Định giá cổ phiếu theo chỉ số EV/EBITDA dễ hiểu nhất (P.6)
Định giá là một trong những công đoạn cuối cùng của phân tích cơ bản doanh nghiệp. Dĩ nhiên định giá xong chưa phải là có thể quyết định mua cổ phiếu đó được hay chưa. Nhưng nhờ định giá mà nhà đầu tư có thể biết cổ phiếu đó có đáng mua ở hiện tại hay phải tiếp tục chờ. Do đó, đối với những nhà đầu tư theo phân tích cơ bản. Định giá là một công việc cực kỳ quan trọng.
Tiếp tục với series về các phương pháp định giá cổ phiếu phổ biến cho nhà đầu tư. Hôm nay Cú sẽ giới thiệu đến anh em một chỉ số tài chính được nhiều nhà đầu tư theo trường phái đầu tư tăng trưởng nghiên cứu. Và sử dụng để tìm kiếm những cơ hội đầu tư với giá hời. Đó chính là: EV/EBITDA.
Trong đầu tư chứng khoán, EV/EBITDA là một trong nhiều chỉ số giúp cho nhà đầu tư có thể định giá cổ phiếu. Từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt cho bản thân.
Vậy chỉ số EV/EBITDA là gì? Cách tính EV/EBITDA như thế nào? Cũng như phương pháp định giá cổ phiếu dựa vào chỉ số EV/EBITDA là gì? Hãy cùng Cú tìm hiểu và thử áp dụng ngay công thức định giá cổ phiếu dưới đây. Để giúp anh em đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
1. Tìm hiểu về chỉ số EV và EBITDA
Các chỉ báo EV, EBIT và EBITDA là những chỉ số quan trọng trong ngành tài chính nói chung và chứng khoán nói riêng. Chúng có thể giúp các nhà đầu tư có thêm nhiều thông tin quan trọng để định giá doanh nghiệp. Ứng dụng để tính EV/EBITDA, EBIT Margin, EBITDA Margin. Và nhiều chỉ báo khác dùng để đánh giá bức tranh toàn cảnh của các doanh nghiệp. Nhất là trong việc sử dụng vốn, vốn vay và cấu trúc của chúng trong các doanh nghiệp đó.
Anh em có thể thấy, chỉ số EV/EBITDA được cấu thành từ 2 yếu tố. Một là EV (ở tử số), hai là EBITDA (ở mẫu số). Do vậy trước khi hiểu và ứng dụng chỉ số EV/EBITDA trong đầu tư chứng khoán. Trước tiên anh em hãy cùng Cú tìm hiểu về từng chỉ số EV là gì? EBITDA là gì?
1.1 Chỉ số EV trong tài chính là gì?
EV (viết tắt của Enterprise Value) được gọi là Giá trị doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho nhà đầu tư biết tổng giá trị của công ty. Thường được sử dụng như một sự thay thế “tốt hơn” cho vốn hóa thị trường của cổ phiếu. Vì nó bao hàm giá trị của vốn chủ sở hữu và vốn vay của công ty. EV có thể được xem là chi phí cần bỏ ra để mua toàn bộ một công ty.
Cách tính Enterprise Value thường được sử dụng trong các thương vụ mua bán sáp nhập (M&A). Trong trường công ty tiến hành mua sáp nhập, công ty này mua lại nợ của đối tượng sáp nhập. Nhưng đồng thời sẽ nhận được khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty ấy. Enterprise Value sẽ rất hữu ích trong việc so sánh giữa các công ty có cấu trúc tài sản khác nhau nhiều.
Để tính toán EV, anh em cộng vốn hóa thị trường của cổ phiếu và giá trị của tài sản nợ của công ty. Sau đó trừ đi số tiền tiền mặt và tương đương tiền mặt mà công ty đang sở hữu.
Công thức tính chỉ số EV được quy định như sau:
EV = Vốn hóa thị trường + Nợ vay ròng = (Giá cổ phiếu x Khối lượng) + (Giá trị thị trường của nợ vay – Tiền mặt và các khoản tương đương tiền)
Trong đó:
- Vốn hóa thị trường: Là một chỉ số đo lường giá trị toàn bộ của tất cả cổ phiếu đang được lưu hành trên thị trường của một công ty. Được tính toán bằng:
Vốn hóa thị trường = Giá cổ phiếu hiện tại của công ty trên thị trường x Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
- Nợ vay: là tổng các khoản nợ có yếu tố lãi suất (phải trả lãi) và bao gồm cả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Ở đây, anh em sẽ thấy Số nợ vay này được điều chỉnh bằng cách trừ đi tiền mặt. Bởi vì theo lý thuyết, khi một công ty được mua lại. Bên đi mua công ty có thể sử dụng lượng tiền mặt này để trả một phần nợ.
Trong trường hợp giá trị thị trường của khoản nợ không xác định. Thì giá trị ghi sổ của khoản nợ có thể được sử dụng để thay thế.
Ví dụ 1: Cách xác định EV của một cổ phiếu
Bây giờ, anh em sẽ thực hành cách xác định Giá trị doanh nghiệp (EV) của cổ phiếu FPT. Đây là cổ phiếu của CTCP FPT tại thời điểm 30/12/2022.
Bước 1: Xác định Vốn hóa thị trường
FPT đang có 1.097.026.560 cổ phiếu lưu hành. Và tại ngày 30/12/2022, cổ phiếu được giao dịch ở mức giá 76.900 đồng/cổ phiếu.
Như vậy, Vốn hóa của FPT tại 30/12/2022 = Giá cổ phiếu x Số lượng cổ phiếu đang lưu hành = 76.900 x 1,097,025,560 = 84.361,26 (tỷ đồng)
Bước 2: Xác định Nợ vay ròng
Để tính Nợ vay ròng, anh em sẽ cần sử dụng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể là Bảng cân đối kế toán.
- Tiền và tương đương tiền của FPT năm 2022 là: 6.440,18 (tỷ đồng)
- Nợ vay của FPT năm 2022 là: 10.904,34 + 1.477,83 = 12.382,17 (tỷ đồng)
Như vậy, Nợ vay ròng năm 2022 của FPT = Nợ vay – Tiền và tương đương tiền = 12.382,17 – 6.440,18 = 5.941,99 (tỷ đồng).
Bước 3: Xác định Giá trị doanh nghiệp (EV)
Giá trị doanh nghiệp (EV) năm 2022 của FPT = Vốn hóa + Nợ vay ròng = 84.361,26 + 5.941,99 = 90.303,25 (tỷ đồng).
1.2 Chỉ số EBITDA là gì?
a) EBITDA là gì?
EBITDA cũng là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để phân tích tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. EBITDA là viết tắt của Earnings Before Interest, Tax, Depreciation and Amortization. Hay được gọi là Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao. Được hiểu là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi chưa bị trừ đi chi phí lãi vay, chi phí thuế và chi phí khấu hao. Bản chất nó cũng đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp khi thuế suất bằng 0. Cũng không phải chịu lãi vay và không phải chịu chi phí khấu hao.
Từ Depreciation và Amortization đều có nghĩa là khấu hao. Tuy nhiên có sự khác biệt ở đây:
- Depreciation: các khoản khấu hao của tài sản hữu hình (thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng, máy móc…)
- Amortization: khấu hao của tài sản vô hình (bằng sáng chế, thương hiệu…)
Lưu ý rằng không phải Tài sản cố định vô hình nào cũng được khấu hao. Chẳng hạn như đất ở sẽ không được tính khấu hao.
Bằng cách tính thêm các yếu tố bổ sung là chi phí khấu hao. EBITDA giúp loại bỏ những ảnh hưởng từ các quyết định về mặt kế toán và tài chính (cách trích khấu hao) gây ra. Cho phép anh em tập trung hơn nữa vào lợi nhuận thực tế. Và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, EBITDA được sử dụng để phân tích và so sánh mức lợi nhuận giữa doanh nghiệp hoặc giữa các ngành với nhau.
EBITDA được sử dụng như một cách ước tính dòng tiền hoạt động từ hoạt động kinh doanh. Bởi vì chưa phải trừ đi chi phí khấu hao. Chi phí khấu hao là khoản chi phí kế toán. Nhưng doanh nghiệp thực tế không phải trả cho khoản chi phí này trong kỳ kinh doanh của mình. Vì EBITDA cũng chưa phải trừ các khoản lãi vay và thuế. Nên từ đó có thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thuần túy của doanh nghiệp.
b) Công thức tính EBITDA
EBITDA có thể được tính từ lợi nhuận sau thuế:
EBITDA = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + Chi phí lãi vay + Khấu hao
Hoặc được tính bằng cách cộng thêm Khấu hao vào EBIT:
EBITDA = EBIT + Khấu hao
Trong đó: EBIT – Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế (Tiếng Anh: Earnings Before Interest and Taxes). Được hiểu là lợi nhuận kiếm được từ lợi nhuận kinh doanh khi chưa trừ chi phí lãi vay và chi phí thuế phải nộp. Nói cách khác, EBIT là chỉ số đánh giá năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp khi mức thuế suất bằng 0 và không phải vay vốn để kinh doanh. Công thức tính chỉ số EBIT được xác định như sau:
EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + Chi phí lãi vay
Hay: EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Đây là công thức được đa số nhà đầu tư sử dụng. Việc tính toán khá dễ dàng, bởi các con số đều đã được bóc tách. Thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ 2: Cách tính EBITDA của PPC năm 2022
Đầu tiên để tính được EBITDA, anh em hãy tính EBIT năm 2022 của CTCP Nhiệt điện Phả Lại (Mã: PPC). Hãy chú ý vào Báo cáo kết quả kinh doanh 2022 của PPC.
Anh em sẽ lấy đơn vị tính là tỷ đồng cho dễ nhìn (ở báo cáo tài chính PPC đơn vị tính là VNĐ). Khi đó:
EBIT 2022 = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay = 558,6 tỷ + 2,6 tỷ = 561,2 tỷ đồng.
Như vậy, năm 2022, PPC tạo ra 561,2 tỷ đồng lợi nhuận sau khi trừ các chi phí hoạt động trong năm.
Tiếp đó, Với chỉ tiêu “Khấu hao”. Anh em có thể lấy từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Mục khấu hao như hình dưới đây.
Tính cho năm 2022:
- Khấu hao của PPC là: 61,5 tỷ đồng.
- EBIT (đã tính ở phần trước) là: 561,2 tỷ đồng
- EBITDA = 561,2 tỷ + 61,5 tỷ = 622,7 tỷ đồng.
Như vậy, lợi nhuận (trước lãi vay, thuế và khấu hao) mà PPC làm ra là hơn 622,7 tỷ đồng.
Tất nhiên, anh em cần so sánh kết quả giữa các năm để có thể đánh giá tốt hơn về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Ý nghĩa của EBITDA trong phân tích đầu tư
Chỉ tiêu EBITDA được nhiều nhà đầu tư ưa thích sử dụng. Vì nó phản ánh một cách rõ ràng hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là một số ý nghĩa của chỉ số EBITDA:
(i) EBITDA loại bỏ các khoản chi phí có thể sẽ che đi những tiến bộ thực sự trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà đầu tư có cái nhìn bao quát và toàn cảnh hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp đang được quan tâm. Các khoản chi phí đó là:
- Lãi vay (Interest): Lãi vay được loại trừ vì nó phụ thuộc vào cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cấu trúc vốn khác nhau. Kết quả là chi phí lãi vay khác nhau. Vay nợ càng nhiều, thì chi phí lãi vay càng lớn. Bên cạnh đó, lãi vay còn là khoản chi phí được khấu trừ thuế. Được nhiều doanh nghiệp sử dụng như một “tấm lá chắn thuế”.
- Thuế (Tax): Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không được tính đến vì chúng có thể thay đổi rất nhiều. Phụ thuộc vào các khoản lãi, lỗ trong các kỳ trước. Sự biến động này có thể bóp méo lợi nhuận ròng thực tế. Bên cạnh đó, mức thuế suất có thể khác nhau. Phụ thuộc vào khu vực, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.
- Khấu hao (Depreciation and Amortization): Cuối cùng, EBITDA loại bỏ đi yếu tố chủ quan, tuỳ ý trong việc tính khấu hao. Như giả định về thời gian hữu ích, giá trị thặng dư, các phương pháp tính khấu hao khác nhau. Bằng việc loại trừ các yếu tố này, EBITDA giúp việc so sánh lợi nhuận giữa các doanh nghiệp khác nhau. Thậm chí là các ngành công nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
(ii) EBITDA giúp nhà quản lý và nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác. Nhờ đó có thể dự đoán đúng về tiềm năng phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai.
(iii) Đối với các doanh nghiệp thuộc những ngành có tỷ trọng tài sản lớn. Đặc biệt là các ngành sản xuất, công nghệ thông tin, lợi nhuận ròng thường sẽ thấp. Tuy nhiên, EBITDA sẽ giúp làm đẹp báo cáo tài chính, tạo được lòng tin cho nhà đầu tư. Cụ thể là vì những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có tỷ trọng tài sản lớn. Dẫn đến có khấu hao cao, làm cho EBITDA cao lên. Và tạo ra kết quả kinh doanh ảo hơn so với thực tế.
(iv) Đối với trường hợp phân tích, đánh giá những doanh nghiệp đang có sự chênh lệch về thuế TNDN lớn. Thì EBITDA là một chỉ số hiệu quả giúp đánh giá đúng về tiềm năng phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhờ vậy mà nhà đầu tư có thể đưa ra các lựa chọn tối ưu nhất.
d) Những lầm tưởng mà EBITDA gây ra cho nhà đầu tư
⋅ Lầm tưởng EBITDA là đại diện cho dòng tiền
Một sự nhầm lẫn thường gặp là vì EBITDA loại bỏ chi phí quan trọng là khấu hao tài sản. Đã khiến nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng, chỉ tiêu này là đại diện cho dòng tiền.
EBITDA là một chỉ tiêu tốt để đánh giá khả năng sinh lời. Nhưng nó không phải là thước đo để đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp. Bởi EBITDA không tính đến sự thay đổi trong vốn lưu động, dòng tiền tài chính hay dòng tiền đầu tư. Nên nó không thể thay thế được những chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
⋅ Lầm tưởng về hiệu quả hoạt động
Vì loại trừ nhiều yếu tố chi phí của doanh nghiệp. Nên thông thường EBITDA cho ra một con số tuyệt đối lớn hơn rất nhiều so với EBIT. Hay là lợi nhuận thuần.
Dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu này để đánh bóng hình ảnh. Tạo ra 1 con số kế toán tương đối đẹp về khả năng sinh lời. Khiến nhiều nhà đầu tư lầm tưởng về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
EBITDA âm là một cảnh báo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc EBITDA dương là một dấu hiệu tích cực. Và doanh nghiệp đang thu được lợi nhuận. Anh em sẽ cần phải phân tích kỹ thêm các chỉ số tài chính khác để chắc chắn rằng. Doanh nghiệp không cố tình che giấu sự thật nào đó đằng sau EBITDA.
e) Ứng dụng của EBITDA trong đầu tư chứng khoán
⋅ EBITDA margin
Tương tự EBIT margin. Chỉ tiêu EBITDA margin cũng được sử dụng trong phân tích để so sánh doanh nghiệp qua các năm. Hoặc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
EBITDA margin được xác định bằng công thức:
EBITDA margin = EBITDA / Doanh thu thuần
Ví dụ 3: Dựa vào số liệu và kết quả tính toán trong ví dụ 2 ở trên. Anh em dễ dàng tính được Ebitda margin như sau:
EBITDA margin của PPC năm 2022 = 622,7 tỷ đồng/ 5.277,8 tỷ đồng = 11,8%.
Thông thường, một doanh nghiệp có EBITDA margin cao, và duy trì trong nhiều năm. Thường là những doanh nghiệp có khả năng kiểm soát chi phí tốt. Anh em có thể đi vào nghiên cứu, đánh giá những doanh nghiệp có EBITDA margin duy trì ổn định ở mức cao.
Lưu ý: Bên cạnh việc tự mình tính toán các chỉ tiêu tài chính này. Thì có 1 cách đơn giản giúp anh em có thể tiết kiệm thời gian tính toán mà vẫn có được số liệu EBITDA margin (và EBIT margin) của doanh nghiệp. Đó là sử dụng dữ liệu từ các công ty chứng khoán (CTCK).
Ví dụ 4: Cú lấy ví dụ về việc dùng bộ dữ liệu trên website của CTCK Tân Việt.
Các CTCK thường tính sẵn một số chỉ tiêu tài chính. Anh em chỉ việc lấy những số liệu này từ trang web của họ là xong.
Hoặc dùng bộ dữ liệu trên app/ website của Công ty Chứng khoán Kỹ Thương (TCBS).
⋅ Chỉ số Nợ vay ròng / EBITDA (Net Debt / EBITDA)
Tương tự Khả năng thanh toán mà chúng ta đã biết ở phần EBIT. Về cơ bản, chỉ số Nợ vay ròng / EBITDA sẽ cho biết một doanh nghiệp cần hoạt động trong bao lâu (với mức EBITDA hiện tại) để có thể trả hết nợ?
Công thức tính như sau:
⋅ Nợ vay ròng / EBITDA
Trong đó: Nợ vay ròng = Nợ vay ngắn hạn + Nợ vay dài hạn – Tiền và tương đương tiền
Ví dụ 5: Về tỷ lệ Nợ vay ròng / EBITDA của CTCP FPT (Mã: FPT) trong 5 năm qua.
Tỷ lệ nợ ròng trên EBITDA thấp thường được ưa thích hơn. Vì nó chỉ ra rằng doanh nghiệp này không vay nợ quá mức. Và có đủ khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ của mình.
Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ ròng trên EBITDA cao, điều đó cho thấy một doanh nghiệp đang gặp phải gánh nặng về nợ. Đặc biệt là nếu tỷ lệ nợ ròng trên EBITDA trên 4 hoặc 5. Thì đây được coi như 1 lá cờ đỏ (red-flag) cảnh báo nguy hiểm cho nhà đầu tư.
Tất nhiên, tỷ lệ này có sự khác nhau đáng kể giữa các ngành. Vì mỗi ngành khác nhau sẽ có những yêu cầu về vốn khác nhau. Do đó, chỉ số này được sử dụng tốt nhất để so sánh các công ty trong cùng ngành.
2. Tìm hiểu về chỉ số EV/EBITDA
Tuy không phổ biến như chỉ số P/E hay P/B. Nhưng EV/EBITDA là một chỉ số định giá được sử dụng rộng rãi bởi các nhà đầu tư và chuyên gia tài chính. Nó là một chỉ số cơ bản giúp đánh giá giá trị của một công ty. Và thường được sử dụng trong quá trình định giá cổ phiếu.
Chỉ số này đưa ra một cái nhìn tổng thể về giá trị thực của công ty. Bằng cách so sánh Giá trị toàn bộ công ty (EV) với Lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao (EBITDA) của công ty đó.
Trong phần sau đây, Cú sẽ cùng anh em đi tìm hiểu chi tiết về chỉ số EV/EBITDA. Các ưu điểm và hạn chế của nó và cách sử dụng chỉ số này để định giá cổ phiếu. Nếu anh em là một nhà đầu tư đang tìm hiểu về các chỉ số định giá cổ phiếu. Thì EV/EBITDA là một trong những chỉ số anh em không nên bỏ qua.
2.1 Công thức tính chỉ số EV/EBITDA
EV/EBITDA cũng là một chỉ số phổ biến dùng để định giá cổ phiếu. Chỉ số này mang ý nghĩa rằng nhà đầu tư cần bao nhiêu năm để thu hồi số tiền bỏ ra mua doanh nghiệp hiện đang có mức EBITDA xác định. Giả định là chỉ số EBITDA không đổi theo các năm.
Như vậy, sau khi xác định được EV và EBITDA. Nhà đầu tư sẽ tính được chỉ số EV/EBITDA của doanh nghiệp.
Công thức tính EV/EBITDA được quy định như sau:
EV/EBITDA = EV (Giá trị doanh nghiệp) / EBITDA (Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao)
Các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những công ty có EV/EBITDA càng thấp càng tốt. Theo lý thuyết thì EV/EBITDA thấp thể hiện rằng công ty đó đang được định giá thấp so với năng lực hoạt động của nó.
Cách tra cứu số liệu và ráp vào công thức tính khá đơn giản. Anh em chỉ cần truy cập vào cafef.vn hoặc trang web của công ty anh em đang tìm hiểu. Sau đó tải các file báo cáo tài chính về và tra cứu. Hiện nay cũng có một số nền tảng phân tích đầu tư cung cấp dữ liệu về các loại chỉ số này.
Ví dụ 6: Tiếp tục ví dụ 1 của FPT ở trên:
Giá trị doanh nghiệp (EV) năm 2022 của FPT = 90.303,25 (tỷ đồng).
EBITDA của FPT = 8.594 (tỷ đồng).
EV/EBITDA của FPT = EV / EBITDA = 90.303,25 / 8.594 = 10,5.
⋅ Xem nhanh chỉ số EV/EBITDA của một cổ phiếu
Ngoài việc tự tính toán (như Cú đã hướng dẫn ở trên). Nhà đầu tư có thể xem nhanh chỉ số EV/EBITDA của một cổ phiếu bất kỳ ngay trên các website tài chính. Như một số website dưới đây:
- Web tài chính Simplize.
Xem chỉ số EV/EBITDA hiện tại của cổ phiếu ở đầu trang cổ phiếu.
Hoặc xem chỉ số EV/EBITDA theo chuỗi thời gian ở Tab Phân tích 360 | Định giá cổ phiếu
- Báo cáo phân tích ngành của các đơn vị tư vấn, cung cấp dịch vụ. Chẳng hạn như báo cáo ngành F&B của Kroll dưới đây.
2.2 Ưu điểm của chỉ số EV/EBITDA
Giống như các chỉ số định giá khác, EV/EBITDA giúp nhà đầu tư xác định xem một công ty có đang bị định giá quá thấp hay quá cao so với giá trị thực. Thông thường, nếu tỷ lệ EV/EBITDA thấp. Điều đó cho thấy công ty đó đang bị định giá thấp hơn giá trị thực. Và ngược lại, nếu tỷ lệ EV/EBITDA cao. Điều đó cho thấy công ty đó có thể đang được định giá cao hơn giá trị thực.
Một số ưu điểm của chỉ số EV/EBITDA bao gồm:
- Chỉ số EV/EBITDA loại bỏ sự chênh lệch về cấu trúc tài chính giữa các công ty. Và cho phép so sánh các công ty trong cùng ngành. Hoặc so sánh với những công ty khác trong ngành khác.
- Chỉ số EV/EBITDA cũng được sử dụng để tìm kiếm các ứng cử viên hấp dẫn cho việc thâu tóm (M&A) vì giá trị doanh nghiệp (EV) đã bao gồm cả nợ. Do đó nó tốt hơn chỉ tiêu vốn hóa thị trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có chỉ số EV/EBITDA thấp. Sẽ được xem như một ứng cử viên thích hợp cho việc thâu tóm.
- Chỉ số EV/EBITDA “giải quyết” được các vấn đề gặp phải khi sử dụng các chỉ số định giá “truyền thống”. Cụ thể như chỉ số P/E.
⋅ Tại sao EV/EBITDA tốt hơn P/E?
Sử dụng chỉ số EV/EBITDA đôi khi sẽ tốt hơn chỉ số P/E, trong một vài trường hợp.
- Kế toán có thể dễ dàng can thiệp vào chỉ số P/E. Tuy nhiên việc can thiệp vào chỉ số EV/EBITDA sẽ khó khăn hơn.
Anh em sẽ hiểu rõ điều này hơn qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ 7: Có 2 công ty là A và B. Cú giả định rằng cả 2 công ty đều giống nhau về mọi mặt. Bao gồm cả kinh doanh, doanh thu, khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh.
Sự khác nhau duy nhất là chính sách khấu hao được áp dụng ở mỗi công ty. Công ty A lựa chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Trong khi Công ty B lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh.
Lưu ý: Khấu hao theo đường thẳng tính toán mức khấu hao hàng năm là như nhau trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định. Còn khấu hao nhanh sẽ tính mức khấu hao cao hơn trong những năm đầu. Và thấp hơn trong những năm cuối.
Hãy xem điều gì xảy ra với định giá P/E của 2 công ty này?
Cùng với giả định trên, giá cổ phiếu A và B đều là 40.000 đồng/ cổ phiếu. Và số lượng cổ phiếu đang lưu hành của 2 công ty đều là 50.000 cổ phiếu.
Tuy nhiên, do chính sách khấu hao khác nhau đã khiến cho chỉ số P/E của 2 doanh nghiệp cũng khác nhau.
- P/E của A: 10,0.
- P/E của B: 16,7.
⋅ Vậy nhà đầu tư sẽ lựa chọn công ty nào?
Nếu chỉ sử dụng chỉ số P/E, rõ ràng nhà đầu tư sẽ lựa chọn công ty A vì chỉ số P/E thấp hơn. Nhưng giả định ban đầu của chúng ta rằng 2 công ty này là “cặp song sinh”. Chúng giống hệt nhau ở mọi khía cạnh (kể cả về định giá). Thì rõ ràng điều này đã bị chỉ số P/E làm cho ảnh hưởng.
Một nhược điểm của P/E là nó không bao gồm các khoản vay và tiền mặt của công ty trong việc xác định giá trị. Điều này có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa các công ty với các cấu trúc tài chính khác nhau.
Để giải quyết vấn đề định giá này, nhà đầu tư sẽ sử dụng chỉ số EV/EBITDA để thay thế.
Anh em hãy xem bảng tính dưới đây:
Ở đây, Giá trị doanh nghiệp (Enterprise Value) của A và B đều là 2,4 tỷ đồng. Và 2 công ty A và B có cùng mức EBITDA 400 triệu.
Điều này đưa anh em đến với chỉ số EV/EBITDA của cả 2 công ty A và B đều bằng nhau (bằng 6,0). Thỏa mãn giả định cốt lõi của ví dụ rằng cả 2 công ty đều giống nhau.
Như vậy, anh em có thể thấy rằng việc sử dụng chỉ số P/E có thể bị thao túng bởi phương pháp kế toán. Trong khi đó EV/EBITDA là một chỉ số tốt hơn. Triết lý ở đây là anh em cần phải lựa chọn các chỉ số tài chính phù hợp để đánh giá giá trị của một công ty. Và tránh các thao túng kế toán có thể làm sai lệch kết quả đánh giá.
- Mua cổ phiếu quỹ ảnh hưởng đến chỉ số P/E
Chỉ số P/E có quan hệ nghịch đảo với EPS (Lợi nhuận trên mỗi cổ phần). Do đó, nếu 1 công ty mua cổ phiếu quỹ (mua lại cổ phiếu của mình trên thị trường). Điều này dẫn tới số lượng cổ phiếu lưu hành giảm. Từ đó làm tăng EPS (mà không có bất kỳ sự thay đổi tích cực nào trong hoạt động kinh doanh).
Và khi EPS tăng, làm giảm P/E.
Khi đó, anh em có thể bị “đánh lừa” rằng công ty đang có mức định giá hấp dẫn!
Mặc dù việc mua cổ phiếu quỹ có những lợi ích nhất định. Nhưng anh em vẫn nên thận trọng vì ban lãnh đạo có thể áp dụng hoạt động này để tăng EPS. Mà không cần có bất kỳ sự thay đổi tích cực nào trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong khi đó, chỉ số EV/EBITDA không bị ảnh hưởng bởi yếu tố mua lại cỏ phiếu quỹ. Do vậy EV/EBITDA là một chỉ số tốt hơn.
2.3 Hạn chế của chỉ số EV/EBITDA
Chỉ số EV/EBITDA là một tỷ lệ tốt. Tuy vậy chỉ tiêu này vẫn có những hạn chế nhất định mà anh em cần biết:
- Khó tính toán: Không đơn giản như chỉ số P/E hay P/B. Chỉ số EV/EBITDA có công thức phức tạp hơn các phương pháp định giá phổ thông như P/E, P/B hay P/S Do vậy, để tính toán chỉ số EV/EBITDA nhà đầu tư phải trải qua nhiều bước. Các bước tính toán EV/EBITDA sẽ được Cú trình bày ở phần dưới đây.
- Lầm tưởng EBITDA là đại diện cho dòng tiền: EBITDA là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó không phải là thước đo để đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp. Điều này là do EBITDA không bao gồm sự thay đổi vốn lưu động, dòng tiền tài chính và dòng tiền đầu tư. Và không thể thay thế được những chỉ tiêu này trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Do đó, việc sử dụng chỉ tiêu này độc lập có thể dẫn đến sự hiểu lầm. Và đánh giá không chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp đang tăng mạnh vốn lưu động (working capital). EBITDA sẽ có xu hướng ước tính dòng tiền này cao hơn giá trị dòng tiền thực tế.
- Chỉ số này không thể đánh giá được tiềm năng tăng trưởng của công ty.
- Không phù hợp cho các công ty với mô hình kinh doanh khác nhau: EV/EBITDA không phù hợp cho tất cả các loại công ty và mô hình kinh doanh. Đặc biệt, EBITDA còn bỏ qua khoản đầu tư vào tài sản cố định. Chẳng hạn, các công ty có tính chất tài sản cao như các công ty sản xuất hoặc vận tải có thể sử dụng EV/EBITDA một cách hiệu quả. Nhưng các công ty công nghệ hoặc dịch vụ có thể cần sử dụng các chỉ số tài chính khác để đánh giá giá trị của mình.
2.4 Sử dụng chỉ số EV/EBITDA như thế nào cho hiệu quả?
Chỉ số EV/EBITDA là một trong những chỉ số quan trọng được ứng dụng trong định giá cổ phiếu. Để sử dụng hiệu quả trong định giá. Nhà đầu tư có thể so sánh chỉ số EV/EBITDA của công ty đó với các công ty trong ngành. Hoặc so sánh với chính nó trong quá khứ.
- So sánh với các công ty cùng ngành
So sánh chỉ số EV/EBITDA của công ty với các công ty trong cùng ngành là một trong những cách để định giá công ty.
Khi so sánh, anh em nên chú ý đến các công ty có cùng quy mô và hoạt động tương tự nhau. Nếu chỉ số EV/EBITDA của công ty thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể cho thấy công ty đó đang được định giá thấp hơn so với các công ty cùng ngành.
Ví dụ 8: So sánh chỉ số EV/EBITDA của VNM với các công ty trong cùng ngành.
Có thể thấy, EV/EBITDA của VNM hiện tại cao hơn EV/EBITDA trung bình ngành. Cụ thể, VNM đang có mức định giá EV/EBITDA (7.81) cao hơn so với mức EV/EBITDA trung bình ngành là 12,6. Cho thấy công ty VNM đang được định giá cao hơn so với các công ty cùng ngành. Điều này là dễ hiểu bởi Vinamilk hiện là doanh nghiệp sữa đầu ngành và lớn nhất Việt Nam. Cùng hơn 250 mặt hàng và hệ thống phân phối khắp cả nước. Bên cạnh đó, Vinamilk còn dẫn đầu trên nhiều mặt như top công ty vốn hóa lớn nhất, thương hiệu giá trị nhất. Hệ thống phân phối lớn nhất, doanh nghiệp đầu tiên có trang trại sữa hữu cơ, sở hữu hai siêu nhà máy sữa.
Tuy nhiên, anh em cũng cần lưu ý rằng. Chỉ số EV/EBITDA có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác. Như mức độ rủi ro, lịch sử tài chính và tiềm năng tăng trưởng.
Ngoài ra, anh em cũng nên chú ý đến các thay đổi trong chỉ số EV/EBITDA của các công ty trong cùng ngành để đánh giá xu hướng của thị trường.
- So sánh với số liệu quá khứ
Xem xét chỉ số EV/EBITDA của công ty trong quá khứ là một trong những cách để anh em có thể xác định được xu hướng tăng trưởng hay giảm sút của công ty.
Nếu chỉ số này thấp hơn so với mức trung bình (median) trong quá khứ. Cho thấy rằng có thể công ty đang bị định giá quá thấp và có tiềm năng tăng giá trong tương lai.
Ví dụ 9: Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP (GAS)
Ngược lại, nếu chỉ số này cao hơn so với mức trung bình (median) trong quá khứ. Cho thấy rằng công ty đang được định giá quá cao và có thể có rủi ro cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên, những dự đoán về tương lai dựa trên chỉ số EV/EBITDA cũng cần được xem xét cùng với những yếu tố khác. Như tình hình kinh doanh của công ty, các ảnh hưởng từ môi trường kinh tế. Và các chính sách của chính phủ và cạnh tranh trong ngành…
⋅ Vậy chỉ số EV/EBITDA bao nhiêu là tốt?
Thông thường, chỉ số EV/EBITDA dưới 10 được xem là tốt. Tuy nhiên anh em cũng cần chú ý:
- So sánh 2 công ty này trong cùng một ngành sẽ cho cái nhìn khách quan và chuẩn xác nhất. Nên anh em không máy móc hoàn toàn.
- Chỉ số EV/EBIT và EV/EBITDA cao có thể do công ty được quá giá trị. Nhưng cũng có thể do doanh nghiệp chất lượng tốt, và tăng trưởng ổn định.
- Chỉ số EV/EBIT và EV/EBITDA thấp có thể là công ty đinh giá thấp. Nhưng cũng có thể chất lượng doanh nghiệp kém, nhiều rủi ro.
Do đó, nhà đầu tư cần kết hợp phương pháp định giá và các phương pháp phân tích, dự báo khác. Từ đó để có cái nhìn tổng thể và toàn diện về công ty và cổ phiếu.
3. Định giá cổ phiếu theo phương pháp EV/EBITDA
3.1 Các bước thực hiện
Để định giá một công ty sử dụng chỉ số EV/EBITDA. Các nhà phân tích thường dự phóng kết quả kinh doanh và dòng tiền trong tương lai của công ty. Sau đó tính EBITDA trong tương lai. Và dùng EBITDA dự phóng, nhân với chỉ số EV/EBITDA của ngành để tính ra Giá trị doanh nghiệp EV.
Ví dụ 10: Trước khi đi vào ứng dụng thực tế định giá cổ phiếu theo phương pháp EV/EBITDA. Cú sẽ dùng một ví dụ đơn giản để anh em hiểu về công thức định giá này.
Một công ty A có EBITDA năm 2023 dự phóng là 100 tỷ đồng. Công ty A không có nợ, và có tiền mặt là 10 tỷ. Và chỉ số EV/EBITDA trung bình của ngành là 7,0x. Thì Giá trị doanh nghiệp EV và vốn hóa của công ty sẽ được tính như sau:
EV = EBITDA * Chỉ số EV/EBITDA ngành = 100 * 7 = 700 tỷ.
EV = Vốn hóa thị trường + Nợ – Tiền và các khoản tương đương tiền.
Do vậy:
Vốn hóa thị trường = EV – Nợ + Tiền và các khoản tương đương tiền = 700 – 0 + 15 = 715 tỷ đồng.
Từ vốn hóa công ty, có thể tính ra Giá cổ phiếu và so sánh với giá thị trường. Để có thể biết cổ phiếu đắt hay rẻ và ra quyết định mua bán.
Giả sử công ty A có 30 triệu cổ phiếu đang lưu hành, và giá thị trường hiện tại là 15.000 đồng/cổ phiếu. Lúc này anh em sẽ có:
Giá trị thực (nội tại) của cổ phiếu công ty A = Vốn hóa thị trường / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành = 715 tỷ đồng / 30 triệu cổ phiếu = 23.833 đồng/cổ phiếu.
So với mức giá thị trường hiện tại là 15.000 đồng/cổ phiếu < giá trị thực là 23.833 đồng/cổ phiếu. Điều này cho thấy thị trường đang định giá cổ phiếu A thấp hơn tiềm năng thực sự của nó. Nhà đầu tư nên cân nhắc để mua thêm cổ phiếu A hoặc tiếp tục nắm giữ chờ giá cổ phiếu tăng về giá trị thực và chốt lời.
Trong thực tế áp dụng, định giá theo EV/EBITDA là một phương pháp định giá theo so sánh ngang. Tức so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, có tương đồng về hoạt động kinh doanh, quy mô. Sau đây là các bước để thực hiện:
Bước 1: Nhà đầu tư sẽ lựa chọn ra một danh sách các công ty trong cùng lĩnh vực, ngành nghề. Và tương đương nhau về loại hình kinh doanh.
Bước 2: Nhà đầu tư tính giá trị EV/EBITDA cho danh sách các công ty đã chọn.
Bước 3: Nhà đầu tư sử dụng giá trị trung bình hoặc giá trị trung vị cho EV/EBITDA tính được.
Bước 4: Lấy giá trị EBITDA dự phóng của công ty muốn định giá nhân cho giá trị trung bình (hoặc trung vị) EV/EBITDA của ngành. Nhà đầu tư sẽ có được Enterprise Value (EV) của doanh nghiệp.
Bước 5: Từ giá trị Enterprise Value này. Nhà đầu tư sẽ cộng vào khoản mục tiền và tương đương tiền. Và trừ cho giá trị nợ vay tài chính của doanh nghiệp ấy. Kết quả sau cùng cho ra sẽ là giá trị vốn hóa của doanh nghiệp.
Bước 6: Chia vốn hóa doanh nghiệp cho số lượng cổ phiếu lưu hành. Nhà đầu tư sẽ có được giá trị nội tại của cổ phiếu.
EBITDA là một chỉ số ổn định hơn chỉ tiêu lợi nhuận ròng mà nhà đầu tư hay sử dụng trong phương pháp P/E. Nhờ vào tính ổn định mà EV/EBITDA có thể sử dụng cho nhiều công ty hơn. EBITDA sẽ khó cho ra giá trị âm hơn là lợi nhuận ròng.
3.2 Ví dụ ứng dụng EV/EBITDA vào định giá cổ phiếu
Sau đây chúng ta cùng tiến hành định giá cổ phiếu của Tổng Công ty Phát điện 3 (HOSE: PGV) vào khoảng tháng 06/2018. Khi cổ phiếu của doanh nghiệp vừa mới giao dịch trên thị trường UPCoM.
Bước 1, 2 và 3: Vì thực tế tại thị trường Việt Nam không có đủ công ty cùng ngành nghề, tương đồng về quy mô với PGV để tiến hành so sánh ngang. Nên tại thời điểm định giá, chúng ta lựa chọn các công ty cùng lĩnh vực tại các quốc gia trong khu vực châu Á. Như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ. Trung bình (trung vị) EV/EBITDA tại thời điểm này được tính ra ở mức 8,74 lần theo bảng dưới đây.
Bước 4: Từ mức trung vị ngành của các công ty trong cùng lĩnh vực. Nhà đầu tư sẽ ước tính giá trị EBITDA dự phóng cho năm tới. Tại thời điểm định giá vào năm 2018, EBITDA dự phóng cho năm 2019 của doanh nghiệp nằm ở mức hơn 10.605 tỷ đồng.
Giá trị doanh nghiệp (EV) của PGV = 8,74 x 10.605 tỷ đồng = 92.687,7 tỷ đồng.
Bước 5: Tính giá trị vốn hóa của doanh nghiệp
Tại thời điểm cuối quý 2/2018, trên báo cáo tài chính của PGV ghi nhận:
- Tiền và các khoản tương đương tiền là 1.448,6 tỷ đồng.
- Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn là 1.993,3 tỷ đồng.
- Vay và nợ thuê tài chính dài hạn là 58.533,6 tỷ đồng.
Như vậy, Giá trị vốn hóa dự kiến của PGV = 92.687,7 tỷ đồng – 58.533,6 tỷ đồng – 1.993,3 tỷ đồng + 1.448,6 tỷ đồng = 33.609,4 tỷ đồng.
Bước 6: Với vốn hóa dự kiến là 33.609,4 tỷ đồng, số lượng cổ phiếu lưu hành là 1.000.000.000 cổ phiếu. Anh em sẽ có giá trị hợp lý của PGV ở mức = 33.609,4 tỷ đồng / 1 tỷ cổ phiếu = 33.609 đồng.
Vấn đề duy nhất còn lại là nhà đầu tư có đủ kiên nhẫn chờ đến khi giá đạt đến mục tiêu hay không. Vì phương pháp EV/EBITDA thường “nhìn xa” hơn các phương pháp so sánh ngang khác. Theo kinh nghiệm của các nhà đầu tư chuyên nghiệp, thì giá sẽ mất nhiều thời gian hơn để đạt đến mục tiêu. Cụ thể, trong trường hợp PGV, giá mất hơn 3 năm để đạt và vượt mục tiêu 33.609 đồng. Trong 2 năm đầu tiên, giá hầu như chỉ đi ngang và giằng co.
Vì vậy, nhà đầu tư nên cân nhắc khi lựa chọn phương pháp này vì thông thường chỉ những định chế tài chính mới đủ thời gian và nguồn lực để có thể chờ đợi trong thời gian dài như vậy.
⋅ Kết luận
Chỉ số EV/EBITDA là một công cụ quan trọng trong định giá công ty. Giúp anh em đánh giá tính khả thi của một công ty trong quá trình mua lại hoặc đầu tư.
Ưu điểm của chỉ số này là nó loại bỏ các yếu tố phi kinh doanh như khấu hao tài sản và thuế. Đồng thời cho phép so sánh giá trị doanh nghiệp của các công ty trong cùng ngành với nhau.
Tuy nhiên, chỉ số EV/EBITDA cũng có một số hạn chế như không tính đến các yếu tố tài chính khác. Như dòng tiền tài chính hoặc vốn lưu động. Điều này có thể dẫn đến việc đánh giá sai về giá trị thực của công ty.
Để sử dụng chỉ số EV/EBITDA trong định giá công ty, anh em cần biết cách tính toán. Và so sánh giá trị của chỉ số này với các công ty trong cùng ngành. So với chỉ số trung bình của ngành, hoặc so sánh với chính nó trong quá khứ.
Ngoài ra, cũng cần xem xét các yếu tố tài chính khác. Và kết hợp sử dụng các chỉ số khác để đánh giá tính khả thi của công ty.
Tóm lại, chỉ số EV/EBITDA là một công cụ hữu ích trong định giá công ty. Và có thể giúp anh em đưa ra quyết định chính xác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nó chỉ là một trong nhiều yếu tố cần xem xét. Và không thể đại diện cho tất cả các khía cạnh của giá trị doanh nghiệp.
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về phương pháp định giá cổ phiếu theo EV/EBITDA. Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu rẻ hơn giá trị thực. Và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý cơ bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu.
Anh em hãy sử dụng chỉ số EV/EBITDA và số liệu dự phóng với góc nhìn tham khảo. Để từ đó đánh giá triển vọng tương lai và chất lượng công ty một cách khách quan. Song không nên lấy nó làm nền tảng cho các định giá chủ quan của mình.
Cú cũng tin rằng các nhà đầu tư thông minh chỉ nên mua cổ phiếu có kết quả EV/EBITDA vừa phải. Để giảm thiểu rủi ro chiều xuống. Hơn là kỳ vọng quá nhiều vào tương lai bằng cách mua cổ phiếu với định mức EV/EBITDA quá cao.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về định giá cổ phiếu theo EV/EBITDA nhé. Đây là công thức định giá hiệu quả mà các nhà đầu tư đều có thể dễ dàng áp dụng. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Thao túng thị trường chứng khoán của Cú như:
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Định giá cổ phiếu của Cú như:
- Phương pháp định giá cổ phiếu hiệu quả cho nhà đầu tư chứng khoán (P1)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E dễ hiểu nhất (P.2)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/B dễ hiểu nhất (P.3)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/S dễ hiểu nhất (P.4)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số PEG dễ hiểu nhất (P.5)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số EV/EBITDA dễ hiểu nhất (P.6)
- Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức dễ hiểu nhất (P.7)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFF (P.8)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFE (P.9)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA?sub_confirmation=1
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969