Chi phí khác là gì? Cẩm nang cho nhà đầu tư F0
Trong hoạt động kinh doanh, việc hiểu rõ và tính toán các loại chi phí trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng với các nhà quản trị. Nắm bắt được các chi phí, doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược để quản lý hiệu quả. Có thể tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh. Chi phí khác là một bộ phận trong tổng chi phí của một doanh nghiệp. Nhưng có những điểm khác biệt mà khiến nhiều anh em dễ bị nhầm lẫn.
Chi phí khác là một khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc kiểm soát tốt Chi phí của các hoạt động khác có ý nghĩa quan trọng. Giúp làm giảm bớt các áp lực cho doanh nghiệp lên hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp kinh doanh cần hiểu đúng về khái niệm chi phí khác là gì? Để từ đó có biện pháp cải thiện được hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Vậy chi phí khác là gì? Ý nghĩa của chi phí khác? Chi phí khác gồm có những mục nào? Đặc điểm và cách ghi nhận chi phí khác?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
Để hiểu rõ về chi phí khác. Trước tiên Cú sẽ giúp anh em làm rõ khái niệm về “Chi phí của doanh nghiệp là gì”?
1. Khái niệm về chi phí của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng việc lấy doanh thu trừ đi chi phí trong kỳ. Như vậy, doanh nghiệp muốn xác định lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh. Cần phải nắm rõ cả hai chỉ tiêu là doanh thu và chi phí.
Hiểu các loại chi phí trong doanh nghiệp là vấn đề người quản lý doanh nghiệp cần lưu tâm. Chi phí được xem là một yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vậy chi phí là gì? Những nhầm lẫn về chi phí mà mọi người thường gặp phải và phân loại chi phí như thế nào? Hãy cùng Cú tìm hiểu ở phần dưới đây.
1.1 Chi phí của doanh nghiệp là gì?
Để hiểu rõ hơn về chi phí của doanh nghiệp, trước hết anh em cần hiểu chi phí là gì?
Chi phí được hiểu là giá trị của nguồn lực được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhằm đạt được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận. Bản chất của chi phí là sự đánh đổi để lấy một kết quả khác. Kết quả này thể hiện dưới dạng vật chất như sản phẩm, nhà xưởng, tiền… Hoặc không phải dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ.
Như vậy: Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, quản lý doanh nghiệp. Và các khoản tiền thuế gián thu (Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ) mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Chi phí được xác định và tính toán trong một thời kỳ nhất định.
Trong phạm vi kinh doanh, Chi phí được hiểu là giá trị của nguồn lực được sử dụng trong quá trình kinh doanh. Nhằm để đạt được mục tiêu, doanh thu của doanh nghiệp. Về bản chất, những khoản chi này là sự đánh đổi ban đầu của doanh nghiệp để nhằm thu về những kết quả khác. Kết quả đó có thể là sản phẩm, giá trị thương hiệu, lợi nhuận…
Vì vậy nếu chi phí của doanh nghiệp càng thấp thì càng hiệu quả cao và được nhiều lợi nhuận. Do đó, bất kể doanh nghiệp nào cũng muốn tối ưu chi phí để nâng cao lợi nhuận. Việc xác định một doanh nghiệp khi vận hành ổn định thì cần chi trả bao nhiêu loại chi phí? Đây là câu hỏi được các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Bởi đây là cơ sở để chủ doanh nghiệp đưa ra kế hoạch kinh doanh hiệu quả nhất. Tuy nhiên để chi phí có thể được tận dụng hiệu quả nhất, doanh nghiệp cần căn cứ vào những điều kiện sau:
- Chi phí cần được xác định cụ thể, rõ ràng.
- Chi phí cần đảm bảo phù hợp với thu nhập .
- Chi phí tăng/giảm cần liên quan đến sự thay đổi của nợ phải trả hoặc giá trị tài sản.
Ngoài ra, chi phí được doanh nghiệp phân bổ với mục đích sau:
- Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ để đưa ra sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng. Đồng thời đem lại lợi nhuận cho công ty.
- Cải thiện sản phẩm và dịch vụ sẵn có.
- Thúc đẩy quá trình phân phối dịch vụ và sản phẩm từ nhà cung cấp đến khách hàng.
- Xây dựng quy trình phân phối dịch vụ và sản phẩm.
1.2 Các loại chi phí của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để đạt mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm:
Thứ nhất, Chi phí sản xuất sản phẩm.
Đó là sự tiêu hao các loại vật tư (nguyên liệu, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ…). Sự hao mòn máy móc thiết bị. Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động. Bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Thứ hai, Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí bán hàng. Bao gồm: chi phí về đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản, giới thiệu, bảo hành. Và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí phục vụ cho việc điều hành hoạt động chung. Như tiền lương ban giám đốc, lương nhân viên hành chính, khấu hao nhà văn phòng, điện, nước, điện thoại… Các chi phí quản lý doanh nghiệp thường không thay đổi theo doanh thu. Do vậy việc so sánh tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp với tốc độ tăng doanh thu sẽ giúp đánh giá về hiệu quả quản lý.
Thứ ba, Thuế gián thu (Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
Đối với doanh nghiệp, những khoản tiền thuế phải nộp là những khoản chi phí của đơn vị. Mà doanh nghiệp phải ứng trước cho người tiêu dùng hàng hóa. Và chỉ được thu hồi khi các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu thụ. Vì thế, nó được xem như là một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, Chi phí ngoài sản xuất.
Đây là những chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này có thể là chi phí quản lý, chi phí tiếp thị, chăm sóc khách hàng… Để giảm thiểu chi phí ngoài sản xuất. Doanh nghiệp cần áp dụng các giải pháp tối ưu quản lý và vận hành doanh nghiệp hiệu quả. Các giải pháp công nghệ này sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí trên phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và được bù đắp từ doanh thu kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3 Quản lý chi phí của doanh nghiệp
Quản lý chi phí doanh nghiệp là công việc đòi hỏi người quản trị nắm rõ cơ cấu tổ chức. Và chuẩn hóa quy trình quản lý cũng như tối ưu chi phí của doanh nghiệp hiệu quả. Trên cơ sở đó mang lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp.
Để có thể tối ưu hóa lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp phải tăng tối đa doanh thu. Đồng thời giảm được tối đa chi phí. Đối với nhiều doanh nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không hề nhỏ. Một trong những chìa khóa quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý chi phí doanh nghiệp hiệu quả. Đó là xác định được định mức quản lý doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải theo dõi chi phí liên quan phát sinh khi doanh nghiệp hoạt động. Và chi phí liên quan phát sinh khi doanh nghiệp không hoạt động. Bởi vì lợi nhuận được xác định bằng doanh thu mà doanh nghiệp kiếm được. Sau đó trừ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để hoạt động. Lợi nhuận có thể được tăng lên bằng cách tăng doanh thu và giảm chi phí hoạt động. Bởi vì việc cắt giảm chi phí thường có vẻ như là một cách dễ dàng hơn và dễ tiếp cận hơn để tăng lợi nhuận. Do đó các nhà quản lý thường sẽ nhanh chóng chọn phương pháp cắt giảm chi phí.
Tuy nhiên, cắt giảm chi phí hoạt động quá nhiều có thể làm giảm năng suất của doanh nghiệp. Và do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị giảm. Mặc dù giảm bất kỳ chi phí hoạt động cụ thể nào thường sẽ làm tăng lợi nhuận ngắn hạn. Nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn.
Ví dụ 1: Nếu một doanh nghiệp cắt giảm chi phí quảng cáo. Khi đó lợi nhuận ngắn hạn của họ sẽ có khả năng cải thiện. Bởi doanh nghiệp đang chi tiêu ít tiền hơn cho chi phí hoạt động. Tuy nhiên, bằng cách giảm quảng cáo, doanh nghiệp cũng có thể giảm khả năng tạo doanh thu mới. Và lợi nhuận trong tương lai vì vậy có thể bị ảnh hưởng.
Cách tốt nhất, các doanh nghiệp nên tìm cách giữ chi phí hoạt động càng thấp càng tốt. Trong khi vẫn duy trì khả năng tăng doanh số. Để có thể làm được điều này, nhà quản lý cần hiểu rõ chi phí hoạt động. Và cách quản lý chi phí hoạt động một cách hiệu quả.
1.4 Ý nghĩa chi phí của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí là yếu tố quan trọng và quyết định đến giá thành sản phẩm. Mà giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy việc hiểu rõ về chi phí giúp doanh nghiệp có những biện pháp quản lý tốt hơn.
Chi phí là thước đo giá trị đầu vào của doanh nghiệp.
Việc xác định chi phí có ý nghĩa lớn trong quản lý doanh nghiệp. Vì đây là cơ sở để chủ doanh nghiệp có thể phân tích và đưa ra lựa chọn về phương án sản xuất, kinh doanh có lợi nhất. Đồng thời đánh giá được năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tính toán và phân tích chi phí còn giúp chủ doanh nghiệp định hướng. Và đưa ra các quyết định phù hợp trong từng thời kỳ kinh doanh. Nhằm từng bước tối ưu chi phí doanh nghiệp.
Trong kinh tế học vi mô thì chi phí chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Và có mối quan hệ với nhiều vấn đề khác của một doanh nghiệp cũng như của xã hội. Chi phí không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất. Mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và xã hội. Giảm chi phí sản xuất cũng chính là làm tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất chỉ là một phần của chi phí sản phẩm. Vì vậy khi tính giá thành của sản phẩm, phải xem xét toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp. Không chỉ nhìn vào chi phí sản xuất.
Đánh giá và nhìn nhận chính xác về chi phí giúp doanh nghiệp đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả cao hơn rất nhiều.
Nếu thu nhập của doanh nghiệp không đủ trang trải cho các khoản chi phí đã bỏ ra. Hay không thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước, không “giữ được chữ tín trong kinh doanh”… Có thể dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp xấu đi nghiêm trọng. Không đủ sức cạnh tranh và nguy cơ phá sản là khó tránh khỏi.
1.5 Điều kiện ghi nhận chi phí
Về đặc điểm, trước hết có thể thấy chi phí là hao phí tài nguyên. Bao gồm cả hữu hình và vô hình, vật chất và lao động của doanh nghiệp. Thêm vào đó, những hao phí này gắn liền với mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để ghi nhận một khoản chi phí được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ba điều kiện sau phải được thỏa mãn:
- Sự giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến giảm giá trị tài sản hoặc tăng nợ phải trả.
- Mức giảm đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Mức chi phí đó phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với thu nhập.
Tiêu chuẩn thứ nhất làm căn cứ ghi nhận chi phí như đã được phân tích trên đây.
Tiêu chuẩn thứ hai làm căn cứ ghi nhận chi phí nhằm đảm bảo tính đặc trưng của thông tin kế toán. Thông thường, những tài sản khi lợi ích kinh tế có thể thu được trong nhiều kỳ kế toán. Thì cần phải xác định được mức giảm giá trị trong từng kỳ kế toán một cách hợp lý.
Tiêu chuẩn thứ ba để ghi nhận chi phí nhằm phân biệt giữa chi phí phát sinh trong kỳ phải phù hợp với thu nhập trong việc xác định kết quả kinh doanh.
Những khoản chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không được loại trừ khỏi thu nhập theo nguyên tắc phù hợp. Thì sẽ được vốn hóa, ghi nhận nó như là tài sản của đơn vị kế toán.
Cuối cùng, một đặc điểm cực kỳ quan trọng của chi phí. Đó là cần được định lượng bằng tiền và phải được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
1.6 Một số lưu ý về chi phí của doanh nghiệp
a) Phân biệt giữa chi phí và dòng tiền ra
Không ít doanh nghiệp hiện nay còn nhầm lẫn khái niệm giữa chi phí doanh nghiệp và dòng tiền ra. Không phải cứ phát sinh chi tiền đều được liệt kê vào chi phí.
Nhầm lẫn thường thấy nhất là: Các khoản trả trước cho người bán trong nhiều kỳ nhưng lại tính hết vào chi phí một kỳ. Trong kế toán gọi là chi phí trả trước. Vì vậy cần phân biệt rõ giữa chi phí và dòng tiền ra. Trên cơ sở đó để ghi nhận trong báo cáo tài chính đúng và hợp lệ.
Ví dụ 2: Tháng 6/2022 doanh nghiệp A thuê nhà xưởng của doanh nghiệp B trong 6 tháng. Phục vụ mục đích gia công sản phẩm may mặc, trị giá 300 triệu đồng. Công ty A tính ra chi phí điện nước, mặt bằng, lương nhân viên trong kỳ là 200 triệu.
Công ty A tính chi phí tháng 6/2022 là: 300 + 200 = 500 triệu đồng.
Đây là cách tính sai bởi lẽ. Khoản 300 triệu này phần lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp A thu về kéo dài 6 tháng. Nên thực chất chi phí mà họ bỏ ra trong từ tháng sẽ là: 300 : 5 = 60 triệu đồng.
Và tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của A trong tháng 6 sẽ là:
60 + 200 = 260 triệu đồng.
Như vậy, giá trị dòng tiền chi ra của công ty A đang là 500 triệu. Nhưng thực chất chi phí mà công ty A sử dụng trong tháng sau chỉ là 260 triệu đồng.
b) Sai lầm liên quan ghi nhận chi phí khấu hao tài sản
Đây là sai lầm thường gặp ở một số công ty mới thành lập hoặc doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp thường ghi nhận toàn bộ nguyên giá tài sản vào trong phần chi phí trong phần mua. Hoặc coi là chi phí đầu tư ban đầu mà không hạch toán vào các kỳ báo cáo.
Các nhầm lẫn này khiến doanh nghiệp ghi nhận thừa hoặc thiếu chi phí. Dẫn đến việc đánh giá sai kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tiến hành trích khấu hao tài sản vào báo cáo các kỳ. Mà không phải liệt kê một lần cho về sau.
Do tài sản cố định sẽ tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ. Nên doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản vào chi phí từng kỳ.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A đầu năm 2019 mua một thiết bị X phục vụ cho hoạt động sản xuất. Trị giá của thiết bị X là 2 tỷ đồng. Doanh nghiệp ước tính có thể sử dụng thiết bị X trong thời gian 5 năm.
Năm 2019 Doanh thu là 400 triệu, các chi phí khác là 250 triệu đồng.
Năm 2020 Doanh thu là 800 triệu, các chi phí khác là 410 triệu đồng.
Cách tính sai: Tính hết 2 tỷ thiết bị X vào chi phí năm 2019.
Lợi nhuận năm 2019 là: – 1,6 tỷ đồng; Lợi nhuận năm 2020 là 400 triệu.
Từ đây đánh giá DN đang tăng trưởng lợi nhuận rất tốt. Đây là kết luận sai do cách tính toán sai khi ghi nhận chi phí.
Cách tính đúng: Trích khấu hao chi phí thiết bị X vào chi phí sản xuất mỗi năm.
Cụ thể: Chi phí mỗi năm từ khấu hao thiết bị X là: 2 tỷ : 5 = 400 triệu.
Lợi nhuận năm 2019 là 400 – 400 – 250 = -250 triệu (lỗ).
Lợi nhuận năm 2020 là 800 – 400 – 410 = – 10 triệu (lỗ).
Như vậy, thực chất cả hai năm doanh nghiệp đều đang lỗ. Hoàn toàn không phải lãi nhiều vào năm 2020 như cách tính sai bên trên.
c) Không ghi nhận đầy đủ các khoản chi phí trong doanh nghiệp
Có rất nhiều khoản chi phí thực tế phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Nhưng thường bị bỏ qua vì nhiều yếu tố. Chẳng hạn như: chi phí nhỏ lẻ, không nằm trong phần dự chi của doanh nghiệp hoặc là bỏ sót. Tiêu biểu là chi phí lương của quản lý, chủ doanh nghiệp.
Khoản chi phí này cũng cần tính. Bao gồm: lương của quản lý được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho việc theo dõi lợi nhuận, cấu trúc của công ty là chính xác nhất.
d) Phân biệt chi phí và giá trị hàng tồn kho mua vào
Khi mua sắm nguyên vật liệu và thực hiện nhập kho. Doanh nghiệp ghi nhận toàn bộ giá trị nguyên vật liệu vào chi phí trong kỳ là không chính xác. Vì khi nào nguyên vật liệu đó được sản xuất mới được cấu thành chi phí doanh nghiệp. Khi nguyên vật liệu còn nằm trong kho thì được coi là một dạng tài sản. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu được chi phí là gì để phân biệt giữa chi phí và tài sản. Từ đó có những phương pháp hạch toán nội dung đúng cách.
e) Chỉ ghi nhận chi phí khi nhận được hóa đơn
Một số doanh nghiệp có cách hiểu là sẽ ghi nhận chi phí khi nhận được hóa đơn. Tuy nhiên, đây có thể là hiểu sai từ doanh nghiệp. Bởi chi phí được thành lập khi đảm bảo được ba điều kiện bao gồm:
- Làm giảm giá trị tài sản.
- Tăng nợ phải trả.
- Được xác định đáng tin cậy và đảm bảo nguyên tắc với nguyên tắc phù hợp với doanh nghiệp.
Việc ghi nhận chi phí không phụ thuộc vào thời điểm doanh nghiệp nhận được hóa đơn từ người bán. Vậy nên, việc có hóa đơn nhưng không phát sinh khoản chi. Hoặc khoản chi không phù hợp với nội dung của hóa đơn cũng sẽ khó được tính vào chi phí. Cần hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp để ghi nhận hóa đơn cũng như chi phí hợp lý.
Ví dụ 4: Hóa đơn điện nước của tháng 12/2021, đến đầu tháng 1 doanh nghiệp mới nhận được. Doanh nghiệp vẫn phải ghi nhận khoản điện nước này là chi phí của tháng 12/2021. Vì nó phát sinh và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của tháng 12.
2. Khái niệm về chi phí khác
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thường phải chịu nhiều khoản chi phí. Có các khoản chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Và các khoản chi phí không thường xuyên phát sinh do các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chúng được gọi là các khoản chi phí khác.
Chi phí khác là một khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc kiểm soát tốt Chi phí của các hoạt động khác sẽ làm giảm bớt các áp lực cho Doanh nghiệp lên hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua bài viết này, Cú sẽ hướng dẫn để anh em hiểu Chi phí khác là gì? Cũng như một số thông tin hữu ích cần phải biết về Chi phí khác.
2.1 Chi phí khác là gì?
Theo Thông tư 200/TT-BTC của Bộ Tài chính:
“Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp”
Như vậy: Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán. Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng; bị phạt khi truy nộp thuế. Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. Và các khoản chi phí khác.
Ví dụ 5: Về chi phí khác:
– Ngày 20/01/2022, công ty A nhận thông báo phạt chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng trong quý IV/2021. Theo biên bản xử phạt của cơ quan thuế với mức phạt 20.000.000 đồng.
Như vậy, doanh nghiệp đã phát sinh một khoản chi phí khác trong kỳ bằng 20 triệu đồng.
– Doanh nghiệp X có 1 tài sản cố định có nguyên giá là 120 triệu đồng. Hao mòn lũy kế là 40 triệu đồng. Doanh nghiệp quyết định bán cho công ty A với giá 110 triệu đồng. Đã thu bằng tiền gửi ngân hàng (trong đó thuế GTGT 10%). Chi phí nhượng bán tài sản cố định theo giá chưa có thuế GTGT là 5 triệu đồng.
Như vậy, doanh nghiệp đã phát sinh một khoản chi phí khác trong kỳ bằng:
Chi phí khác của công ty X = (120 triệu – 40 triệu) + 5 triệu = 85 triệu đồng.
2.2 Đặc điểm của chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi thường không quan trọng so với chi phí từ hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy, chi phí khác có thể không chiếm một phần quá lớn trong tổng chi phí của công ty. Nhưng điều này không có nghĩa là số tiền này không đáng kể. Không có giới hạn đối với chi phí khác.
Đặc điểm xác định chi phí khác tùy thuộc mỗi công ty chứ không phải số tiền được tạo ra. Chi phí khác phải được ghi lại trên báo cáo tài chính và bảng kế toán tài chính. Vì chi phí khác có ảnh hưởng lớn đến giá trị ròng của công ty. Và cần phải được báo cáo chi tiết cho các cổ đông.
Ngoài ra, chi phí khác cũng liên quan mật thiết đến thuế của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí không từ hoạt động chính mà công ty tạo ra. Đây là chi phí từ hoạt động khác, bao gồm các chi phí nhỏ và không thường xuyên.
Kiểm soát tốt các chi phí khác sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro và tổn thất bất thường. Chẳng hạn như các khoản phạt hành chính, phạt nộp muộn thuế …
Trong mọi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều có khoản mục chi phí khác. Khi nắm được chi phí của các hoạt động khác sẽ làm giảm bớt các áp lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó cải thiện hiệu quả, năng suất của doanh nghiệp.
3. Chi phí khác bao gồm những khoản mục gì?
Chi phí khác bao gồm những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Sẽ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
Ví dụ 6: Ngày 20/12 công ty sản xuất A bán thiết bị đang sử dụng có thông tin như sau:
Nguyên giá 24 triệu đồng. Hao mòn lũy kế 6 triệu đồng. Thời gian sử dụng 2 năm.
Trước khi bán, công ty sửa chữa lại tài sản hết 500.000 đồng trả bằng tiền mặt. Công ty bán tài sản với giá 8 triệu đồng, thuế GTGT 10% chưa thu tiền.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ ghi nhận chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý tài sản cố định là chi phí khác. Giá trị chi phí khác là 500.000 đồng.
Lưu ý: Sau khi có quyết định thanh lý tài sản cố định. Người bán bắt đầu tân trang, sửa chữa để nhằm mục đích thanh lý tài sản. Khi đó chi phí này được ghi nhận là chi phí phát sinh vào hoạt động thanh lý. Và được ghi nhận vào tài khoản Chi phí khác. Doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi phí này và chi phí sửa chữa tài sản cố định khi còn hoạt động.
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát.
Ví dụ 7: Công ty A và công ty B cùng hợp tác kinh doanh để đầu tư xây dựng một trung tâm thương mại. Công ty A góp bằng đất, công ty B góp 100 tỷ để xây dựng trung tâm thương mại. Bên A được ghi tăng tài sản là 100 tỷ vào sổ sách của mình. Sau khi hợp đồng BCC kết thúc, mỗi bên được phân chia 50% – 50% giá trị tài sản.
Khi công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành được đưa vào sử dụng. Các bên phải quyết toán và phân chia giá trị tài sản đồng kiểm soát là trung tâm thương mại. Theo quy định tại hợp đồng BCC, mỗi bên được nhận 50% giá trị tài sản hình thành khi rút vốn.
Căn cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát, các bên phải xác định giá trị hợp lý của từng tài sản. Từ đó ghi nhận phù hợp với quy định của pháp luật.
Do thị trường bất động sản đóng băng và rơi vào suy thoái nên giá trị đã giảm sút mạnh. Trung tâm thương mại sau khi hoàn thành có giá trị hợp lý theo giá thị trường chỉ còn 180 tỷ đồng. Vì vậy, khi khi hết hạn BCC, các bên rút vốn. Dựa trên tài sản nhận lại được theo giá trị hợp lý. Công ty A được nhận lại phân tài sản (sàn trung tâm thương mại) tương đương 90 tỷ đồng (bằng 50% giá trị). Sẽ có chênh lệnh khoản lỗ, công ty A sẽ ghi nhận khoản lỗ này vào chi phí khác.
Giá trị chi phí khác công ty A ghi nhận là: 100 tỷ đồng – 90 tỷ đồng = 10 tỷ đồng.
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ.
Ví dụ 8: Công ty A đầu tư xây dựng mới 1 nhà kho có giá trị 1 tỷ đồng. Biết tài sản này có tuổi thọ kỹ thuật 12 năm, thời gian trích khấu hao dự kiến 10 năm. Tài sản được đưa vào sử dụng ngày 1/1/2017.
Như vậy anh em có thể tính toán như sau:
- Nguyên giá tài sản cố định = 1 tỷ đồng.
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 1 tỷ đồng/10 = 100 triệu/năm.
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 100 triệu/12 = 8.333.333 đồng/tháng.
Hàng năm, doanh nghiệp trích ra 100 triệu chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh.
Sau 8 năm sử dụng, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng và quyết định thực hiện phá dỡ kho. Thời gian sử dụng còn lại của nhà kho được đánh giá là 2 năm. Lúc này anh em tiếp tục tính:
- Số khấu hao lũy kế đã trích = 100 triệu x 8 năm = 800 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 1 tỷ – 800 triệu = 200 triệu đồng.
Giá trị còn lại của tài sản cố định bị tháo dỡ là chi phí khác của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp sẽ ghi nhận 200 triệu đồng chi phí khác để cuối kỳ xác định lãi, lỗ cho doanh nghiệp.
- Giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có).
Ví dụ 9: Công ty X mua mới 1 tài sản cố định có giá trị 150 triệu đồng. Được chiết khấu 5 triệu, chi phí vận chuyển 3 triệu, chi phí lắp đặt và chạy thử là 4 triệu.
Giả sử tài sản cố định này có tuổi thọ kỹ thuật 12 năm. Thời gian trích khấu hao dự kiến 10 năm. Tài sản được đưa vào sử dụng ngày 1/1/2015.
Như vậy anh em có thể tính toán như sau:
- Nguyên giá tài sản cố định = 150 – 5 + 3 + 4 = 152 triệu đồng.
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 152 triệu / 10 = 15,2 triệu/năm.
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15,2 triệu / 12 = 1.266.667 đồng/tháng.
Hàng năm, doanh nghiệp trích ra 15,2 triệu chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.
Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp quyết định thanh lý tài sản cố định này. Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định là 5 năm. Lúc này anh em tiếp tục tính:
- Số khấu hao lũy kế đã trích = 15,2 triệu x 5 năm = 76 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 152 tỷ – 76 triệu = 76 triệu đồng.
Giá trị công ty thanh lý được tài sản cố định là 50 triệu đồng.
Như vậy, so với giá trị sổ sách kế toán, giá trị thanh lý tài sản cố định là thấp hơn. Công ty X phát sinh một khoản lỗ do thanh lý tài sản là:
76 triệu – 50 triệu = 26 triệu đồng.
Khoản lỗ này được ghi nhận vào Chi phí khác để cuối kỳ xác định lãi, lỗ cho doanh nghiệp.
Lưu ý: Các thủ tục thanh lý tài sản cố định
- Bước 1: Đề nghị thanh lý tài sản. Căn cứ kết quả kiểm kê, quá trình theo dõi sử dụng tài sản. Bộ phận quản lý tài sản lập tờ trình đề nghị thanh lý tài sản.
- Bước 2: Lập hội đồng thanh lý, quyết định thanh lý tài sản
+ Lãnh đạo đơn vị ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý.
+ Thành phần Hội đồng thanh lý thường bao gồm: Chủ tịch/Giám đốc; Kế toán trưởng, kế toán theo dõi tài sản; Trưởng bộ phận hoặc người sử dụng quản lý tài sản; Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản; Đại diện công đoàn (nếu cần).
+ Họp Hội đồng thanh lý quyết định vấn đề hủy hay thanh lý tài sản; Đánh giá giá trị còn lại của tài sản; Đưa ra giá trần hoặc giá sàn của tài sản; Quyết định hình thức, thủ tục bán (đấu giá, chọn giá…); Giao cho cá nhân trực tiếp thực hiện.
- Bước 3: Tổ chức thực hiện:
+ Tiến hành thực hiện các bước thanh lý như quyết định của Hội đồng thanh lý.
+ Lập Hội đồng hủy tài sản (nếu tài sản mang hủy).
+ Xuất hóa đơn bán thanh lý.
+ Bộ phận kế toán căn cứ vào Biên bản hủy, hoặc hóa đơn xuất bán. Để ghi giảm tài sản, ghi tăng thu nhập (nếu có), đồng thời ghi nhận chi phí thanh lý.
Những trường hợp tài sản khấu hao hết cũng vẫn phải có quyết định của Hội đồng thanh lý mới ghi giảm tài sản và khấu hao.
Quyết định thanh lý tài sản cố định cần những giấy tờ sau:
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định.
- Biên bản đánh giá tài sản cố định.
- Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định được thanh lý.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Biên bản hủy tài sản cố định.
- Thanh lý hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con. Hoặc vào công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Ví dụ 10: Công ty sản xuất B góp vốn kinh doanh vào công ty Y cụ thể như sau:
Góp 10 máy vi tính nguyên giá là 7.000.000 VNĐ/máy.
Giá trị khấu hao đã trích: 3.000.000 VNĐ. Thời gian sử dụng 10 năm.
Sau đó giá trị do các bên đánh giá lại là 3.000.000 VNĐ/máy.
Như vậy anh em có thể tính toán như sau:
- Nguyên giá tài sản cố định = 7 triệu x 10 máy vi tính = 70 triệu đồng.
- Tổng giá trị khấu hao đã trích = 3 triệu x 10 máy vi tính = 30 triệu đồng.
- Giá trị còn lại của tài sản đưa đi góp vốn = 70 triệu – 30 triệu = 40 triệu đồng.
- Tổng giá trị do các bên đánh giá lại = 3 triệu x 10 máy vi tính = 30 triệu đồng.
Kế toán công ty sản xuất B hạch toán như sau:
Khi giá trị ghi sổ hay giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại. Công ty B ghi nhận phát sinh một khoản chênh lệch lỗ do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn. Khoản chênh lệch lỗ được hạch toán vào Chi phí khác của doanh nghiệp.
Giá trị chi phí khác = 30 triệu – 40 triệu = -10 triệu đồng.
Lưu ý: Khi phát sinh nghiệp vụ mang TSCĐ đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết. Thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:
- Thành lập hội đồng đánh giá tài sản. Gồm đại diện các bên góp vốn để định giá lại TSCĐ mang đi góp vốn.
- Sau định giá được TSCĐ mang đi góp vốn, doanh nghiệp lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Sau khi giao TSCĐ cho bên nhận góp vốn. Đại diện các bên giao, bên nhận ký vào Biên bản giao nhận TSCĐ
- Căn cứ vào Biên bản định đánh giá TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Hợp đồng liên doanh… Doanh nghiệp hạch toán và ghi giảm TSCĐ trên sổ TSCĐ. Đồng thời hạch toán chênh lệch giữa giá trị TSCĐ theo đánh giá của hội đồng đánh giá với giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán.
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính.
Ví dụ 11: Nhà thầu xây dựng A bị chủ đầu tư phạt 50 triệu đồng vì thi công chậm tiến độ. Số tiền phạt này được nhà thầu A ghi nhận là một khoản Chi phí khác. Khoản phạt bị trừ trực tiếp vào giá trị thanh toán.
Như vậy, giá trị khoản chi phí khác là 50 triệu đồng.
Lưu ý: Cơ sở hạch toán khoản vi phạm hợp đồng kinh tế vào chi phí hợp lý gồm những chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế.
- Biên bản ghi nhận thanh lý, trong đó nêu rõ vi phạm và chịu phạt theo cam kết.
- Chứng từ trả tiền qua ngân hàng. Hoặc phiếu chi tiền bên vi phạm và phiếu thu tiền bên phạt vi phạm có chữ ký xác nhận.
- Nếu trả bằng tiền mặt cần có phiếu thu của Doanh nghiệp (số tiền đó đẩy vào quỹ của doanh nghiệp).
Bên bồi thường và bên nhận bồi thường không cần lập hóa đơn đối với khoản tiền phạt, bồi thường. Chỉ cần có chứng từ thu tiền, chi tiền theo quy định. Trừ khoản bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ thì bên bồi thường cần xuất hóa đơn. Và bên nhận bồi thường vẫn kê khai, khấu trừ thuế bình thường.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính. Bao gồm: vi phạm luật giao thông, chế độ đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán thống kê. Hoặc vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế. Sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (Theo khoản 2 điều 6 Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014).
- Các khoản chi phí khác.
Để hạch toán các chi phí khác, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 811. Tài khoản 811 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ kế toán.
- Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 811 – Chi phí khác không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản cấp 2.
Lưu ý: Việc kiểm soát chi phí khác tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro, các thất thoát bất thường. Như các khoản phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt thuế,… Từ đó, sẽ giảm bớt các áp lực đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
4. Một số lưu ký khi ghi nhận chi phí khác trong doanh nghiệp
4.1 Chi phí khác có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp phát sinh rất đa dạng.
Theo quy định của pháp luật về thuế. Không phải khoản chi khác nào cũng được coi là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ theo thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, các khoản chi phí khác đáp ứng các điều kiện trên sẽ là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN.
Ví dụ 12: Ngày 18/04/2022, Doanh nghiệp A bị phạt vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp B. Số tiền bị phạt là 120 triệu đồng.
Như vậy, doanh nghiệp A phát sinh khoản Chi phí khác là 120 triệu đồng.
Khác với khoản phạt vi phạm hành chính là chi phí không được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp. Khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế 120 triệu đồng này là khoản chi phí ĐƯỢC TRỪ.
Hồ sơ, chứng từ để khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là chi phí được trừ bao gồm:
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Công văn, biên bản ghi nhận sự việc vi phạm.
+ Chứng từ thanh toán tiền phạt vi phạm (Phiếu chi nếu khoản phạt dưới 20 triệu. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nếu khoản phạt trên 20 triệu).
+ Hóa đơn (Trong trường hợp khoản phạt được bồi thường bằng hàng hóa dịch vụ).
+ Biên bản cấn trừ công nợ có xác nhận của hai bên (Nếu lựa chọn hình thức đối trừ khoản phạt vào công nợ).
Còn đối với các khoản chi khác không thuộc đối tượng tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế. Nhưng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thì không được giảm vào chi phí kế toán. Mà chỉ điều chỉnh tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp khi quyết toán thuế TNDN.
Ví dụ 13: Căn cứ khoản 2.36 Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC quy định. Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính. Bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán thống kê. Hoặc vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật. Và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khoản tiền chậm nộp thuế, phạt vi phạm luật giao thông… Không được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong quá trình hoạt động, do tình hình kinh tế tài chính khó khăn. Công ty A đã nộp chậm 10 ngày số tiền 500 triệu đồng tiền thuế. Do vậy công ty A sẽ phải nộp một khoản tiền chậm nộp là:
500 triệu x 0,03%/ngày x 10 ngày = 1.500.000 đồng.
1.500.000 đồng tiền phạt chậm nộp này không được tính vào chi phí hợp lý được trừ. Nhưng do có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nên vẫn được ghi nhận vào chi phí kế toán. Và được điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế TNDN.
Số điều chỉnh tăng thuế TNDN công ty A phải nộp = 20% x 1.500.000 đồng = 300.000 đồng.
4.2 Doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp 2 của tài khoản 811 – Chi phí khác?
Căn cứ theo điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Doanh nghiệp hoàn toàn được mở tài khoản cấp 2 của tài khoản 811 để thuận tiện cho việc theo dõi. Ví dụ doanh nghiệp có thể mở tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 8111: Chi phí khác được trừ.
+ Tài khoản 8112: Chi phí khác không được trừ.
Điều quan trọng là kế toán chỉ cần xác định chi phí khác này được trừ hay không được trừ. Trên cơ sở đó để lựa chọn tài khoản chi tiết 811 cho chính xác.
4.3 Tiền lãi phát sinh từ chậm nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN được hạch toán vào tài khoản chi phí nào. Có được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?
Khi phát sinh số tiền lãi chậm nộp từ BHXH, BHYT, BHTN thì được hạch toán vào tài khoản chi phí khác – TK 811. Khoản chi phí này thì không được tính chi phí hợp lý được trừ của doanh nghiệp theo luật thuế. Khoản này phải điều chỉnh giảm khi làm quyết toán thuế TNDN năm.
4.4 Tiền phạt chậm nộp từ các khoản thuế truy thu sau đợt quyết toán của doanh nghiệp thì hạch toán như thế nào?
Khi nhận được quyết định xử phạt từ cơ quan thuế về các khoản chậm nộp thuế bị truy thu. Doanh nghiệp ghi nhận như sau:
Nợ TK: 811 – Tiền chậm nộp thuế theo quyết định.
Có TK: 3339 – Tiền chậm nộp thuế theo quyết định.
Khoản chi phí này thì không được tính chi phí hợp lý được trừ của doanh nghiệp theo luật thuế. Và phải điều chỉnh giảm khi làm quyết toán thuế TNDN năm.
5. Ví dụ về phân tích chi phí khác của Công ty cổ phần Vinhomes (VHM)
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em phân tích chỉ tiêu thu nhập khác của CTCP Vinhomes. Trong bài viết này, hãy cùng Cú tìm hiểu khoản mục Chi phí khác của Vinhomes gồm những gì?
Theo báo cáo tài chính kiểm toán riêng lẻ năm 2018, năm 2019 và năm 2020. Chi phí khác của Công ty như sau:
Chi phí khác của doanh nghiệp:
Năm 2020, chi phí khác của công ty tăng mạnh so với năm 2019, chiếm một tỷ lệ khá lớn so với doanh thu. Năm 2020, chi phí khác đạt 945 tỷ, tăng gấp hơn 6 lần so với năm 2019, chiếm tới 4,17% doanh thu thuần. Thông thường giá trị các khoản mục này là rất nhỏ, không đáng kể. Nhưng năm 2020, chi phí khác tăng cao đột biến. Chủ yếu là các khoản phạt liên quan đến chấm dứt thỏa thuận hợp tác với đối tác.
Có thể thấy, chi phí khác là khoản chi phí không quan trọng so với chi phí từ hoạt động kinh doanh của Vinhomes. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chi phí khác có thể tăng đột biến. Và chiếm tỷ trọng không đáng kể so với doanh thu. Ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Tuy nhiên, như Cú đã trình bày ở trên. Nếu chỉ phân tích riêng chỉ tiêu chi phí khác của doanh nghiệp sẽ dẫn tới quyết định thiếu chính xác. Chỉ tiêu này cần sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Anh em cũng cần kết hợp các chỉ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng… để có quyết định đầu tư đúng đắn và chính xác nhất.
Lời kết
Như vậy Cú vừa cùng các anh em tìm hiểu về chi phí khác là gì? Các khoản mục trong chi phí khác của doanh nghiệp? Cũng như ý nghĩa của chi phí khác trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mong rằng những chia sẻ Cú sẽ giúp anh em có một cách nhìn tổng quan hơn về chi phí khác. Đây là chỉ số giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về chi phí khác của công ty qua các năm. Từ đó để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969