Cổ phiếu ngành Ngân hàng – Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngân hàng (P3)
Khi anh em tìm hiểu đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng. Những chỉ số là đặc trưng đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng là một trong những điều cần lưu ý tìm hiểu.
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Như: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn khác. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp. Cũng như muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh,… của ngân hàng. Nó cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em tìm hiểu về Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của cổ phiếu ngành ngân hàng. Chủ đề trong bài viết này, Cú sẽ thực hiện việc phân tích với anh em về những chỉ số đặc trưng trong đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ngân hàng.
Vậy hãy cùng Cú tiếp tục tìm hiểu về những vấn đề đặc trưng khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng nhà đầu tư cần lưu ý trong bài viết dưới đây. Để giúp anh em đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn liên quan đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Huy động vốn là hoạt động quan trọng, mang tính chất sống còn của các ngân hàng thương mại (NHTM). Hơn 80% nguồn vốn kinh doanh của các NHTM được hình thành từ nguồn vốn huy động. Trong đó chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng.
Vì thế, đối với NHTM, quy mô – hiệu quả – an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng phần lớn phụ thuộc vào quy mô – chi phí – tính ổn định của nguồn vốn huy động, nguồn vốn tiền gửi.
Để nhận định chính xác và toàn diện về huy động vốn của một NHTM. Phải đưa ra những tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn này. Huy động vốn có thể được nhìn nhận từ góc độ quy mô, cơ cấu và chi phí huy động…qua các năm.
3.1 Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm liên quan đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của một NHTM. Chính là quy mô vốn, hay độ lớn của lượng tiền gửi tiết kiệm (TGTK) mà ngân hàng đó huy động được.
Quy mô vốn TGTK của mỗi Ngân hàng cần được xác định dựa trên sự so sánh tương quan với hoạt động cho vay và các hoạt động sử dụng tài sản khác. Nếu một NHTM huy động quá nhiều vốn và không kịp cho vay. Nó sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn và có nguy cơ bị thua lỗ. Để giải quyết tình trạng đó, một số ngân hàng mở rộng cho vay một cách mạo hiểm. Thậm chí không thẩm định tín dụng chặt chẽ. Điều này có thể dẫn đến hậu quả là các khoản nợ xấu và nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó, việc mở rộng quy mô vốn sẽ làm phát sinh chi phí mới. Quy mô vốn huy động càng lớn, chi phí biên sẽ càng cao. Và ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Do đó, một quy mô vốn hợp lý là điều mỗi NHTM cần có sự tính toán cẩn trọng.
Quy mô vốn TGTK là một chỉ số tuyệt đối. Và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động TGTK của một ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ số này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động TGTK của NHTM.
Nếu quy mô nguồn TGTK cho biết độ lớn của lượng TGTK ngân hàng huy động được. Thì tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của nguồn vốn từ TGTK tại các thời điểm khác nhau. Cũng như sự tăng (giảm) đó là nhiều hay ít.
Công thức xác định tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng:
Tăng trưởng huy động = [(Tiền gửi của KH + Nợ Chính phủ và NHNN + Tiền gửi và vay của các TCTD khác + Phát hành giấy tờ có giá) năm nay/ số năm ngoái] – 1
Tuy nhiên, nguồn huy động vốn quan trọng nhất của ngân hàng đến từ tiền gửi của khách hàng. Nguồn này sẽ mang tính ổn định hơn so với các nguồn vốn khác. Và thông thường nguồn tiền gửi của khách hàng thường lớn hơn rất nhiều so với các khoản huy động khác. Nên khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng Cú thường tính tăng trưởng huy động chính là tăng trưởng tiền gửi của khách hàng. Công thức được xác định như sau:
Tăng trưởng huy động = Tiền gửi của KH (năm nay) / Tiền gửi của KH (năm nay) – 1
- Tốc độ tăng trưởng huy động > 0: quy mô vốn từ TGTK của ngân hàng tăng.
- Tốc độ tăng trưởng huy động < 0: quy mô vốn từ TGTK của ngân hàng giảm.
Một hình thức huy động vốn TGTK được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định. Tức là không có sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng. Điều này cũng đúng với hoạt động huy động TGTK nói riêng.
Nguồn vốn này phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng. Cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác nó cũng cần phải có sự ổn định về thời gian.
Chẳng hạn như nếu ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn từ TGTK dân cư. Đáp ứng được yêu cầu tín dụng. Nhưng lại không đánh giá, dự báo được khả năng ổn định của nguồn vốn đó. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Tạo cho ngân hàng những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn từ TGTK nhỏ nhưng ổn định về thời gian. Sẽ làm cho việc đầu tư từ nguồn này trở nên an toàn hơn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ví dụ 1: Tính tốc độ tăng trưởng huy động
Như hình trên là cổ phiếu ngân hàng ACB 6 tháng đầu năm 2023. Tại 30/06/2023 thì tiền gửi khách hàng là khoảng 433 nghìn tỷ và năm 2022 là 415 nghìn tỷ.
Vậy Tăng trưởng huy động = 433 / 415 – 1 = 4,3%.
Như vậy trong 6 tháng đầu năm 2023, tăng trưởng huy động khách hàng của ACB là tăng 4,3% so với năm 2022. Nếu anh em muốn tính theo công thức đầy đủ thì có thể cộng thêm các phần khác vào như tiền gửi và vay tổ chức tín dụng khác, phát hành giấy tờ có giá….
Còn Cú thông thường chỉ tính mỗi tiền gửi của khách hàng. Khi tính anh em có thể lập bảng excel và tính nhiều cổ phiếu ngành ngân hàng khác nữa. Khi đó anh em có sự so sánh tốt hơn để đưa ra quyết định đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng nào.
3.2 Tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trên tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại liên quan đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Công thức tính tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động mỗi kỳ:
Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động = (Tổng tiền gửi khách hàng / Tổng vốn huy động) * 100%
Tỷ trọng vốn huy động từ TGTK trên tổng nguồn vốn huy động của NHTM: cho biết mức độ tác động của nguồn vốn TGTK tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng là nhiều hay ít. Chỉ số này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng ảnh hưởng của nguồn vốn huy động từ TGTK dân cư đối với hiệu quả hoạt động tạo vốn của NHTM.
- Tỷ trọng này lớn thể hiện mức độ huy động vốn bằng nguồn từ TGTK là cao. Cũng có nghĩa là sự thay đổi của lượng TGTK huy động được. Sẽ ảnh hưởng lớn tới tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Ngược lại, nếu tỷ trọng này nhỏ. Có nghĩa là mức độ huy động vốn bằng nguồn từ TGTK là không cao. Khi đó sự thay đổi của nguồn huy động TGTK không làm ảnh hưởng nhiều tới tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được.
Ví dụ 2: Theo công bố Báo cáo tài chính kết thúc năm 2022 của ngân hàng Techcombank (TCB). Thì Techcombank đã thu hút thêm 1,2 triệu khách hàng mới trong năm 2022. Nâng lượng khách hàng lên 10,8 triệu người. Tổng tiền gửi khách hàng đạt 358.400 tỷ đồng, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn đạt 225.900 tỷ đồng, tăng 44,9% so với cùng kỳ. Và tiền gửi không kỳ hạn đạt 132.500 tỷ đồng, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Tổng huy động vốn của ngân hàng đạt 555.600 tỷ đồng. Như vậy:
Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động = (225.900 + 132.500) / 555.600 * 100% = 64,5%.
Trong hoạt động ngân hàng thì nguồn vốn huy động phải đảm bảo đủ lớn. Để sử dụng trong hoạt động tín dụng và trong các hoạt động khác của ngân hàng. Với tỷ trọng lớn của nguồn vốn huy động từ TGTK, ngân hàng sẽ giảm được chi phí sử dụng các nguồn vốn khác. Mà thông thường các nguồn vốn đó có chi phí rất cao. Ví dụ như vay trên thị trường liên ngân hàng.
Từ đó có thể thấy rằng tỷ trọng vốn huy động từ TGTK trên tổng nguồn vốn huy động của NHTM là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động huy động TGTK dân cư. Vì nó không chỉ biểu hiện kết quả huy động vốn của NHTM. Mà còn ảnh hưởng tới chi phí huy động ngân hàng phải bỏ ra.
3.3 Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng liên quan đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Chi phí huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư chủ yếu là chi phí trả lãi. Ngoài ra còn có chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý. Hoặc các chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền. Chi phí mua máy móc thiết bị…và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn này.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh nghĩa. Là lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo…
Tuy nhiên, lãi suất thực tế của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư đối với ngân hàng là cao hơn. Bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa. Vì vậy, chỉ tiêu chi phí huy động TGTK / tổng vốn huy động được từ TGTK chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi / tổng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Cho thấy để huy động được một đồng vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
- Chi phí ngoài lãi / tổng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Cho thấy một đồng vốn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Thì ngân hàng cần bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản…
Công thức xác định chi phí huy động vốn tiền gửi của ngân hàng:
Tỷ lệ chi phí lãi trên tổng huy động (Cost of Deposit – COD) = Chi phí trả lãi / Tổng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm
Tỷ lệ chi phí lãi trên tổng huy động (Cost of Deposit – COD) được sử dụng khi xem xét chi phí huy động vốn của ngân hàng. Bởi lẽ chi phí lãi trên tổng huy động cho biết ngân hàng phải huy động với mức chi phí là bao nhiêu.
Chi phí huy động vốn đóng vai trò như là giá vốn đầu vào của ngân hàng. Do đó khi chi phí huy động ở mức thấp trong ngành. Nhưng lãi suất cho vay không giảm tương ứng thì ngân hàng có điều kiện cải thiện được biên lãi thuần cao hơn. Hơn nữa, ngân hàng nào có chi phí huy động vốn thấp hơn. Thì ngân hàng còn nhiều dư địa để mở rộng cho vay. Và sẽ có lợi thế trong việc chọn khách hàng để cho vay. Đó là các khách hàng có uy tín và khả năng thanh toán nợ vay tốt. Giúp ngân hàng đảm bảo chất lượng nợ vay tốt hơn.
Ví dụ 3: Tỷ lệ chi phí lãi trên tổng huy động của các ngân hàng niêm yết giai đoạn 2020 – 2021:
Dữ liệu của VietstockFinance cho thấy, Kienlongbank (KLB) và Bac A Bank (BAB) là 2 nhà băng có tỷ lệ COD cao nhất nhóm ngân hàng có cổ phiếu niêm yết trên sàn. Lần lượt ở mức 3.75% và 3.73%.
Đáng chú ý, Techcombank (TCB), Vietcombank (VCB), MSB, MB (MBB), VietinBank (CTG) là 5 nhà băng có tỷ lệ COD thấp nhất. Chỉ ở mức 1.02% – 1.55%.
Trong đó, Techcombank có chi phí huy động vốn thấp nhất hệ thống ngân hàng. Bởi ngân hàng này luôn giữ vị trí dẫn đầu về khả năng huy động tiền gửi không kỳ hạn (CASA). Khi đã chấp nhận đánh đổi bằng việc hy sinh thu nhập từ phí dịch vụ. Techcombank được biết đến với vai trò tiên phong trong cuộc chiến “zero fees”. Cũng như chương trình hoàn tiền trên giá trị giao dịch qua thẻ để thu hút khách hàng.
Hay như trường hợp của Vietcombank và MB cũng có tỷ lệ CASA lớn. Khi các ngân hàng này đang có rất nhiều tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp về ngoại hối và giao dịch.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền được các nhà băng huy động chỉ dùng để thanh toán. có chi phí vốn bình quân khoảng 0.2%/năm. Tiền gửi không kỳ hạn được xem là nguồn tiền có chi phí vốn rẻ đối với ngân hàng. Bằng cách này, nếu ngân hàng có thể duy trì được lượng tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng tốt so với tổng huy động. Thì sẽ có khả năng bù đắp cho việc tăng chi phí từ huy động có kỳ hạn và phát hành trái phiếu.
Tóm lại: Chi phí huy động TGTK / tổng vốn huy động được từ TGTK được dùng để đánh gíá xem một đồng TGTK ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Cần chú ý chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý. Đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động thì cần phải giảm lãi suất huy động. Và giảm các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng. Lãi suất không quá cao – đảm bảo lợi ích ngân hàng – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động TGTK của ngân hàng hiệu quả hơn.
4. Thị phần huy động vốn liên quan đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn). Hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm). Phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước. Hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM…
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng. Thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý, sử dụng. Và có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu.
Thị phần vốn huy động càng cao thì chứng tỏ ngân hàng càng có quy mô lớn, uy tín và năng lực càng cao trên thị trường. Tại các ngân hàng Việt Nam, BIDV, VietinBank và Vietcombank vẫn là những ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về thị phần cho vay và huy động.
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ năm 2022 của 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất hiện nay (Nguồn: Vietnamnet). Tổng lượng tiền gửi 10 ngân hàng này huy động trong năm 2022 là xấp xỉ 5,663 triệu tỷ đồng, tăng 10,45% so với năm 2021.
BIDV tiếp tục là ngân hàng chiếm lĩnh thị phần huy động lớn nhất với 1,361 triệu tỷ đồng tiền gửi của khách hàng. Hai ngân hàng cùng có lượng tiền gửi đạt trên 1 triệu tỷ đồng là VietinBank 1,159 triệu tỷ đồng và Vietcombank 1,136 triệu tỷ đồng.
7 ngân hàng còn lại trong Top 10 ngân hàng lớn nhất huy động lượng tiền gửi như sau: MB 389 nghìn tỷ đồng; ACB 380 nghìn tỷ đồng; Techcombank 316 nghìn tỷ đồng; SHB 324.289 tỷ đồng; VPBank 239.128 tỷ đồng; HDBank 183.291 tỷ đồng và VIB 173.702 tỷ đồng.
5. Chỉ số CASA liên quan đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Ngành tài chính ngân hàng ở Việt Nam luôn được đánh giá cao. Đây là một lựa chọn hấp dẫn để nhà đầu tư đưa vào danh mục đầu tư của mình. Đặc biệt, CASA là một chỉ số quan trọng trong ngành ngân hàng giúp nhà đầu tư nhận định chính xác tiềm năng sinh lời của một mã cổ phiếu ngành ngân hàng. Vậy chỉ số CASA là gì?
a) Khái niệm về chỉ số CASA
CASA là từ viết tắt của Current Account Savings Account, nghĩa là tiền gửi không kỳ hạn trong ngân hàng. Đây chính là loại tiền gửi ngân hàng mà khách hàng gửi tại ngân hàng nhằm mục đích thanh toán. Không phải mục đích gửi tiết kiệm.
Khách hàng có thể chủ động với khoản tiền của mình (gửi, rút tiền mặt nhiều lần). Và hưởng lãi suất không kỳ hạn với lợi suất rất thấp (0.2% – 1%/năm). Hiện các ngân hàng Việt Nam đang áp dụng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là 0.2%/năm.
Thông thường, ngân hàng sẽ có 2 loại hình gửi tiền:
- Tiền gửi có kỳ hạn (gửi tiết kiệm).
- Tiền gửi không kỳ hạn (CASA).
CASA khác tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ở chỗ, khách hàng sẽ không bị ràng buộc về số tiền tiết kiệm. Không cần phải chờ đến hạn mới được rút.
Lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn cũng sẽ thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn.
Chỉ số CASA cũng được các chuyên gia kinh tế – tài chính dùng để phân tích, đánh giá sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.
CASA ở mức cao thì chi phí giá vốn của ngân hàng đó thấp. Chứng tỏ sức khoẻ tài chính của ngân hàng tốt, có khả năng phát triển rộng mở. Lợi ích khi sử dụng CASA đó là nhiều hình thức giao dịch. Sử dụng đa dạng nhiều loại ngoại tệ, không giới hạn thời gian gửi. Và không kỳ hạn tính lãi, không có phí đăng ký, phí giao dịch và bảo mật cao.
Khi số lượng khách hàng mở thẻ vãng lai tăng lên thì chỉ số CASA của ngân hàng cũng tăng theo. Hệ số CASA đại diện cho sự cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác. Vì vậy các ngân hàng đôi khi sẽ tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn để thu hút khách hàng mở tài khoản.
Chỉ số CASA được thể hiện trong báo cáo tài chính của các ngân hàng theo từng quý.
Để hiểu rõ hơn về chỉ số CASA trong ngân hàng là gì, Cú sẽ lấy ví dụ như sau:
Ví dụ 4: Khách hàng A mở thẻ ATM tại ngân hàng Techcombank để có thể thực hiện các giao dịch cơ bản như thanh toán, gửi tiết kiệm… Khi A nạp tiền vào tài khoản thì chỉ số CASA của ngân hàng Techcombank sẽ tăng lên. Càng nhiều khách hàng vãng lai gửi tiền vào tài khoản thẻ chi tiêu. Thì chỉ số CASA của ngân hàng Techcombank càng tăng cao.
Chỉ số CASA quyết định rất nhiều đến vị thế trong ngành và hiệu quả kinh doanh trong dài hạn của ngân hàng đó. Top 5 ngân hàng có CASA cao nhất Việt Nam là MB, TCB, VCB, MSB, ACB.
b) Ý nghĩa và vai trò của chỉ số CASA trong ngân hàng
Chỉ số CASA có thể coi là tỷ lệ quan trọng nhất đối với ngân hàng. Nó quyết định rất nhiều đến vị thế trong ngành và hiệu quả kinh doanh trong dài hạn của ngân hàng đó.
CASA là một tỷ lệ quan trọng thể hiện sức mạnh tài chính, tốc độ tăng trưởng và uy tín của ngân hàng đối với các khách hàng hiện tại.
Về cơ bản, tỷ lệ CASA có một số ý nghĩa sau:
- Thứ nhất, tỷ lệ CASA thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Nếu ngân hàng có tỷ lệ CASA cao. Có nghĩa là nhiều khách hàng tin tưởng và duy trì một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để thanh toán các nhu cầu hàng ngày.
- Thứ hai, tỷ lệ CASA cũng cho thấy ngân hàng sở hữu một tập khách hàng tiềm năng. Nhờ đó, ngân hàng có thể cung cấp những sản phẩm khác cho khách hàng. Như cho vay, bảo lãnh, bảo hiểm… Tạo ra giá trị gia tăng cho ngân hàng và triển vọng kinh doanh lâu dài.
- Thứ ba, CASA cao chứng minh ngân hàng đã phát triển được những dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả. Hay ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng tiện ích trải nghiệm của khách hàng. Từ đó thu hút được lượng lớn người dùng. Điều này đồng nghĩa là ngân hàng có nhiều sản phẩm giá trị gia tăng hấp dẫn. Gắn liền với dịch vụ tiền gửi không kỳ hạn, thu hút nhiều người mở tài khoản.
- Thứ tư, tỷ lệ CASA cao giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí huy động vốn, cải thiện lợi nhuận. Với lượng tiền huy động không kỳ hạn lớn, ngân hàng chỉ phải trả lãi suất rất thấp cho tài khoản này. Sau đó có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để thực hiện cho vay. Điều này giúp ngân hàng cải thiện biên lãi ròng (NIM). Và có thêm lợi thế cạnh trên trên thị trường về lãi suất cho vay.
- Thứ năm, chỉ số CASA của một ngân hàng ở mức cao thể hiện ngân hàng đó có năng lực cung cấp dịch vụ tín dụng với lãi suất thấp. Và có lợi thế cạnh tranh cao.
- Thứ sáu, hệ số CASA cũng có ý nghĩa quan trọng trong đầu tư chứng khoán. Nó giúp nhà đầu tư phân tích và đánh giá chính xác nhất tiềm năng. Cũng như khả năng tăng trưởng, phát triển của ngân hàng đó trong tương lai.
Nhìn chung, tỷ lệ CASA của ngân hàng càng cao chứng tỏ sức khỏe tài chính càng tốt. Và khả năng phát triển rộng mở càng lớn trong tương lai. Nhà đầu tư khi phân tích mã chứng khoán của ngân hàng nên đưa chỉ số CASA vào bảng phân tích để so sánh.
*Có thể bạn chưa biết:
Từ năm 2016, ngân hàng Techcombank đã mở đầu xu hướng áp dụng chính sách “zero fee” – miễn phí giao dịch cho khách hàng.
Chính sách này đã giúp ngân hàng thu hút được lượng lớn tiền gửi không kỳ hạn. Đưa Techcombank trở thành “vua” CASA ở ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm.
*Lưu ý: Tỷ lệ NIM là gì?
Hoạt động chính của một ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Tức là ngân hàng đi vay tiền từ người gửi tiết kiệm hoặc từ thị trường tài chính để cho khách hàng (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…) khác vay.
Khi đó, ngân hàng sẽ thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Bằng cách tính lãi suất khoản vay cao hơn so với khoản tiền mà họ phải trả cho người gửi tiết kiệm.
Và để phản ánh mức độ hiệu quả của hoạt động đi vay và cho vay của ngân hàng. Chúng ta sẽ dùng đến tỷ lệ NIM.
Tỷ lệ NIM (Net Interest Margin) hay biên lãi ròng là sự chênh lệch phần trăm giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi phải trả của một ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết hiện ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng, đầu tư là bao nhiêu.
Cách tính tỷ lệ NIM:
Được xác định bởi công thức:
NIM = Thu nhập lãi thuần / Tài sản sinh lời bình quân x 100(%)
Trong đó:
- Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự (số liệu này có trên Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng).
- Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi TCTD khác + Tiền vay TCTD khác + Chứng khoán kinh doanh (không bao gồm dự phòng) + Cho vay khách hàng (không bao gồm dự phòng) + Chứng khoán đầu tư (không bao gồm dự phòng) (số liệu này có trên Bảng cân đối kế toán ngân hàng).
c) Cách tính tỷ lệ CASA đơn giản
Nếu anh em muốn đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng. Chắc chắn anh em sẽ quan tâm đến việc ngân hàng đó có tính cạnh tranh cao hay không. Có khả năng thu hút nhiều khách hàng hay không. Vì vậy việc tính toán chỉ số CASA vô cùng quan trọng.
Nhà đầu tư có thể tính hệ số CASA theo công thức sau:
CASA = Tổng số tiền huy động không kỳ hạn / Tổng số nguồn vốn huy động = (Tiền gửi không kỳ hạn + Ký quỹ) / (Tổng tiền gửi + Phát hành giấy tờ có giá)
Để tính chỉ số này, nhà đầu tư cần xem báo cáo tài chính của ngân hàng tại mục tiền gửi. Và vay các tổ chức tài chính và tổ chức tín dụng khác. Tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá. Sau đó áp dụng công thức trên.
Ví dụ 5: Ví dụ về cách tính chỉ số CASA từ báo cáo tài chính của Ngân hàng A trong quý 2/2023:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức: 475.000 triệu đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức: 40.000.000 triệu đồng.
Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng: 220.000.000 triệu đồng.
Tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng: 261.000.000 triệu đồng.
Tiền gửi ký quỹ: 44.000.000 triệu đồng.
Phát hành giấy tờ có giá: 44.000.000 triệu đồng.
Lúc này, chỉ số CASA của ngân hàng A trong quý 2/2023 là:
Tỷ lệ CASA = (475.000 + 220.000.000 + 44.000.000) / (475.000 + 40.000.000 + 220.000.000 + 261.000.000 + 44.000.000 + 44.000.000) = 43,4%.
Ví dụ 6: Tính toán tỷ lệ CASA năm 2022 của Ngân hàng TMCP Quân Đội (Mã: MBB)
Bước 1: Xác định Tổng tiền gửi khách hàng
Trên Bảng cân đối kế toán, phần Nợ phải trả, anh em sẽ xác định được Tổng tiền gửi của khách hàng:
- Tổng tiền gửi khách hàng = 443,605,638 (triệu đồng).
Bước 2: Xác định Tiền gửi khách hàng không kỳ hạn
Ở phần thuyết minh báo cáo tài chính, MBB sẽ thông tin chi tiết về số tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng:
- Tiền gửi không kỳ hạn = 166,971,567 (triệu đồng).
Bước 3: Tính CASA
Từ đó, anh em tính được: CASA 2022 của MBB = 166,971,567 / 443,605,638 = 37.64%.
d) Lợi ích khi sử dụng CASA
- Nhiều hình thức giao dịch:
Có nhiều hình thức gửi tiết kiệm tài khoản CASA. Như: chuyển khoản thông qua dịch vụ ngân hàng số (smartbanking). Chuyển khoản thẻ tín dụng trong và ngoài nước, gửi tiền mặt tại quầy giao dịch.
Tiền lãi hàng tháng sẽ được tự động cộng vào tài khoản. Và được thống kê chi tiết trong tài khoản khách hàng. Khách hàng có thể chủ động kiểm soát tình hình tài chính của mình. Có thể rút tiền bất cứ lúc nào, kiểm tra tiền lãi, số dư tài khoản thông qua các thiết bị di động thông minh. Hoặc qua đường dây hotline của ngân hàng.
- Sử dụng đa dạng nhiều loại ngoại tệ:
CASA cho phép nhà đầu tư dự đoán được tỷ suất sinh lời để chọn loại tiền tệ cho phù hợp. Tại Việt Nam, loại tiền được sử dụng phổ biến là VND và USD.
Khi khách hàng gửi bằng loại tiền nào thì ngân hàng sẽ tính lãi và cộng dồn vào tiền gốc bằng loại tiền đó. Ở Việt Nam, chủ yếu sử dụng VND. Nên để thuận tiện cho khách hàng khi gửi ngoại tệ. Ngân hàng sẽ quy đổi ra VND theo bảng giá quy đổi hiện hành của ngân hàng.
- Không giới hạn thời gian gửi và không kỳ hạn tính lãi:
Tiền gửi CASA không bị giới hạn về thời gian. Cũng không cần đợi đến ngày đáo hạn để có thể rút cả gốc lẫn lãi. CASA cho phép khách hàng có chủ động đối với số dư của mình. Việc này rất phù hợp với nhu cầu sinh hoạt thường ngày của người dùng. Khách hàng có thể tiến hành rút tiền ở bất cứ lúc nào mà không bị ràng buộc.
- Không có phí đăng ký, phí giao dịch:
Ngân hàng cam kết hỗ trợ khách hàng khi muốn sử dụng tài khoản CASA. Khách hàng không cần trả phí khi giao dịch gửi tiết kiệm và được xử lý nhanh chóng bất cứ lúc nào.
Khách hàng không phải trả bất cứ một loại phí nào khi sử dụng tài khoản CASA.
- Bảo mật cao:
Cũng giống như đa số các ngân hàng khác. Đối với thông tin cá nhân của khách hàng sẽ được ngân hàng bảo mật một cách tuyệt đối. Ngân hàng sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để lộ thông tin của khách hàng. Và sẽ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, CASA cũng giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc bảo lãnh, xác nhận khoản vay. Hay xác nhận tài chính cho các chuyến du lịch, xác nhận tài chính cho giáo dục…
e) Tỷ lệ CASA bao nhiêu là hợp lý?
Việc đánh giá tỷ lệ CASA cần dựa trên những điểm tương đồng và bảng phân tích so sánh với các ngân hàng khác. Nhìn chung, nhà đầu tư nên chọn ngân hàng có chỉ số CASA càng cao càng tốt. Điều đó thể hiện vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Tỷ lệ CASA cao đồng nghĩa với việc đa phần tiền gửi của ngân hàng đang nằm trong tài khoản vãng lai, thay vì tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Điều này rất có lợi với ngân hàng vì ngân hàng đang huy động được vốn được với chi phí thấp. Vì vậy CASA cũng phản ánh được khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
Bên cạnh đó, CASA cao cũng giúp ngân hàng lựa chọn được tệp khách hàng thấp. Và có dư địa để phải triển nhiều sản phẩm mới hơn. Vì có thể cho vay với lãi suất thấp hơn các ngân hàng khác. Từ đó, rủi ro cũng được giảm đi đáng kể. Cho nên, đối với ngân hàng, tỷ lệ CASA càng cao thì càng tốt.
Ngoài chỉ số CASA, nhà đầu tư cũng nên phân tích báo cáo tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Để nhận định đúng chỉ số CASA cao là do động lực nào, yếu tố nào. Từ đó đánh giá được tiềm năng tăng trưởng của cổ phiếu ngành ngân hàng đó.
Tuy nhiên, một tỷ lệ CASA quá cao cũng có thể gây ra gây ra một số vấn đề nhất định:
- Trước hết, nếu ngân hàng quá phụ thuộc vào tiền gửi ngắn hạn từ khách hàng. Tỷ lệ CASA cao có thể tạo ra một rủi ro tài chính lớn khi các khách hàng rút tiền đồng loạt hoặc không gửi tiền nữa. Trong tình huống này, ngân hàng sẽ phải tìm cách cấp vốn từ các nguồn tài chính khác để giữ cho hoạt động của mình tiếp diễn.
- Ngoài ra, một tỷ lệ CASA quá cao cũng có thể cho thấy ngân hàng không thể sử dụng được tối đa nguồn vốn khác. Chẳng hạn như các khoản vay dài hạn, để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Điều này có thể gây hạn chế cho ngân hàng trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Và dẫn đến một lợi nhuận thấp hơn.
Do đó, để đảm bảo tài chính ổn định của ngân hàng. Cần cân bằng giữa tỷ lệ CASA và các nguồn vốn khác như tiền vay và khoản đầu tư.
f. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ CASA
Có nhiều yếu tố có thể tác động làm thay đổi tỷ lệ CASA trong ngân hàng. Dưới đây là 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ CASA mà anh em cần hiểu rõ:
- Thứ nhất, Chính sách lãi suất của ngân hàng: Khi ngân hàng tăng lãi suất cho các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Các khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang gửi tiền trong tài khoản CASA để tận dụng lãi suất cao hơn. Ngược lại, nếu ngân hàng giảm lãi suất cho các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản CASA sang các sản phẩm tiền gửi khác.
Kể từ năm 2014, ngân hàng nhà nước quy định mức lãi suất không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 1%/năm. Hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (như là Vietcombank, Vietinbank, BIDV) và cả các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân (như: Sacombank, ACB, TPBank…) cũng đều áp mức lãi suất là 0.2%.
- Thứ hai, Chiến lược tiếp cận khách hàng của ngân hàng: Ngân hàng có thể tăng tỷ lệ bằng cách tập trung vào khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Và phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp để thu hút khách hàng mở tài khoản.
- Thứ ba, Cạnh tranh với các ngân hàng khác: Nếu ngân hàng cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác trong việc thu hút tiền gửi. Tỷ lệ CASA có thể bị ảnh hưởng và giảm xuống.
- Thứ tư, Tình hình kinh tế chung: Tình hình kinh tế chung có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ CASA của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, người dân và doanh nghiệp có xu hướng tiết kiệm và tăng tỷ lệ CASA.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, người dân và doanh nghiệp có thể giảm tiết kiệm. Và rút tiền từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày.
- Thứ năm, Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng: Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ CASA trong ngân hàng. Các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Giúp tăng tỷ lệ CASA.
Yếu tố công nghệ cũng góp phần không nhỏ trong việc cung cấp dịch vụ trực tuyến, tiện ích cho khách hàng. Thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản, tăng tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng.
g) Top 5 ngân hàng có CASA cao nhất tại Việt Nam
Chỉ số CASA liên tục thay đổi và được các ngân hàng cập nhật theo từng quý từng năm. Tính đến hết năm 2022, 5 ngân hàng có chỉ số CASA cao nhất dựa trên báo cáo tài chính (Nguồn: CafeF). Gồm có: Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB), Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) và Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB).
- MB – Ngân hàng Quân Đội – Top 1:
Mặc dù MB cũng ghi nhận CASA sụt giảm, từ 44.6% vào cuối năm 2021 xuống còn 37.6% cuối năm 2022. Tuy nhiên, mức sụt giảm này nhẹ hơn so Techcombank, giúp MB quay lại vị trí số 1 (ngân hàng có tỷ lệ CASA cao nhất) sau nhiều năm bị “vượt mặt”.
Tổng giá trị tiền gửi không kỳ hạn của MBB cuối năm 2022 đạt gần 167 nghìn tỷ đồng (-2.6% so với thời điểm đầu năm).
- Ngân hàng Techcombank – Top 2:
Bắt đầu từ Quý II/2022, tiền gửi không kỳ hạn tại TCB liên tục giảm. Giảm từ mức kỷ lục 50.5% xuống còn 37% tính vào thời điểm cuối năm 2022. Theo lý giải của ngân hàng, trong bối cảnh lãi suất cao trên toàn cầu. Thanh khoản hệ thống bớt dồi dào, thị trường bất động sản tiêu cực. Trái phiếu doanh nghiệp bị thanh tra, cũng khiến số dư CASA bị ảnh hưởng và sụt giảm. Do khách hàng có xu hướng tăng mở tài khoản tiết kiệm, giảm nắm giữ tiền mặt để đầu tư.
- Vietcombank – Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Top 3:
Tỷ lệ CASA của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) duy trì ổn định trong năm qua. Đạt mức 32.3% (không thay đổi so với 2021)
Ngân hàng đã áp dụng miễn toàn bộ dịch vụ trên ngân hàng số từ đầu năm 2022. Được xem là chính sách quan trọng giúp Vietcombank có thể duy trì tỷ lệ này ổn định năm qua. Bất chấp thị trường nhiều biến động. Điều này giúp Vietcombank tăng số lượng khách hàng cá nhân. Đồng thời tăng tiền gửi không kỳ hạn và cải thiện tỷ lệ CASA. Giúp VCB tăng thêm 1 bậc từ bậc 4 lên bậc 3 với 33.9%.
Xét về quy mô, số dư tiền gửi không kỳ hạn tại Vietcombank vẫn là cao nhất thị trường. Đạt hơn 402.1 nghìn tỷ đồng cuối năm 2022.
- MSB – Ngân hàng Hàng hải Việt Nam – Top 4:
Hồi đầu năm 2022, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) đã gây không ít bất ngờ khi là ngân hàng tầm trung duy nhất góp mặt vào top 5. Không những thế còn nhỉnh hơn Vietcombank một chút về tỷ lệ này khi đạt 34,0%.
Thế nhưng, cú sụt giảm mạnh trong quý IV/2022 đã khiến CASA của MSB tụt xuống còn 29.7%. Đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng.
Tính đến cuối năm 2022, tiền gửi không kỳ hạn của MSB đạt 34.7 nghìn tỷ đồng.
- ACB – Ngân hàng Á Châu – Top 5:
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) tiếp tục giữ vững vị trí 5. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn cuối năm 2022 đạt 21.8%. Song vẫn giảm so với 24,8% cuối năm 2021.
Tính đến cuối năm 2022, số dư tiền gửi khách hàng không kỳ hạn đạt hơn 90 nghìn tỷ đồng.
Khoảng cách trong Top 4 ngân hàng có tỷ lệ CASA cao đã được rút ngắn đáng kể. Vào cuối năm 2021, TCB cao hơn VCB gần 15 điểm phần trăm. Nhưng đến cuối năm 2022 thì chỉ còn cách nhau 3 điểm phần trăm.
Kết luận
Nhìn chung, tỷ lệ CASA trong ngân hàng là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe tài chính của một ngân hàng. Là yếu tố quan trọng để xác định cơ hội đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng
Tỷ lệ cao hoặc ổn định hàng năm cho thấy ngân hàng thu hút được nhiều khoản tiền gửi không kỳ hạn từ khách hàng. Khẳng định được vị thế của ngân hàng trên thị trường (được khách hàng tin tưởng).
Đồng thời, tỷ lệ cao cũng giúp ngân hàng tăng khả năng cung cấp vốn và giảm chi phí huy động. Giúp cải thiện biên lãi ròng (NIM) của ngân hàng.
Tuy nhiên, CASA không phải là yếu tố duy nhất anh em cần quan tâm khi đánh giá cổ phiếu ngành ngân hàng. Anh em cần xem xét thêm nhiều yếu tố khác như quy mô tài sản. Lợi nhuận, nợ xấu hay quản trị nợ xấu… Để có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả nhất.
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về một số vấn đề đặc trưng khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng. Khi đầu tư cổ phiếu ngành ngân hàng, nhà đầu tư cần xem xét kỹ lưỡng để đánh giá được giá trị thực sự. Dựa vào những tiêu chí được gợi ý bên trên cũng như chiến lược đầu tư của bản thân. Nhà đầu tư có thể chọn lọc ra được cổ phiếu ngành ngân hàng phù hợp nhất. Đồng thời để giảm bớt rủi ro, nguồn vốn và danh mục đầu tư cũng cần được cân nhắc.
Nhà đầu tư cũng nên tìm hiểu kỹ về hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cập nhật thông tin thường xuyên sẽ giúp anh em tìm được thời điểm ra vào lệnh đúng đắn nhất. Tuy nhiên cần đảm bảo nguồn thông tin là chính thống và chính xác.
Hơn nữa, nhà đầu tư cũng cần kiểm soát tâm lý vững vàng. Cổ phiếu ngành ngân hàng thường phù hợp với đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy, nhà đầu tư nên tránh bị ảnh hưởng bởi biến động nhỏ trên thị trường tác động tới cổ phiếu ngành ngân hàng.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các đặc trưng trong phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Cổ phiếu ngành ngân hàng của Cú như:
- Cổ phiếu ngành Ngân hàng – Chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu tín dụng (P.1)
- Cổ phiếu ngành Ngân hàng – Chỉ tiêu về Rủi ro tín dụng ngân hàng (P.2)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: Phân tích cổ phiếu BĐS. Chứng khoán cơ sở. Chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA?sub_confirmation=1
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969