỷ đồng)
Bước 1, 2 và 3: Trong các tài liệu TV2 công bố, dự kiến Doanh thu năm 2025 là 10 nghìn tỷ đồng (Nguồn: Vietstock). Tức tăng trưởng 5 năm tới là 24%/năm. Lưu ý các giả định tính toán và dự phòng dòng tiền FCFE sau đây:
(1) Trong 5 năm gần nhất, doanh thu và lãi thực tế TV2 cao hơn kế hoạch công bố tương ứng là 33% và 52%. Kế hoạch tăng Doanh thu 24%/năm trong 5 năm tới là thận trọng so với quá khứ là 39%/năm.
(2) Công ty đang có khoản dự phòng chi phí bảo hành lên đến 222 tỷ đồng. Tỷ lệ lãi thuần là 8% chưa cộng khoản dự phòng này. Từ kế hoạch Doanh thu hàng năm, nhân với tỷ lệ lãi thuần 8% anh em ước tính được lãi thuộc cổ đông.
Các khoản khấu hao và dự phòng, tiền trả nợ gốc và nợ mới phát hành được ước tính theo tỷ lệ bình quân của nó trên Doanh thu của 7 năm gần nhất.
Các khoản đầu tư dài hạn năm 2021 căn cứ vào kế hoạch đầu tư. Và được ước tính bằng số tăng Doanh thu hàng năm chia (:) tỷ lệ tài sản dài hạn/ Doanh thu (năm 2020, là tỷ lệ an toàn nhất).
Số tăng vốn lưu động thuần (NWC) được ước tính bằng tỷ lệ tăng NWC chia (:) số tăng Doanh thu của 7 năm là 11,7%. Tăng NWC hàng năm bằng số tăng Doanh thu nhân 11,7%.
Tóm lại chúng ta sẽ dùng các giả định thận trọng nhất để ước tính FCFE của TV2 năm 2021. Theo đó FCFE năm 2021 là 237,2 tỷ đồng. Chỉ cao hơn 6% so với bình quân 3 năm gần nhất như bảng trên.
Bước 4: Chi phí vốn chủ sở hữu (VCSH) theo mô hình định giá tài sản vốn (CAPM).
Chi phí VCSH bằng Tỷ lệ lãi không rủi ro cộng (+) tỷ lệ phí bù rủi ro. Tỷ lệ lãi không rủi ro, Rf bằng tỷ lệ lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát ước tính. Rf thường được lấy theo lãi suất trái phiếu chỉnh phủ.
Để xác định Rf thận trọng, chúng ta lấy theo tỷ lệ lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm là 4%/năm.
Tỷ lệ phí bù rủi ro (Rp) bằng (Tỷ lệ lãi toàn thị trường tất cả cổ phiếu trừ (-) lãi không rủi ro) nhân (x) với hệ số rủi ro của cổ phiếu đó. Hệ số beta, chỉ số rủi ro tài sản TV2 thống kê trong 120 tuần gần nhất là 0,79. Tỷ lệ lãi chung của toàn thị trường lấy bằng với tỷ lệ lãi của 5 năm gần nhất của VNindex là 15%. Cao hơn 2% so với tỷ lệ lãi bình quân trên thị trường chứng khoán mỹ 75 năm qua là 13%. Thay vào công thức trên anh em có tỷ suất sinh lời yêu cầu của TV2 là:
Ke= 4% + (0,79 x (15% – 4%) = 4%+8,7% =12,7%.
Để thận trọng hơn anh em lấy tỷ lệ lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm các năm trước khoảng 6%. Tỷ suất sinh lời yêu cầu cho TV2 là:
Ke= 6% + (0,79 x (15% – 6%)) = 13%.
Bước 5: FCFE từ năm 2021 – 2030
Theo dự thảo quy hoạch điện VIII, nhu cầu điện trong 10 năm tới tăng trưởng 8 – 10%/năm. Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành điện 12 – 13 tỷ USD/năm. Giả định Doanh thu TV2 từ 2021 – 2025 tăng 24%/năm. Từ 2026 – 2030 tăng trưởng doanh thu giảm 1% mỗi năm từ 23% đến 19%. Và việc tăng trưởng FCFE theo tăng trưởng doanh thu, anh em có bảng tính FCFE và Giá trị hiện tại (PV) của TV2 giai đoạn 2021 – 2030 như ở dưới:
Từ năm 2031 trở đi được giả định là giai đoạn tăng trưởng ổn định ở mức 6%/năm. Sử dụng mô hình định giá Gordon, giá trị dòng tiền từ 2031 đến vô hạn, bằng: FCFE1/(Ke – g)
Trong đó: FCFE năm 2030 là 1.454 tỷ đồng. Tỷ suất sinh lời yêu cầu vốn chủ sở hữu Ke là 13%. g là tăng trưởng EPS 6%.
Anh em tính được dòng tiền từ 2031 đến vô hạn là: 22.022 tỷ đồng (1.454 x (1+6%)) / (13%-6%).
Giá trị hiện tại (PV) của FCFE từ 2031 trở đi bằng 6.488 tỷ đồng (22.022 x (1/((1+6%)^10)).
Tổng hợp giá trị của các dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu (FCFE) của TV2 là 9.670 tỷ đồng. Cụ thể:
- Giá trị hiện tại PV của dòng tiền giai đoạn tăng trưởng đều 2021 – 2025: 1.275 tỷ đồng.
- Giá trị hiện tại PV của dòng tiền giai đoạn tăng trưởng đi xuống 2026-2030: 1.907 tỷ đồng.
- Giá trị hiện tại PV của dòng tiền giai đoạn tăng trưởng ổn định từ 2031 đến vô hạn: 6.488 tỷ đồng.
Tổng giá trị hiện tại PV của các dòng tiền tự do VCSH (FCFE): 9.670 tỷ đồng.
Bước 6: Tổng số cổ phiếu đang lưu hành của TV2 là 36,015 triệu cổ phiếu. Do vậy giá trị mỗi cổ phiếu của TV2 ước tính theo FCFE là 268.500 đ/cổ phiếu (9.670 tỷ đồng / 36,015 triệu cổ phiếu).
Kết luận:
Mô hình chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE là một công cụ định giá mạnh và hữu ích. Nó được các nhà đầu tư chuyên nghiệp sử dụng phổ biến. Tuy nhiên phương pháp này cũng khá phức tạp. Đòi hỏi nhà đầu tư phải có một lượng kiến thức khá vững về vốn lưu động, chi phí vốn. Cộng thêm kiến thức ngành và vĩ mô để dự phóng tương lai của doanh nghiệp.
Bất kì phương pháp định giá nào cũng đều dựa trên yếu tố giả định cho tương lai. Vì vậy độ chính xác cũng như độ tin cậy của các phương pháp định giá đều chịu tác động lớn từ độ chính xác của các giả định. Vì vậy, Cú cho rằng định giá chỉ là hệ quả mà thôi. Còn cốt lõi vẫn là sự am hiểu về doanh nghiệp, về ngành của nhà đầu tư. Từ đó đưa ra những giả định sao cho phù hợp và có độ tin cậy cao.
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết dòng tiền tự do của chủ sở hữu (FCFE). Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu rẻ hơn giá trị thực. Và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý cơ bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của chủ sở hữu là một phương pháp có vai trò quan trọng. Và được ứng dụng nhiều trong thực tiễn. Để nhằm mục đích có thể xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần định giá.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của chủ sở hữu nhé. Đây là công thức định giá hiệu quả mà các nhà đầu tư đều có thể áp dụng. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Định giá cổ phiếu của Cú như:
- Phương pháp định giá cổ phiếu hiệu quả cho nhà đầu tư chứng khoán (P1)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E dễ hiểu nhất (P.2)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/B dễ hiểu nhất (P.3)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/S dễ hiểu nhất (P.4)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số PEG dễ hiểu nhất (P.5)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số EV/EBITDA dễ hiểu nhất (P.6)
- Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức dễ hiểu nhất (P.7)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFF (P.8)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFE (P.9)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA?sub_confirmation=1
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969