Phương pháp định giá cổ phiếu hiệu quả cho nhà đầu tư (P1)
Nếu đã tham gia vào đầu tư chứng khoán. Thì công thức xác định giá trị cổ phiếu là điều bắt buộc các nhà đầu tư phải nắm được. Từ đó ra quyết định đầu tư, nếu giá bán trên thị trường thấp hơn đáng kể giá trị định giá đó. Thì hãy đợi chờ và bán ra khi giá tiệm cận giá trị thực và thu về lợi nhuận.
Một trong những bước quan trọng ở quy trình đầu tư cổ phiếu là định giá. Tuy nhiên, việc định giá với những nhà đầu tư nghiệp dư không phải là dễ dàng. Định giá cổ phiếu là một dạng phân tích giúp nhà đầu tư đưa ra nhận định về mức độ tăng trưởng. Hoặc giảm giá tiềm năng của một mã cổ phiếu nhất định.
Vậy định giá cổ phiếu là gì? Tại sao nhà đầu tư cần biết định giá cổ phiếu? Các phương pháp định giá tốt nhất hiện nay là gì?… Hãy cùng Cú tìm hiểu và thử áp dụng ngay những công thức định giá cổ phiếu dưới đây. Để giúp anh em đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
1. Một số khái niệm về giá trị của cổ phiếu
Nói đến cổ phiếu, anh em đều biết đây là sản phẩm có nhiều khái niệm khác nhau về giá trị. Để không có những hiểu lầm, dẫn đến sai sót và thất bại trong việc đầu tư. Trước tiên anh em hãy làm quen và phân biệt rõ các khái niệm này trước nhé.
1.1 Mệnh giá cổ phiếu là gì?
1.1.1 Định nghĩa
Mệnh giá cổ phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu. Là giá trị mà công ty cổ phần phát hành ấn định cho một cổ phiếu và được ghi rõ mệnh giá trên tờ cổ phiếu đó. Giá trị mệnh giá của cổ phiếu không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Trên thực tế, giá trị mệnh giá của cổ phiếu chính là giá trị được ghi rõ trong điều lệ công ty.
Mệnh giá cổ phiếu cũng được sử dụng để tính toán tổng số vốn pháp định. Cũng như tổng số vốn cổ phần của công ty.
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019. Mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng được quy ước là 10.000 đồng/cổ phiếu. Không có quy định về mệnh giá đối với cổ phiếu không chào bán ra công chứng.
1.1.2 Đặc điểm
- Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của của công ty.
- Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư. Nên nó không liên quan đến giá trị trường của cổ phiếu đó. Nói cách khác, mệnh giá không tác động đến giá trị thị trường của cổ phiếu.
- Mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu lần đầu tiên huy động vốn thành lập công ty. Lúc đó mệnh giá thể hiện số tiền tối thiếu công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra.
- Luật pháp của một số quốc gia cho phép công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá. Ưu điểm là có thể bán chúng với bất cứ giá nào mà doanh nghiệp phát hành tin là có thể bán trên thị trường. Tuy nhiên luật pháp của một số nước cũng cấm các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá như ở Anh, Hàn Quốc.
Ví dụ 1: Một công ty A có vốn điều lệ trên đăng ký kinh doanh là 10 tỷ đồng. Và số cổ phần đăng ký phát hành là 1.000.000 cổ phiếu. Vậy, có thể hiểu mệnh giá của mỗi cổ phiếu công ty này sẽ tương đương là: 10 tỷ đồng / 1.000.000 cổ phiếu = 10.000đ.
Trên thực tế, mệnh giá của cổ phiếu ít mang giá trị kinh tế. Chỉ được sử dụng giá trị danh nghĩa trong giao tiếp và trao đổi. Tuy vậy, anh em vẫn cần nắm rõ khái niệm này. Từ đó tránh nhầm lẫn trong quá trình đọc tài liệu cũng như nghiên cứu về đầu tư cổ phiếu.
1.2 Thị giá cổ phiếu là gì?
1.2.1 Định nghĩa
Thị giá – là cụm từ nói tắt của “giá thị trường”, còn được gọi là “Stock price” trong tiếng Anh. Được hiểu là giá trị của một cổ phiếu được mua bán trên thị trường vào một thời điểm nhất định. Sở dĩ có điều này là bởi các loại cổ phiếu khi được phát hành ra thị trường đều được mua đi bán lại. Bởi vậy, giá trị của cổ phiếu trên thị trường cũng tăng giảm tùy từng thời kỳ. Và tùy theo sự phát triển của công ty.
Trên thị trường chứng khoán, giá trị khớp lệnh của một cổ phiếu tại một thời điểm cụ thể. Sẽ được hiểu là giá thị trường (thị giá) của cổ phiếu tại thời điểm đó.
Ví dụ 2: Cổ phiếu FPT đóng cửa ở mức 80.500 đồng/cp vào ngày 04/4/2023. Như vậy, thị giá cổ phiếu FPT đóng cửa phiên giao dịch ngày 4/4/2022 là 80.500 đồng.
Thị giá cổ phiếu có vai trò là nhân tố quan trọng khi nhà đầu tư phân tích tình hình của công ty phát hành. Và quyết định xem có nên đầu tư hay không. Khác với giá cổ phiếu do công ty phát hành ấn định. Thị giá cổ phiếu tăng giảm, biến động từng giờ theo nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy, nhà đầu tư cần theo dõi kỹ và nắm bắt những biến động này để đặt lệnh hợp lý.
1.2.2 Đặc điểm
Thị giá cổ phiếu nhìn chung có 3 đặc điểm như sau:
- Giá thị trường (thị giá) của cổ phiếu có thể bằng, thấp hoặc cao hơn giá trị sổ sách và mệnh giá của cổ phiếu.
- Thị giá cổ phiếu biến động theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Như tình hình kinh tế vĩ mô, sự tăng trưởng hay suy giảm của các công ty cổ phần. Hay lãi suất thị trường, tình hình chính trị…
- Thị giá cổ phiếu thường biến động mạnh hơn so với các loại chứng khoán khác. Lý do bởi vì tỷ suất sinh lời của cổ phiếu thường không cố định. Phụ thuộc chủ yếu vào lợi nhuận từ công ty cổ phần. Và chính sách chia cổ tức của mỗi doanh nghiệp.
1.3 Thư giá/ Giá trị sổ sách cổ phiếu là gì?
1.3.1 Định nghĩa
Thư giá/ Giá trị sổ sách của một loại cổ phiếu là giá trị của cổ phiếu được ghi trên sổ sách kế toán. Thư giá thường được các nhà đầu tư sử dụng trong việc đánh giá tình trạng vốn cổ phần của một công ty. Trong việc đầu tư và mua bán cổ phiếu, thư giá là khái niệm tương đối ít được nhắc đến. Bởi vậy, nhiều nhà đầu tư nghiệp dư chưa từng nghe qua khái niệm này.
Giá sổ sách là giá trị được tính toán dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Được tính bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho lượng cổ phiếu đang lưu hành. Giá trị này sẽ không thay đổi trong suốt một kỳ kế toán. Nó thể hiện tổng số tiền còn lại khi thanh lý toàn bộ tài sản công ty và trừ đi các khoản nợ phải trả.
Tên tiếng Anh: Book Value Per Share (BVPS).
Theo lý thuyết thì giá trị sổ sách của cổ phiếu thể hiện tổng giá trị tiền của việc thanh lý toàn bộ tài sản. Và sau khi trừ đi hết các khoản nợ phải trả của công ty. Nếu công ty phá sản, thì đó là số tiền còn lại mà cổ đông công ty có thể nhận được.
Việc sử dụng giá trị sổ sách của cổ phiếu để làm chỉ tiêu định giá sẽ chính xác hơn. Khi công ty đó có lượng tiền mặt chiếm đa số trong tổng tài sản. Hoặc tài sản có tính thanh khoản cao.
Công thức tính Book Value:
BVPS = (Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình) / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
hoặc:
BVPS = (Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ phải trả) / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
Trong đó:
- Tài sản vô hình (Tài sản cố định vô hình) = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
- Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
Ví dụ 3: Một công ty bánh kẹo B sau khi thanh lý hết toàn bộ tài sản. Và cộng lại với những khoản tiền mặt thì tổng số tiền hiện có là 50 tỷ. Trong khi đó công ty này nợ nhà phân phối nguyên liệu 10 tỷ. Nợ nhà phân phối bao bì sản phẩm 5 tỷ. Tổng số nợ là 15 tỷ. Vậy số tiền còn lại 35 tỷ (= 50 tỷ – 15 tỷ) sau khi đã trả hết nợ chính là giá trị sổ sách.
Công ty B đang có 5 triệu cổ phiếu. Thì giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu sẽ là 35 tỷ đồng / 5 triệu cổ phiếu = 7000 đồng.
1.4 Giá trị nội tại là gì?
1.4.1 Định nghĩa
Giá trị nội tại hay còn có tên tiếng anh là Intrinsic Value. Đây là giá trị tính toán hoặc cảm nhận của một khoản đầu tư, một tài sản hay một công ty. Thông thường thuật ngữ này dùng để ước tính giá trị thực tế của một công ty. Cũng như dòng tiền của một doanh nghiệp trong phân tích cơ bản. Giá trị nội tại trong chứng khoán có thể được hiểu đơn giản là giá trị thực của một loại chứng khoán.
Giá trị này nội tại một chứng khoán hoàn toàn khác biệt với giá trị ghi sổ hoặc giá trị thị trường. Có thể hiểu đơn giản đây là giá trị thực của chứng khoán đó.
Từ tên gọi “giá trị nội tại” có thể hiểu “nội tại” ở đây có nghĩa là giá trị được định giá bên trong của cổ phiếu. Và hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thị trường bên ngoài.
Có thể nói người sở hữu cổ phiếu sẽ thực sự sở hữu một giá trị nhất định. Và giá cổ phiếu trên thị trường không hoàn toàn định vị được giá trị thực của cổ phiếu đó. Đây là giá trị những nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu dài hạn được nhận. Trong suốt thời hạn nắm giữ nếu chiết khấu dòng tiền này về hiện tại. Thì ta sẽ thu về được kết quả là giá trị nội tại của cổ phiếu đó.
Giá trị nội tại chỉ là ước tính mang tính chủ quan mà không có giá trị chính xác. Một số nhà nhà đầu tư, nhà phân tích có thể coi trọng vai trò của đội ngũ quản lý. Trong khi những người khác có xu hướng xem thu nhập và doanh thu là tiêu chuẩn vàng.
1.4.2 Ý nghĩa của giá trị nội tại
Giá trị nội tại là một nhân tố quan trọng để nhà đầu tư phân tích và đánh giá một khoản đầu tư. Thông qua việc phân tích giá trị này, nhà đầu tư có thể đánh giá nhiều yếu tố. Như mô hình kinh doanh, quản trị, ước định và phân tích báo cáo tài chính. Những yếu tố này sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá các chứng khoán, doanh nghiệp một cách toàn vẹn. Từ đó đưa ra phương pháp đầu tư hợp lý.
Việc phân tích giá trị này giúp sẽ đưa ra được số liệu để định giá tài sản của doanh nghiệp cao hay thấp. Nhờ vậy mà nhà đầu tư có thể biết được giá trị tài sản của doanh nghiệp và đầu tư đúng đắn.
2. Khái niệm về định giá cổ phiếu
Định giá cổ phiếu là yếu tố bắt buộc mà bất cứ nhà đầu tư nào tham gia thị trường chứng khoán phải biết. Để có thể sở hữu những danh mục đầu tư tiềm năng với tỷ lệ sinh lợi hấp dẫn. Nhà đầu tư cần có những kế hoạch và góc nhìn đúng đắn về thị trường chứng khoán. Vậy anh em đã thực sự nắm được khái niệm cũng như cách định giá cổ phiếu chưa? Hãy cùng Cú tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!
2.1 Định giá cổ phiếu là gì?
Định giá cổ phiếu là đi tìm giá trị thực tế của một loại cổ phiếu. Bằng cách đánh giá chúng đang ở mức giá bao nhiêu tiền. Có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai hay không. Từ đó, các nhà đầu tư dựa trên đó làm căn cứ để ra quyết định đầu tư.
Định giá cổ phiếu là hoạt động giúp các nhà đầu tư chứng khoán xác định được giá trị nội tại. Hay chính là giá trị thực của một cổ phiếu.
Ví dụ 4: Khi định giá cổ phiếu của Tập đoàn Hòa Phát (HPG) xứng đáng được 40.000 đồng. Nhưng trên thị trường hiện nay chỉ đang giao dịch ở mức 20.000 đồng. Khi đó việc tiến hành xuống tiền đầu tư mã HPG thì khả năng có lợi nhuận cao. Hoặc nếu nhà đầu tư đang có sẵn cổ phiếu HPG. Thì hãy chờ đợi cho đến khi cổ phiếu này có giá khoảng 40.000 đồng hãy bán ra và thu được lợi nhuận.
(Lưu ý: giá thị trường trong các ví dụ là giá được niêm yết trên sàn chứng khoán HNX, HOSE, UPCOM…)
Điều này cũng như ta định giá miếng đất hay chiếc xe máy vậy thôi. Ví dụ xe SH đáng giá 75 triệu đồng, xe Wave giá 20 triệu đồng. Nếu SH ai đó bán 40 triệu thì anh em mua vào, và sẽ bán lại sau. Và nếu ai đó mua Wave giá 40 triệu thì anh em sẽ bán nó (nếu đang sở hữu một chiếc Wave). Và sẽ hưởng lợi nhuận từ khoản đầu tư đó.
Mục đích của việc định giá cổ phiếu là xác định giá trị thực của cổ phiếu đó trong một thời điểm nhất định. Từ đó nhà đầu tư có thể xác định được tiềm năng cổ phiếu đó. Và có những quyết định đầu tư tối ưu.
Giá trị thực là giá trị nhà đầu tư phải tính toán thông qua các phương pháp định giá cổ phiếu.
Giá thị trường là giá mà các nhà đầu tư mua bán trên thị trường hiện nay. Thông qua các sàn chứng khoán HOSE, HNX, UPCOM… Tất cả các giao dịch thực hiện online.
Thông thường, giá trị thật sẽ xấp xỉ với giá thị trường (gọi là thị trường hiệu quả). Tuy nhiên vẫn luôn có những cổ phiếu sẽ có giá trị thực lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với giá thị trường. Do thời điểm đó thị trường là không hiệu quả. Và trong tương lai, cổ phiếu sẽ luôn có xu hướng quay trở lại với giá trị thực của nó. Khi nào:
- Giá thị trường >= Giá trị thực: Ta không mua và BÁN cổ phiếu ra
- Giá trị trường < Giá trị thực đáng kể thì ta sẽ tiến hành MUA vào.
2.2 Ý nghĩa của việc định giá cổ phiếu?
Định giá cổ phiếu là cách xác định xem cổ phiếu đó đáng giá bao nhiêu tiền? Nói cách khác, việc định giá chính là việc ta đi tìm giá trị thực. Bằng cách áp dụng công thức tính giá trị nội tại của cổ phiếu.
Việc định giá cổ phiếu có ý nghĩa rất quan trọng trong tham gia đầu tư chứng khoán. Điều này không chỉ là yếu tố quyết định tác động đến các nhà đầu tư. Mà còn có thể trực tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp phát hành ra cổ phiếu đó. Vì vậy, cần phải định giá chứng khoán vì:
⋅ Đối với doanh nghiệp:
- Việc định giá cổ phiếu là một trong những bước quan trọng. Và cần thiết đối với một công ty cổ phần khi muốn huy động vốn, chào bán cổ phiếu.
- Giúp nâng tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với thị trường chứng khoán.
⋅ Đối với nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư biết được loại cổ phiếu nào có khả năng sinh lợi lớn nhất. Và đáng mua thông qua việc định giá cổ phiếu giúp. Từ đó có thể đưa ra những quyết định giao dịch. Nếu thị giá cổ phiếu thấp hơn so với giá trị mà nhà đầu tư định giá thì nên mua vào cổ phiếu. Hoặc nếu thị giá cổ phiếu đã cao hơn so với định giá để thu về lợi nhuận thì nên bán ra cổ phiếu.
- Đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro khi mua trúng nhóm cổ phiếu “dởm” dẫn đến thiệt hại.
2.3 Các nhân tố tác động đến định giá cổ phiếu
Giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô, cụ thể như sau:
⋅ Tình hình kinh tế, chính trị:
Có thể nói, sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự lên xuống của giá cổ phiếu. Thông thường, nếu nền kinh tế trong nước và thế giới có sự tăng trưởng. Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng kinh doanh để gia tăng lợi nhuận…Thì giá cổ phiếu cũng vì thế mà tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế toàn cầu có dấu hiệu xuống dốc do dịch bệnh, khủng hoảng, lạm phát… Ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chung. Lúc này, nhà đầu tư có xu hướng bán tháo để cắt lỗ. Hoặc chuyển sang kênh đầu tư khác an toàn hơn.
Ngoài những ảnh hưởng từ nền kinh tế. Sự bất ổn về chính trị cũng là yếu tố khiến nhà đầu tư cảm giác thận trọng, e dè với các quyết định đầu tư. Dẫn đến sự giảm điểm của giá cổ phiếu.
⋅ Quy luật cung cầu thị trường:
Cũng tương tự như việc mua bán hàng hoá. Thị trường chứng khoán cũng hoạt động theo quy luật cung cầu. Điều này có nghĩa là, giá cổ phiếu cũng biến động dựa trên nhu cầu mua/bán trong ngắn hạn. Khi lượng cầu lớn hơn lượng cung, cổ phiếu có nhiều người mua. Thì giá sẽ có chiều hướng tăng lên và ngược lại.
Tuy nhiên, nếu việc định giá cổ phiếu đã giúp anh em chọn được mã cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn. Thì sự tăng giảm trong ngắn hạn cũng không khiến anh em bận tâm quá nhiều. Hơn nữa, việc hiểu biết về sự vận hành của luật cung cầu giúp anh em đánh giá thị trường một cách khách quan hơn. Hạn chế đầu tư theo hiệu ứng đám đông.
⋅ Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Dựa vào các chỉ số tài chính như ROE, ROA, P/E… trong báo cáo tài chính. Nhà đầu tư có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cổ phiếu. Cụ thể, khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn tốt. Giá cổ phiếu cũng sẽ tăng trưởng ổn định. Ngược lại, giá cổ phiếu có xu hướng “lao dốc”. Cổ phiếu bắt đầu mất đi tính thanh khoản khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
⋅ Tâm lý nhà đầu tư:
Thị trường chứng khoán luôn thay đổi liên tục và cực kỳ nhạy với các thông tin. Đặc biệt, với sự phát triển về khoa học công nghệ như hiện nay. Thì việc lan truyền có thể tính bằng giây. Chỉ một tin tức gây nhiễu xuất hiện cũng khiến thị trường biến động ngay lập tức. Do vậy, nhà đầu tư cần trang bị cho mình một tâm lý vững vàng, bình tĩnh. Và biết cách chọn lọc thông tin để vượt qua các con sóng “FOMO”.
Ngoài ra, nhà đầu tư thường có tâm lý tham khảo từ nhiều nguồn trước khi đầu tư. Hiệu ứng lan tỏa có thể mang lại triển vọng về doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai nếu đó là cổ phiếu tốt. Giá cổ phiếu khi đó cũng tự ắt được đẩy lên.
⋅ Lãi suất:
Lãi suất cũng là một yếu tố thường xuyên ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Khi lãi suất cho vay tăng, chi phí doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Khi đó, lợi nhuận mà doanh nghiệp dùng để thanh toán cổ tức cho cổ đông sẽ được hạ xuống. Cổ phiếu lúc này sẽ giảm sức hút với các nhà đầu tư. Và kết quả là kéo giá cổ phiếu sụt giảm. Nói một cách ngắn gọn, giá cổ phiếu và lãi suất có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Bên cạnh đó, vẫn còn các yếu tố khác như tỷ giá, mức tăng trưởng GDP… Cũng sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu.
3. Các phương pháp chủ yếu phân tích định giá cổ phiếu
Đối với nhà đầu tư, cổ phiếu là một phương tiện đầu tư có khả năng đưa lại thu nhập cao. Nhưng cũng có thể gặp rủi ro lớn. Để đi đến quyết định lựa chọn và đầu tư vào một loại cổ phiếu cụ thể. Đòi hỏi phải có sự phân tích cổ phiếu từ nhà đầu tư. Tuy nhiên, đây không phải là công việc đơn giản. Nếu như có thể dễ dàng phân tích đánh giá đúng cổ phiếu của công ty thì người ta đã trở lên giàu có. Việc phân tích và đánh giá cổ phiếu của công ty là vấn đề cực kỳ khó khăn, phức tạp. Bởi những lý do chủ yếu sau:
- Khác với trái phiếu, đầu tư vào cổ phiếu không biết chắc chắn được khoản thu nhập do cổ phiếu đưa lại trong tương lai.
- Cổ phiếu không có thời hạn hoàn trả.
- Trong các loại chứng khoán. Đầu tư vào cổ phiếu là hình thức có khả năng gặp rủi ro rất lớn.
Các nhà phân tích chứng khoán ở các nước đưa ra nhiều phương án khác nhau để phân tích định giá cổ phiếu. Trong đó hai phương pháp chủ yếu được sử dụng là phân để phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Cả hai phương pháp phân tích đều hướng tới mục đích xác định chiều hướng giá cổ phiếu trong tương lai. Tuy nhiên hai phương pháp này tiếp cận vấn đề từ hai hướng khác nhau. Mỗi phương pháp sử dụng kỹ thuật phân tích riêng với nội dung rất phong phú và phức tạp. Phần dưới đây chỉ nếu ra những nét chủ yếu của mỗi phương pháp.
3.1 Định giá cổ phiếu theo phương pháp phân tích cơ bản
Luận điểm của phương pháp phân tích cơ bản cho rằng giá trị nội tại của cổ phiếu – giá trị được tạo ra bởi chính hoạt động của công ty. Là cơ sở quyết định giá cổ phiếu của công ty. Và chiều hướng thay đổi giá cổ phiếu được quy định bởi giá trị nội tại trong dài hạn.
Xuất phát từ luận điểm trên, phân tích cơ bản đi sâu đánh giá triển vọng tăng trưởng và lợi nhuận của công ty. Trên cơ sở xem xét triển vọng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước. Cũng như của ngành kinh tế và của chính bản thân công ty. Như vậy, về mặt logic, phân tích cơ bản là một quá trình phân tích các vấn đề chủ yếu:
- Phân tích kinh tế vĩ mô.
- Phân tích ngành kinh tế mà công ty hoạt động trong đó.
- Phân tích công ty bao hàm phân tích kinh tế và phân tích tài chính. Trong đó phân tích tài chính là nội dung trọng yếu.
Phân tích kinh tế vĩ mô và phân tích ngành kinh tế là nhằm đánh giá môi trường kinh doanh. Và tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động và kết quả hoạt động của công ty. Từ đó tác động đến giá cổ phiếu của công ty.
Ví dụ 5: Ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng luôn rất cao. Nếu nhà đầu tư thường xuyên theo dõi tin tức, họ sẽ nắm bắt được những thời điểm mà nhu cầu đối với một số sản phẩm và hàng hóa nhất định sẽ tăng đột biến. Từ đó, nhà đầu có thể suy ra, với sự gia tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm. Một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó sẽ ăn nên làm ra. Như Masan (MSN), Vinamilk (VNM), Tập đoàn KiDo (KDC)… Kiểu phân tích cơ bản chứng khoán trên trên tạo nên một “câu chuyện” đằng sau cổ phiếu. Giúp anh em có thêm cơ sở để cân nhắc xem có nên mua vào cổ phiếu đó không.
⋅ Ưu điểm:
- Phù hợp hơn cho việc dự đoán giá cổ phiếu và cho quyết định đầu tư trong dài hạn.
- Giúp cho nhà đầu tư có thể lựa chọn công ty tốt để đầu tư. Và nhận biết được các yếu tố chủ yếu tác động đến giá trị của công ty.
⋅ Nhược điểm:
- Sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức. Do phải tiếp cận và xử lý một khối lượng lớn các thông tin kinh tế và tài chính.
- Mức độ chính xác của kết quả phân tích bị hạn chế. Bởi lẽ nó phụ thuộc vào tính chính xác của các thông tin đặc biệt là các BCTC.
- Có nhiều biến số phải tính đến. Và giá trị của các biến số này một phần mang tính chủ quan của người phân tích.
- Bỏ qua yếu tố tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường.
3.2 Định giá cổ phiếu theo phương pháp phân tích kỹ thuật
Nếu phân tích cơ bản là phương pháp tập trung vào xem xét các báo cáo của công ty. Để từ đó xác định giá trị nội tại của chứng khoán. Thì phân tích kỹ thuật là phương pháp tập trung vào phân tích giá và biến động giá của chứng khoán để đưa ra các quyết định đầu tư.
Phân tích kỹ thuật (Technical analysis) là phương pháp nghiên cứu các thống kê về biến động giá, khối lượng giao dịch. Để đánh giá chứng khoán và dự đoán xu hướng giá trong tương lai. Các nhà phân tích theo phương pháp này cho rằng hoạt động giao dịch trong quá khứ. Và sự biến động giá có thể giúp dự đoán về xu hướng giá của chứng khoán trong tương lai.
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu những diễn biến hay hành vi của thị trường. Chủ yếu thông qua các lý thuyết, các chỉ số và các đồ thị. Để dự đoán các xu hướng biến động về giá cổ phiếu trên thị trường trong tương lai.
Cơ sở căn bản của phương pháp phân tích kỹ thuật là lý thuyết Dow (Charles Henry Dow). Lý thuyết này đã đưa ra một số giả thuyết, trong đó có 3 giả thuyết cơ bản.
- Thứ nhất, giá cả chứng khoán phản ánh mọi thông tin và tất cả hành vi thị trường.
Bất kỳ một thông tin gì mới đưa ra lập tức được nhà đầu tư tiếp nhận. Và được phản ánh ngay vào trong giá cả chứng khoán. Không những thế, những yếu tố tâm lý và hành vi của các nhà đầu tư trên thị trường cũng được phản ánh vào trong giá cả.
- Thứ hai, giá cả chứng khoán vận động theo xu hướng.
Giá chứng khoán vận động không hoàn toàn ngẫu nhiên mà theo xu hướng. Sự vận động của giá theo xu hướng nhất định cho tới khi xảy ra sự đảo ngược xu hướng.
- Thứ ba, giá khứ sẽ tự lặp lại.
Phân tích kỹ thuật tập trung vào việc nghiên cứu biến động thị trường. Trong đó một nội dung rất quan trọng là nghiên cứu tâm lý các nhà đầu tư. Yếu tố tâm lý của nhà đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến giá chứng khoán đặc biệt là trong ngắn hạn. Các nhà phân tích kỹ thuật đã xác định được các mô hình giá chứng khoán. Các mô hình này cũng chỉ ra tâm lý thị trường đang là lên giá hay xuống giá. Việc áp dụng những mô hình giá được giả định vẫn có hiệu quả trong tương lai. Bởi chúng dựa trên phân tích, nghiên cứu tâm lý con người. Mà tâm lý con người thì thường không thay đổi. Vậy nên người ta sẽ tiếp tục lặp lại những sai lầm mà họ đã mắc phải trong quá khứ.
Ví dụ 6: Một nhà đầu tư mới bắt đầu có thể quyết định tuân theo chiến lược giao nhau giữa đường trung bình động. Nơi họ sẽ theo dõi hai đường trung bình động (50 ngày và 200 ngày) về một biến động giá cổ phiếu cụ thể. Đối với chiến lược này, nếu đường trung bình động ngắn hạn 50 ngày vượt lên trên đường trung bình động 200 ngày dài hạn. Nó cho thấy xu hướng giá đi lên và tạo ra tín hiệu mua . Điều ngược lại cũng là đúng đối với một tín hiệu bán.
⋅ Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép đưa ra các dự báo giá chứng khoán cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Việc phân tích, dự báo không phụ thuộc vào các báo cáo tài chính công ty.
- Cho phép có thể phát hiện ra xu thế dịch chuyển giá sang một mức giá cân bằng mới.
- Các nhà phân tích cũng cho rằng sử dụng phương pháp này có thể xác định được thời điểm đầu tư thích hợp.
⋅ Nhược điểm:
- Phân tích kỹ thuật vẫn mang nặng tính chủ quan của người phân tích. Trước cùng một diễn biến về giá cổ phiếu. Các nhà phân tích kỹ thuật khác nhau có thể đưa ra cách diễn giải hay phân tích rất khác nhau.
- Nhiều người cho rằng sử dụng phương pháp này để dự toán về diễn biến của giá chứng khoán vẫn bị chậm trễ. Bởi lẽ khi phát hiện ra xu thế thì trong thực tế giá đã chuyển động mạnh.
Nhà đầu tư có thể sử dụng cả hai phương pháp phân tích trên. Bởi lẽ các phương pháp phân tích có thể bổ sung cho nhau. Giúp cho nhà đầu tư đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn. Trong phần dưới đây sẽ xem xét việc định giá cổ phiếu. Hay xác định giá trị nội tại của cổ phiếu trên cơ sở của phương pháp phân tích cơ bản.
4. Các bước thực hiện định giá cổ phiếu doanh nghiệp
Cách định giá cổ phiếu hợp lý sẽ tạo nên 50% thành công khi đầu tư chứng khoán. Vấn đề là các phương pháp định giá đều mang nhiều yếu tố lý thuyết học thuật. Và cũng không dễ để áp dụng. Đối với nhiều nhà đầu tư không có nhiều kiến thức tài chính. Thì việc định giá cổ phiếu thực sự là 1 thách thức. Thế nên họ thường bỏ qua công đoạn này.
Điều này thực sự nguy hiểm… Nó giống như bạn chuẩn bị lao vào sòng bạc ở Las Vegas và tin rằng mình sẽ giàu lên nhờ… may mắn vậy!
Trước tiên anh em cần hiểu đầy đủ 1 quy trình định giá cổ phiếu bao gồm những gì?
Quy trình định giá cổ phiếu luôn bao gồm 5 bước. Mỗi bước có sự liên kết liên tục với nhau. Nghĩa là anh em không thể bỏ bất kỳ 1 bước nào. Nếu anh em bỏ đi 1 bước thì đồng nghĩa với việc bạn đang chơi trò “thầy bói xem voi”. Và không khác gì đang đánh bạc trên thị trường chứng khoán.
Chú ý: Ở phần này chúng ta sẽ chỉ giới thiệu sơ lược 5 bước chính của việc định giá. Để anh em có thể hình dung được tổng thể cả quá trình. Những phương pháp và công thức định giá chi tiết sẽ được Cú mô tả ở phần sau.
4.1 Bước 1 – Hiểu về doanh nghiệp và ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh
Trong đầu tư việc quan trọng đầu tiên anh em cần làm là tìm được 1 công ty tuyệt vời. Làm sao anh em cho rằng doanh nghiệp đó là tuyệt vời nếu không hiểu gì về nó phải không?
Đầu tư không phải là nơi dành cho cảm xúc hay niềm tin (ảo tưởng). Anh em cần phải có những bằng chứng cụ thể để tin rằng mình đang nắm giữ 1 doanh nghiệp tuyệt vời.
⋅ Những vấn đề mà anh em cần xác nhận?
Có 4 yếu tố quan trọng nhất:
- Những đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của toàn ngành.
- Lợi thế cạnh tranh (đặc biệt) của doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh & hiệu quả hoạt động trong quá khứ.
Một công ty tuyệt vời bao giờ cũng được lãnh đạo bởi 1 ban điều hành tuyệt vời. Những công ty như vậy thường có kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động rất tốt và ổn định trong nhiều năm. Có thể là 5 năm hoặc nhiều hơn 10 năm.
⋅ Lấy thông tin ở đâu dễ nhất?
Có rất nhiều website cung cấp các thông tin miễn phí về dữ liệu tài chính và thông tin doanh nghiệp hiện nay. Anh em có thể vào những trang như cafef.vn, vietstock.vn hoặc simplize.vn. Hoặc đăng ký mở tài khoản chứng khoán và trực tiếp vào website của công ty chứng khoán. Anh em sẽ thấy các chỉ số tài chính đã được tính toán và so sánh sẵn.
Ví dụ với cổ phiếu FPT – CTCP FPT:
Hay với cổ phiếu VNM – Công ty cổ phần sửa Vinamilk:
4.2 Bước 2 – Ước lượng kết quả kinh doanh của công ty
Thông thường có 2 cách để anh em ước lượng kết quả kinh doanh của công ty. Đó là Top-down và Bottom-up.
4.2.1 Phương pháp Top-down
Phương pháp Top-down còn được gọi là chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới. Phương pháp này bắt đầu phân tích từ tổng thể thị trường và xem xét tình hình kinh tế vĩ mô. Tiếp đến là phần tích thực trạng của từng ngành. Cuối cùng là phân tích doanh nghiệp. Phương pháp này được nhiều nhà đầu tư sử dụng. Nhằm chọn ra doanh nghiệp tốt nhất trong ngành, có lợi thế để đầu tư.
Để hiểu rõ hơn về các yếu tố kinh tế vĩ mô. Nhà đầu tư cần phải quan tâm đến GDP, lạm phát, thu nhập bình quân,… Từ đó suy đoán khả năng phát triển của nền kinh tế. Tiếp theo, nhà đầu tư cần tìm hiểu xem ngành nào có khả năng phát triển vượt bậc trong tương lai. Từ chính sách vĩ mô của Nhà nước. Các nhà đầu tư có thể tìm các ngành được hưởng lợi để xem xét đầu tư.
Cuối cùng là phân tích các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đó. Nhằm tìm ra doanh nghiệp tốt nhất để đầu tư.
Chẳng hạn anh em muốn ước lượng doanh thu. Anh em sẽ sử dụng những số liệu vĩ mô liên quan đến ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Anh em xác định thị phần của công ty trong ngành/lĩnh vực. Từ đó ước lượng ra số đơn vị sản lượng và giá bán tương đối trong tương lai.
Ví dụ 7: Khi thị trường thay đổi (GDP tăng) người dân Việt Nam sẽ mua hàng tại các siêu thị hay cửa hàng tiện lợi thay vì mua tại chợ như trước kia. Lúc này, lĩnh vực sản xuất thực phẩm và hàng tiêu dùng sẽ được săn đón. Nhận thấy điều đó các nhà đầu tư bắt đầu tìm hiểu về những doanh nghiệp có triển vọng về lĩnh vực này. Họ nhận thấy Masan là doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực sản xuất thực phẩm và hàng tiêu dùng. Và bắt đầu phân tích sâu hơn.
Các nhà đầu tư sẽ bắt đầu phân tích thị phần của Masan trong các lĩnh vực sản xuất. Như nước mắm, mì gói, thịt sạch… Cùng các số liệu về doanh thu, lợi nhuận… Từ đó nhà đầu tư có thể quyết định việc có đầu tư vào Masan hay không.
4.2.2 Phương pháp Bottom-up
Bottom-up còn được gọi là phương pháp đầu tư từ dưới lên. Khi sử dụng Bottom-up, nhà đầu tư chú trọng vào phân tích các chỉ số cơ bản của cổ phiếu. Sau đó mới xem xét kỹ hơn đến nguyên nhân và tiềm lực của doanh nghiệp. Phương pháp này thường ít chú ý đến các yếu tố vĩ mô hay chu kỳ thị trường.
Nhà đầu tư theo đuổi chiến lược Bottom-up cho rằng. Mỗi lĩnh vực đều có những doanh nghiệp xuất sắc đầu ngành. Những doanh nghiệp này có thể đứng vững và phát triển lâu dài bất kể sự lên xuống của thị trường. Vì vậy, mục tiêu của họ là đi tìm những cái tên sáng giá nhất của mỗi ngành. Cũng chính bởi quan điểm đầu tư trên. Mà Bottom-up không quá chú trọng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô hoặc diễn biến thị trường.
Cụ thể, anh em sẽ bắt đầu bằng những thông số của chính công ty. Chẳng hạn, ước lượng công suất dự kiến của nhà máy, số lượng cửa hàng bán lẻ… Từ đó xác định ra số đơn vị sản lượng sẽ bán ra trong tương lai.
Ví dụ 6:
Vingroup là một tập đoàn gồm nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh sản xuất khác nhau. Nên rất khó để đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh theo phương pháp từ trên xuống. Thay vào đó, phân tích theo phương pháp từ dưới lên. Và bắt đầu từ việc tập trung vào một bộ phận kinh doanh của Vingroup sẽ dễ dàng hơn.
Chẳng hạn Vingroup đã đầu tư hàng tỷ USD vào nhà máy sản xuất ô tô. Một nhà đầu tư từ dưới lên sẽ xem xét thời gian hoàn thành của nhà máy và công suất ước tính. Ngoài ra, họ sẽ xem xét vòng quay hàng tồn kho. Hoặc lượng hàng tồn kho đang tăng hay giảm nhanh như thế nào. Nếu hàng tồn kho ngày càng tăng, điều đó cho thấy việc bán ô tô của Vingroup đang bị chậm lại.
Phân tích lên một bước cao hơn, nếu nhu cầu kinh tế vĩ mô đối với ô tô ngày càng tăng ở Việt Nam. Nhưng ô tô của Vingroup lại không bán chạy thì có thể cho thấy lợi thế cạnh tranh của Vingroup đang bị mất đi. Từ đó, nhà đầu tư sẽ xem xét có nên đầu tư vào Vingroup ở thời điểm đó hay không.
⋅ Nên chọn Top-down hay Bottom-up?
Việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro. Cũng như mong muốn sử dụng cá nhân. Anh em có thể sử dụng một trong hai hoặc kết hợp cả hai cho kế hoạch đầu tư của mình. Ví dụ:
- Sử dụng Top-down trong giai đoạn đầu để tìm kiếm ngành có khả năng tăng trưởng tốt trong tương lai.
- Sau đó chuyển sang chiến lược Bottom-up để lựa chọn công ty nổi bật trong ngành và đầu tư.
Thông thường anh em nên sử dụng kết hợp cả 2 cách để tìm ra con số hợp lý nhất.
⋅ Anh em không có nhiều thời gian?
Đây là vấn đề chung của hầu hết nhà đầu tư cá nhân. Có sẵn giải pháp cho anh em.
Anh em có thể xem các ước lượng từ báo cáo phân tích của các công ty chứng khoán. Tuy nhiên hãy nhớ rằng mỗi công ty chứng khoán sẽ ước lượng ra 1 con số hoàn toàn khác nhau. Cách tốt nhất là anh em hãy liệt kê hết ước lượng của các công ty chứng khoán và sử dụng con số bình quân.
4.3 Bước 3 – Lựa chọn mô hình định giá phù hợp
Không có phương pháp định giá nào phù hợp cho tất cả mọi công ty. Cách đơn giản nhất là sử dụng những mô hình định giá tương đối (relative valuation models).
Tuy nhiên trong một số tình huống thì những mô hình định giá tuyệt đối (absolute valuation models) sẽ có độ tin cậy cao hơn.
4.3.1 Mô hình định giá tương đối
Đây là cách định giá cổ phiếu dựa trên những chỉ số định giá như price-to-earnings (P/E), price-to-book value (P/B), price-to-sales (P/S), price-to-cash flow (P/CF) hay Enterprise Value-to-EBITDA (EV/EBITDA).
Chẳng hạn, các chỉ số định giá của VNM (Vinamilk) như sau:
Cách thực hiện đối với phương pháp này là anh em cần xác định một mức hợp lý cho chỉ số định giá dựa trên số liệu của ngành. Hoặc 1 nhóm những doanh nghiệp tương đồng.
Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết hơn ở bước tiếp theo.
4.3.2 Mô hình định giá tuyệt đối
Là không tương đối. Hay nói đầy đủ là không phải so sánh tương đối. Anh em không cần so sánh tương quan các chỉ số định giá của công ty với những doanh nghiệp khác.
Anh em sẽ ước lượng lợi nhuận và dòng tiền mà bạn kỳ vọng nhận được trong tương lai nếu nắm giữ cổ phiếu. Những dòng tiền này sẽ tạo nên giá trị của công ty nhưng đều là những giá trị trong tương lai. Vì thế anh em sẽ cần sử dụng 1 vài công thức đơn giản để chiết khấu những dòng tiền này về hiện tại. Khi đó giá trị của cổ phiếu là tổng tất cả những giá trị dòng tiền này.
Anh em sẽ nghe thấy một vài mô hình định giá tuyệt đối như:
- Chiết khấu dòng tiền (cổ tức, FCFF, FCFE).
- Lợi nhuận thặng dư (Residual income).
- Sức mạnh lợi nhuận (EPV hay Earning power value).
- Katsenelson Absolute PE.
- Công thức Benjamin Graham.
Lưu ý: các mô hình định giá được nêu trên sẽ được Cú trình bày chi tiết ở các phần sau.
⋅ Anh em nên sử dụng mô hình nào?
Thực tế là nên sử dụng tất cả. Tất nhiên là các mô hình sẽ cho ra những kết quả không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên việc sử dụng nhiều phương pháp định giá sẽ giúp anh em có nhiều góc nhìn hơn về giá trị doanh nghiệp.
4.4 Bước 4 – Chuyển đổi những ước lượng thành những yếu tố đầu vào của mô hình
Điều quan trọng nhất ở bước này là anh em cần xác định được những kịch bản phù hợp.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong đầu tư là: “Không để mất tiền!” Do đó nhà đầu tư thường xác định các yếu tố đầu vào cho mô hình dựa trên 3 kịch bản:
- Base: kịch bản cơ sở.
- Conservative: kịch bản thận trọng.
- Worst: kịch bản xấu nhất.
⋅ Những yếu tố đầu vào anh em cần là gì?
Tùy theo mô hình anh em chọn và cổ phiếu anh em định giá mà xác định các yếu tố đầu vào khác nhau. Tuy nhiên hãy nhớ rằng: Đây là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như thị phần, tăng trường sản lượng dài hạn, số lượng cửa hàng…
Ví dụ về định giá cổ phiếu BSR – CTCP Lọc hóa Dầu Bình Sơn:
Như anh em thấy: Giá trị cổ phiếu sẽ thay đổi theo từng kịch bản tùy theo các yếu tố đầu vào: giá dầu, biên lợi nhuận gộp và tỷ lệ chi phí tài chính.
4.5 Bước 5 – Diễn giải kết quả từ mô hình
Giá trị cổ phiếu mà anh em đang cố xác định không phải là 1 con số chính xác. Mà là một khoảng giá trị hợp lý. Hãy nhớ kỹ điều này! Đừng cố gắng gán cho cổ phiếu 1 con số chính xác và cho rằng đó là giá trị của nó.
⋅ Tại sao?
Bản thân những yếu tố đầu vào của mô hình chỉ là những giả thiết và niềm tin của anh em. Những giả thiết này sẽ có sự sai lệch nhất định. Từ đó làm cho những kết quả cũng sẽ có sự sai lệch. Không ai có thể chắc chắn dự báo chính xác 100% giá trị của cổ phiếu.
⋅ Vậy đâu là khoảng giá trị hợp lý?
Trong trường hợp của anh em, giá trị hợp lý của cổ phiếu chính là khoảng giá trị mà anh em tính toán ra giữa kịch bản #Worst và kịch bản #Base. Như ví dụ BSR ở trên là 13.600 – 22.700 đồng/cổ phiếu.
Nếu giá cổ phiếu BSR đang là 16.000 đồng/cổ phiếu thì tỷ lệ win-loss của anh em sẽ là: (22.700 – 16.000) / (16.000 – 13.600) = 2,8.
Điều này được hiểu là nếu anh em mua BSR ở mức giá 16.000 đồng. Thì lợi nhuận anh em nhận được nếu “đúng” sẽ gấp 2,8 lần nếu “sai”. Đấy có vẻ là 1 lựa chọn tốt phải không?
Trên đây là 5 bước cần thực hiện khi anh em định giá một cổ phiếu.
Ở những bài viết tiếp sau, Cú sẽ đi vào chi tiết các phương pháp định giá. Cú sẽ trình bày những phương pháp phổ biến nhất mà anh em có thể áp dụng ngay. Và không mất quá nhiều thời gian. Anh em hãy cùng theo dõi nhé!
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về các kiến thức nền tảng trong định giá cổ phiếu. Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, anh em có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu rẻ hơn giá trị thực. Và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý cơ bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu. Trong nhiều trường hợp người đầu tư không thể bán cổ phiếu với mức giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực. Chúng ta gọi đó là không thể thanh khoản.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các phương pháp định giá cổ phiếu. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Thao túng thị trường chứng khoán của Cú như:
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Định giá cổ phiếu của Cú như:
- Phương pháp định giá cổ phiếu hiệu quả cho nhà đầu tư chứng khoán (P1)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E dễ hiểu nhất (P.2)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/B dễ hiểu nhất (P.3)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/S dễ hiểu nhất (P.4)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số PEG dễ hiểu nhất (P.5)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số EV/EBITDA dễ hiểu nhất (P.6)
- Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức dễ hiểu nhất (P.7)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFF (P.8)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFE (P.9)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969