Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E dễ hiểu nhất (P.2)
Mục tiêu hàng đầu của phân tích cơ bản là tìm ra giá trị hợp lý của cổ phiếu. Trên cơ sở đó có thể so sánh và đối chiếu với giá cổ phiếu trên thị trường. Để xem xét cổ phiếu đang được thị trường đánh giá cao hay bị đánh giá thấp. Từ đó giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Định giá cổ phiếu hay xác định giá trị nội tại của cổ phiếu cần phải dựa trên cơ sở xem xét tình hình hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Trong đó, phương pháp định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/E được áp dụng khá phổ biến.
Cách định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E là cách phổ biến. Và có thể áp dụng cho cổ phiếu ở hầu hết các ngành nghề. Trong các phương pháp định giá cổ phiếu. Chỉ số P/E được đánh giá là một trong những công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư xác định được giá trị thực của cổ phiếu của doanh nghiệp. Từ đó lựa chọn được cổ phiếu phù hợp.
Các yếu tố tác động và công thức tính? Cũng như phương pháp định giá cổ phiếu dựa vào chỉ số P/E là gì? Hãy cùng Cú tìm hiểu và thử áp dụng ngay công thức định giá cổ phiếu dưới đây. Để giúp anh em đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
1. Tìm hiểu về chỉ số P/E
Trên thị trường chứng khoán, có nhiều ngã rẽ hay sự lựa chọn khá khó quyết định đối với những nhà đầu tư mới. Nên đầu tư vào đâu, cổ phiếu như thế nào để thu lại lợi suất sinh lời cao? Làm sao để mua được cổ phiếu với giá rẻ mà chất lượng?… Và hàng loạt những câu hỏi khác.
Để các nhà đầu tư có thể lựa chọn được loại cổ phiếu phù hợp. Cũng như biết được mình đã đầu tư vào đúng loại cổ phiếu giá tốt hay không? Thì việc tính chỉ số P/E là hết sức cần thiết.
Định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/E là phương pháp phổ biến. Được đại đa số nhà đầu tư chứng khoán trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Để sử dụng P/E như một công cụ định giá thực thụ, nhà đầu tư cần nắm rõ cách sử dụng chúng. Vì thế tại bài viết sau, Cú sẽ giải thích cho bạn chỉ số P/E là gì và công thức tính P/E đơn giản nhất nhé!
1.1 Chỉ số P/E là gì?
P/E (Price to Earning Ratio) là chỉ số giá trên thu nhập. Cụ thể P/E là chỉ số giữa giá một cổ phiếu (Price) so với thu nhập trên một cổ phiếu đó (được gọi là Earning, hay chính là EPS – Earning per share).
Cụ thể, P/E gồm:
- P (Price): giá thực tế của cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.
- E (Earning per share): lợi nhuận/ thu nhập nhà đầu tư nhận được trên mỗi cổ phiếu.
Như vậy, P/E là chỉ số so sánh giữa giá giao dịch của cổ phiếu trên thị trường (tức là số tiền nhà đầu tư phải bỏ ra để sở hữu một cổ phiếu). So với số tiền lãi thực tế thu được từ cổ phiếu đó. P/E là một chỉ số được sử dụng để định giá giá trị thực của cổ phiếu. Đồng thời P/E giúp nhà đầu tư xác định tỷ lệ hòa vốn.
Ví dụ 1: EPS 12 tháng gần nhất của Vinamilk (VNM) tính đến hết 31/12/2022 là: 4.074 đồng/cổ phiếu. Với mức giá ngày 20/02/2023 là 77.500 đồng/cổ phiếu. VNM đang giao dịch với tỷ lệ P/E là: 77.500 / 4.074 = 19,02.
Rất đơn giản! Phải không?
Ví dụ 2: Cách tính chỉ số P/E năm 2021 của NT2
Để tính chỉ số P/E năm 2021 của CTCP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 (Mã: NT2)
- Bước 1: Tìm chỉ tiêu EPS (hay Lãi cơ bản trên cổ phiếu) trên Báo cáo kết quả kinh doanh của NT2.
Báo cáo tài chính của hầu hết các doanh nghiệp đều sẽ cung cấp số EPS.
*Lưu ý: Trong trường hợp doanh nghiệp không tính EPS trong báo cáo (vì điều này không bắt buộc). Thì anh em vẫn hoàn toàn có thể tự mình tính toán bằng công thức dưới đây:
EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
EPS = (533.789.073.040 – 21.945.493.478) / 287.876.029 = 1778.
- Bước 2: Xác định Giá thị trường trường (Price)
Về mức giá thị trường, con số này khá dễ lấy, hãy xem Lịch sử giá giao dịch của cổ phiếu NT2.
Ở đây, anh em sẽ lấy mức giá đóng cửa tại phiên cuối cùng của năm 2021 (tức tại ngày 31/12/2021). Giá cổ phiếu (chưa điều chỉnh cổ tức sau này) của NT2 khi đó là 26.300 đồng/cổ phiếu.
- Bước 3: Tính toán chỉ số P/E năm 2021
Lấy Giá thị trường chia cho EPS. Anh em sẽ tính được chỉ số P/E của NT2 trong năm 2021 = 26.300 / 1.778 = 14,8.
Ví dụ 3: Cách xem nhanh chỉ số P/E
Hiện nay có khá nhiều trang web tính sẵn chỉ số P/E như Simplize, Cafef, Vietstock… Hoặc trực tiếp trên TCInvest (Link mở tài khoản chứng khoán TCBS).
Chẳng hạn anh em có thể xem nhanh chỉ số P/E của NT2 (CTCP Điện lực Dầu khi Nhơn Trạch 2) trên Simplize.
Như anh em thấy, tại thời điểm 6/4/2023, P/E của NT2 đang là 9,94 lần.
Hoặc có thể xem nhanh chỉ số P/E của HPG (CTCP Tập đoàn Hòa Phát) trên Cafef.
Như anh em thấy, tại thời điểm 6/4/2023, P/E của HPG đang là 14,53 lần.
Hoặc trên app của CTCP Chứng khoán TCBS như sau: Link mở tài khoản chứng khoán TCBS.
1.2 Ý nghĩa của chỉ số P/E
Trong đầu tư chứng khoán, P/E được coi là một chỉ số tài chính vô cùng quan trọng. Có vai trò giúp các nhà đầu tư xác định, đánh giá được tiềm năng của một cổ phiếu. Cũng như định giá – xác định được giá trị thực của một cổ phiếu. Từ đó, nhà đầu tư có thể so sánh giữa giá trị thực của cổ phiếu so với giá hiện hành trên thị trường chứng khoán:
- Nếu cổ phiếu đang bị định giá thấp hơn giá trị thực (giá thị trường của cổ phiếu < giá trị thực của cổ phiếu). Thì nhà đầu tư nên tiến hành mua vào cổ phiếu và chờ giá tăng.
- Ngược lại, nếu cổ phiếu đang bị định giá cao hơn giá trị thực (giá thị trường của cổ phiếu > giá trị thực của cổ phiếu). Thì nhà đầu tư không nên lựa chọn cổ phiếu đó để đầu tư. Trong trường hợp nhà đầu tư đang sở hữu cổ phiếu đó. Thì nên chọn bán cổ phiếu trước khi giá cổ phiếu giảm xuống quá thấp.
P/E cũng có ý nghĩa trong việc đo lường giữa mức giá thị trường của cổ phiếu so với thu nhập của nó. Tức là dựa trên mức thu nhập mà cổ phiếu đem lại thì nhà đầu tư sẽ sẵn sàng trả mức giá là bao nhiêu cho một cổ phiếu.
Ví dụ 3: Công ty A đang có chỉ số P/E là 28,9. Tức là nhà đầu tư chấp nhận mức giá cổ phiếu là 28,9$/ cổ phiếu để thu về mức lợi nhuận là 1$/ cổ phiếu.
Cũng có trường hợp cổ phiếu bị định giá thấp hơn so với giá trị thực của nó. Dẫn tới P giảm làm P/E giảm xuống mức thấp.
Ví dụ 4: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bình Dương (Mã: ACC) có chỉ số P/E là 31,61. Khi chọn cổ phiếu ACC, nhà đầu tư sẽ chấp nhận chi 31.610 đồng để có lợi nhuận 1 đồng.
Đối với nhà đầu tư dài hạn thì P/E nói lên số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi. Cụ thể hơn, chỉ số P/E là điểm hòa vốn ước tính. Để biết được đầu tư trong thời gian bao lâu thì sẽ lấy lại vốn.
Ví dụ 5: Một cổ phiếu có giá là 10.000 đồng và lãi được 1.500 đồng năm. Vậy thì nhà đầu tư phải mất đến gần 7 năm mới hoàn lại vốn.
1.3 Công thức tính chỉ số P/E
Sau khi đã hiểu bản chất chỉ số P/E là gì? Tiếp theo nhà đầu tư cần nắm rõ công thức tính chỉ số này:
P/E = Price / Earning per share (EPS)
hay:
P/E = Thị giá cổ phiếu/ Thu nhập trên một cổ phiếu
Trong đó:
- P: là giá thực tế/ giá thị trường của 1 cổ phiếu của công ty
- EPS: được tính bằng công thức sau:
EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi) / Số cổ phiếu phổ thông
Ví dụ 5:
Cổ phiếu của công ty A đang được giao dịch trên thị trường với mức giá là 100$/ cổ phiếu. Công ty có lợi nhuận sau thuế là 200.000$. Giả sử tất cả lợi nhuận này được dùng để chia cổ tức cho cổ đông. Số cổ phiếu ưu đãi của công ty là 1000 cổ phiếu. Số cổ phiếu phổ thông là 15.000 cổ phiếu. Biết mỗi cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi nhận được thu nhập 10$/ cổ phiếu. Để xác định chỉ số P/E của công ty A, ta có: P/E = P/ EPS, trong đó:
P = 100$.
EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức từ cổ phiếu ưu đãi) / Số cổ phiếu phổ thông = (200.000$ – 1000*10$) / 15.000$ = 12,6$.
Vậy: P/E = 100$/ 12,6$ = 7,89.
Nhận xét: Nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu với mức giá 100$/ cổ phiếu để nhận được thu nhập 12,6$/ cổ phiếu. Và hệ số P/E của công ty A là 7,89.
Ví dụ 6: Giá cổ phiếu MBB hiện tại là 18.500đ/ cổ phiếu. Chỉ số giá EPS cho thấy lợi nhuận sau thuế trên một cổ phiếu là 3.880đ/ cổ phần. Khi đó P/E = 18.500 / 3.880 = 4,77,
1.4 Hai loại chỉ số P/E cần biết
Chỉ số P/E có 2 loại đó là Forward P/E và Trailing P/E.
1.4.1 Chỉ số P/E Forward (P/E dự phóng)
P/E Forward = Giá thị trường cổ phiếu / EPS kỳ vọng.
Chỉ số này dùng để dự phóng chỉ số P/E với mức lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của công ty. Chỉ số này thường sử dụng lãi cơ bản trên cổ phiếu của 4 quý tiếp theo (EPS forward). Nếu lợi nhuận trên cổ phiếu trong tương lai được kỳ vọng tăng (EPS forward tăng). Thì P/E forward lúc này sẽ thấp hơn P/E hiện tại. Tức là mức giá của cổ phiếu hiện tại sẽ “hấp dẫn” hơn nếu so với mức lãi trên cổ phiếu được kỳ vọng trong tương lai.
Ví dụ 7:
Giả sử công ty thương mại X có thông tin như sau:
Giá cổ phiếu là: 200.00VND/cổ phiếu.
Các báo cáo, phân tích uy tín dự báo rằng rằng EPS trong 4 quý tới là 20.000VND/cổ phiếu.
Forward P/E = 200.000VND / 20.000VND = 10.
1.4.2 Chỉ số P/E Trailing (P/E tra cứu)
P/E Trailing = Giá thị trường cổ phiếu / EPS quá khứ
Trailing P/E là chỉ số P/E tính cho 4 quý gần nhất. Đây là chỉ số P/E phổ biến và mang tính khách quan. Một số nhà đầu tư thích sử dụng chỉ số này. Vì họ cho rằng nó đáng tin cậy hơn việc ước tính lợi nhuận mỗi cổ phiếu trong tương lai (EPS forward).
Tuy nhiên, P/E trailing cũng có một số nhược điểm. Bởi vì hiệu suất trong quá khứ của công ty có thể không báo hiệu tốt hành vi của công ty đó trong tương lai. Bên cạnh đó, nếu có một biến động lớn nào đó xảy ra. Và khiến giá của cổ phiếu có thể tăng lên hoặc giảm xuống đáng kể. Thì lúc này chỉ số P/E trailing không phản ánh rõ được những thay đổi đó.
Do đó, các nhà đầu tư nên đầu tư tiền dựa trên sức mạnh thu nhập trong tương lai. Chứ không phải quá khứ. Thực tế là giá trị EPS không đổi, trong khi giá cổ phiếu biến động, cũng là một vấn đề. Nếu giá cổ phiếu biến động cao hoặc thấp hơn đáng kể. P/E tra cứu sẽ ít phản ánh những thay đổi đó.
Ví dụ 8:
Giả sử công ty sản xuất Y có thông tin như sau:
- Giá cổ phiếu là: 200.00VND/cổ phiếu.
- Chỉ số EPS năm 4 quý gần nhất lần lượt là: 5.000VND/cổ phiếu, 3.000VND/cổ phiếu, 2.000VND/cổ phiếu, 2.000VND/cổ phiếu.
Trailing P/E = 200.000VND / (5.000VND + 3.000VND + 2.000VND + 2.000VND) = 16,67.
Nếu tỷ lệ P/E tra cứu thấp hơn tỷ lệ P/E dự phóng, điều đó có nghĩa là các nhà phân tích đang mong đợi thu nhập sẽ tăng; nếu P/E dự phóng cao hơn tỷ lệ P/E hiện tại, các nhà phân tích dự kiến thu nhập sẽ giảm.
1.5 Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp hoặc cao là gì?
Cùng một chỉ số P/E được đánh giá là thấp hay cao có thể mang nhiều nghĩa hiểu khác nhau. Nên khi phân tích chỉ số này, cần phải có quá trình kết nối cùng các chỉ số khác. Hoặc các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đánh giá chính xác. Cụ thể, khi xuất phát từ công thức P/E, anh em sẽ thấy chỉ số này sẽ phản ánh trực tiếp giá thị trường và lợi nhuận trên một cổ phiếu. Vậy hai biến số này sẽ phản ánh điều gì?
1.5.1 Khi P/E thấp có ý nghĩa gì?
- Cổ phiếu đang bị định giá thấp so với giá trị thực của chính nó, so với trung bình các công ty khác của ngành. Tức là giá trên thị trường của cổ phiếu so với lợi nhuận đem lại thì đang thấp. Tức là phần tử số, giá thị trường đang thấp. Khi đó nếu kết quả kinh doanh tốt điều đó cho thấy là giá trị thực của cổ phiếu có thể hơn thế. Hoặc cũng có thể do cổ phiếu giữ lợi nhuận ổn định. Tuy vậy đã đạt vào giai đoạn bão hoà, khó có thể tăng trưởng. Khi đó kỳ vọng của thị trường thấp dần, giá cổ phiếu thị trường sẽ sụt giảm, lúc đó P/E sẽ thấp.
- Công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…). Mặt khác, P/E thấp còn phản ánh vào phần mẫu số là EPS. Khi lợi nhuận sau thuế của công ty đem về không như kỳ vọng. Ở đây muốn nói anh em nên tách riêng, độc lập EPS để đánh giá thực sự kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lúc này có thể lợi nhuận cũng sẽ phản ánh vào giá cổ phiếu, khiến P/E thấp.
- Công ty xuất hiện lợi nhuận đột biến, do bán tài sản chẳng hạn. Tuy vậy, chỉ số P/E không cố định và sẽ thay đổi sau mỗi quý (Do cách tính P/E 4 quý liên tiếp hoặc P/E dự phòng tương lai với những kỳ vọng lợi nhuận). Nên khi đánh giá chỉ số này, cần phải hiểu thêm về những kỳ vọng về đột biến lợi nhuận. Hoặc hiểu hơn về cách đọc và nghiên cứu báo cáo tài chính doanh nghiệp. Để đề phòng những trường hợp gian lận BCTC. Đối với trường hợp P/E thấp của từng quý đánh giá lại. Anh em cần xem xét lợi nhuận có đột biến hay không và nguồn đột biến đó từ đâu?
- Công ty ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ. Cổ phiếu chu kỳ vận hành theo chu kỳ của một nền kinh tế. Từ mở rộng, đỉnh cao, suy thoái và phục hồi. Hầu hết các cổ phiếu chu kỳ đại diện cho các công ty bán các mặt hàng sản xuất hoặc dịch vụ. Mà người tiêu dùng thường sử dụng khi nền kinh tế đang hoạt động tốt. Ví dụ như nhà hàng, chuỗi khách sạn, nhà sản xuất ô tô… Đây cũng là những hàng hóa và dịch vụ mà mọi người có xu hướng từ bỏ khi khó khăn. Cổ phiếu chu kỳ đạt đỉnh thì lợi nhuận là tốt nhất. Khi đó P/E sẽ giảm về mức kỳ vọng và phù hợp. Tuy vậy, anh em cần lưu ý thời điểm chốt lời đối với cổ phiếu chu kỳ. Các cổ đông hiện hữu, họ không còn thấy khả năng phát triển của doanh nghiệp. Nên quyết định bán chốt lời. Khiến giá cổ phiếu giảm. Dẫn tới P/E thấp.
1.5.2 Khi P/E cao có ý nghĩa gì?
- Cổ phiếu đang định giá cao. Ngược lại ở trên, thì P/E sẽ cao khi định giá cổ phiếu có thể cao hơn nhiều so với lợi nhuận thực tế mang lại. Tức là kỳ vọng của nhà đầu tư vào cổ phiếu này là lớn. Hoặc thị trường còn rộng mở đối với ngành nghề kinh doanh này. Khi đó số lượng giao dịch và kỳ vọng lớn mang lại dòng tiền cho mã cổ phiếu này sẽ đẩy P (tử số) lên cao. Và nguy cơ ở đây là giá quá cao so với thực tế. Nên nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ càng khi P/E cao.
Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sẵn sàng trả một mức “premium” (phần thặng dư/ tăng thêm) cho những doanh nghiệp hàng đầu. Vì thế mà những doanh nghiệp này có chỉ số P/E rất cao.
Ví dụ tiêu biểu nhất có lẽ phải nói đến cổ phiếu Amazon của vị tỷ phú Jeff Bezos. Công ty này chưa từng trả 1 đồng cổ tức cho cổ đông từ khi niêm yết và mức P/E lên tới là 95,43. Trong khi sàn Nasdaq nơi công ty này niêm yết chỉ có mức P/E xấp xỉ 19.
- Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt. Câu chuyện tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận luôn có hai mặt. Kỳ vọng đúng tức là những kỳ vọng tăng trưởng thành sự thật. Kỳ vọng sai có nghĩa là những ảo tưởng không có thật. Nên khi P/E cao phản ánh hai mặt của vấn đề, kỳ vọng và có thể đi ngược lại. Tuy vậy, khi định giá P/E (chỉ số P/E) quá cao thì vẫn là lời khuyên nên cân nhắc.
- Lợi nhuận ít nhưng mang tính tạm thời. Lợi nhuận có thể biến động theo từng giai đoạn. Có những lúc doanh nghiệp tập trung vào việc xây dựng nhà xưởng. Nên chi phí dở dang có thể cao, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm trong giai đoạn này. Tuy vậy sau đó sẽ bật tăng khi nhà xưởng được đưa vào hoạt động. Nên khi đánh giá lợi nhuận cần gắn với các hoạt động hiện tại của doanh nghiệp. Cùng với các kỳ vọng trong tương lai.
- Công ty ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ. Có thể hiểu là vùng đáy của nền kinh tế suy thoái. Hoặc vùng đáy của chu kỳ về sản phẩm. Chỉ số P/E cao đôi khi là biểu hiện việc doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả (các chỉ số tài chính sẽ chỉ ra điều này rõ ràng hơn). Khiến EPS thấp (thậm chí = 0) nên chỉ số P/E mới cao.
1.5.3 Chỉ số P/E tốt là bao nhiêu?
Thật khó để nói rằng chỉ số P/E nào đó là tốt và tốt như thế nào.
Chỉ số P/E hiện tại cao hay thấp không có nhiều ý nghĩa nếu đứng một mình. Nó cần được đem ra so sánh với P/E toàn ngành. Cũng như với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thu nhập dự kiến của công ty.
Dưới đây là các ví dụ về chỉ số P/E để anh em thấy rõ P/E cao hay thấp là tốt?
Ví dụ 9: Chỉ số P/E của FPT – CTCP Tập đoàn FPT
P/E của CTCP FPT (Mã: FPT) luôn duy trì ở mức cao trong các năm qua. Thậm chí còn cao hơn trung bình toàn thị trường.
Thực tế cũng đã chứng minh, mua cổ phiếu FPT với P/E cao là một sự lựa chọn đúng đắn. Giá cổ phiếu FPT liên tục tăng kể từ khi niêm yết.
Như vậy, ý nghĩa chỉ số P/E cao của FPT có ý nghĩa triển vọng của FPT trong tương lai rất tốt. Vì thế nhà đầu tư sẵn sàng trả 14 đồng cho 1 đồng lợi nhuận của FPT.
Ví dụ 10: Chỉ số P/E của SJS – CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà.
Chỉ số P/E của CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà (Mã: SJS) là 220,59.
SJS có mức P/E rất cao. Thậm chí còn gấp 15,8 lần mức P/E của FPT.
Nhưng đừng vội mừng. P/E = 220,59, nghĩa là anh em sẽ phải đợi hơn 2 thế kỷ mới có thể thu hồi vốn? Hoặc anh em đang tin tưởng rằng, trong tương lai SJS sẽ là một “Amazon” thứ hai?
Vốn dĩ, chỉ số P/E của SJS cao như vậy là do EPS của doanh nghiệp quá thấp. Chỉ khoảng 320 đồng/CP, trong khi giá cổ phiếu 62.200 đồng.
Anh em chắc hẳn sẽ nhận ra SJS trong trường hợp này: vượt rất xa so với giá trị thực.
Anh em nên cân nhắc khi đầu tư vào những cổ phiếu có P/E thời gian thu hồi vốn kéo dài quá “nửa đời người”.
1.6 Các yếu tố tác động đến chỉ số P/E là gì?
Nếu anh em đang băn khoăn các yếu tố tác động đến chỉ số P/E là gì? Thì đáp án là sự biến động của chỉ số P/E phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bao gồm: giá cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, diễn biến nền kinh tế, chính sách cổ tức. Hay tiềm năng phát triển của công ty, nợ của công ty, vị thế và thị phần của công ty trong ngành…
⋅ Giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Từ công thức: P/E = Giá cổ phiếu/ Thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Anh em sẽ thấy giá cổ phiếu có tỷ lệ thuận với chỉ số P/E. Còn thu nhập trên mỗi cổ có tỷ lệ nghịch với chỉ số P/E.
Cụ thể:
- Khi giá cổ phiếu tăng => P/E tăng; Khi giá cổ phiếu giảm => P/E giảm.
- Khi thu nhập trên mỗi cổ tăng => P/E giảm; Khi thu nhập trên mỗi cổ giảm => P/E giảm.
⋅ Diễn biến nền kinh tế
Trong các điều kiện kinh tế phát triển tích cực, thu nhập của doanh nghiệp tăng. Thị trường tài chính mở rộng quy mô có thể làm chỉ số P/E tăng. Do các nhà đầu tư có kỳ vọng vào sự gia tăng thu nhập từ cổ phiếu. Nên chấp nhận mua cổ phiếu với mức giá cao hơn giá trị thực của nó.
Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc lạm phát và lãi suất tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Làm giảm mức chi tiêu cho tiêu dùng dẫn tới doanh số của doanh nghiệp giảm. Các nhà đầu tư mất niềm tin và giảm nhu cầu mua cổ phiếu. Từ đó làm giảm chỉ số P/E của một số công ty và một số ngành.
⋅ Chính sách cổ tức
Đối với các nhà đầu tư ngắn hạn mua cổ phiếu với kỳ vọng thu được cổ tức thường xuyên. Thì công ty nào có chính sách trả cổ tức linh hoạt sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn. Nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mức giá cổ phiếu cao hơn để sở hữu cổ phiếu của công ty.
⋅ Tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai
Đối với các công ty có quy mô lớn, vị thế cao và tiềm năng phát triển lớn trên thị trường. Các nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu với giá cao hơn. Dẫn đến P/E của công ty cao hơn trung bình ngành. Và nhà đầu tư kỳ vọng mức thu nhập EPS trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Khi nhà đầu tư có kỳ vọng vào sự tăng trưởng của một cổ phiếu nào đó trong tương lai. Họ sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn giá trị thực của cổ phiếu để sở hữu cổ phiếu đó (giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực của cổ phiếu). Khi đó, chỉ số P/E của một cổ phiếu sẽ ở mức cao.
⋅ Hệ số P/E của các cổ phiếu cùng ngành
Ở cùng một ngành nghề, cổ phiếu của các công ty thường có xu hướng dao động cùng chiều. Do có cùng đặc điểm kinh doanh, tương đồng về mô hình kinh doanh. Khi đó, anh em cũng có thể so sánh P/E của công ty với P/E trung bình ngành. Để từ đó biết cổ phiếu của công ty trong ngành cao hay thấp một cách nhanh nhất.
⋅ Nợ của công ty
Trong nhiều trường hợp, khi doanh nghiệp gia tăng tài trợ vốn từ vay nợ. Các nhà đầu tư sẽ lo ngại về các khoản chi phí trả lãi vay sẽ làm giảm thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn tới EPS giảm. Không thu hút được các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty, khiến giá cổ phiếu giảm => Chỉ số P/E của cổ phiếu của công ty có thể giảm.
1.7 Nghịch đảo chỉ số P/E
Một số nhà đầu tư không sử dụng chỉ số P/E đơn thuần. Mà họ thích sử dụng nghịch đảo của chỉ số P/E hơn.
Công thức nghịch đảo chỉ số P/E:
Chỉ số P/E cho anh em biết. Mất bao nhiêu năm để doanh nghiệp kiếm đủ tiền trả cho thị giá hiện tại của cổ phiếu.
Ví dụ P/E của cổ phiếu MBB hiện tại là 4,47 lần. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ mất 4,5 năm hoạt động để trả đủ thị giá hiện tại 17.700 đồng/cổ phiếu.
Ngược lại, EPS/Price hay còn được gọi là Earning Yield (lợi tức). Sẽ cho anh em biết mức lợi tức mà doanh nghiệp kiếm được trong năm hiện tại.
Chẳng hạn E/P của cổ phiếu MBB = 1/4,47 = 22,4%.
Điều này có nghĩa rằng, nếu anh em mua MBB với giá 17.700 đồng/cổ phiếu. Mỗi năm doanh nghiệp sẽ mang lại mức lợi tức khoảng 22,4%/năm.
Chỉ số này cũng giúp cho anh em thực hiện việc so sánh với những chỉ số khác trong thực tế của doanh nghiệp. Như Lợi nhuận sau thuế, % tăng trưởng theo năm để đánh giá xem hiện tại doanh nghiệp có đang hoạt động thấp hơn hoặc lớn hơn kỳ vọng hay không?
Với tư cách là một cổ đông, anh em thường mong muốn doanh nghiệp mình đầu tư có mức lợi tức lớn hơn. Hoặc ít nhất bằng với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn sử dụng công thức định giá cổ phiếu theo P/E
Không có một công thức chung nào có thể định giá mọi công ty. Bởi lẽ mỗi loại hình doanh nghiệp, nội lực doanh nghiệp, mỗi chu kỳ kinh doanh… Lại cho một giá trị khác nhau. Bên cạnh đó, đôi khi có cả những loại cổ phiếu doanh nghiệp không thể định giá được bởi thiếu thông tin.
Vì lý do trên nên khi đầu tư cổ phiếu. Nhà đầu tư nên chọn những phân khúc cổ phiếu phù hợp với mình để định giá và đầu tư. Đồng thời, anh em cũng cần nắm được một số phương pháp định giá khác nhau. Để có thể áp dụng linh hoạt với những loại cổ phiếu khác nhau.
Hãy cùng Cú khám phá các phương pháp định giá theo phương pháp P/E dưới đây nhé!
2.1 P/E có thể được sử dụng để định giá cổ phiếu như thế nào?
Thông qua chỉ số P/E, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định lựa chọn các mã cổ phiếu phù hợp nhất dựa trên việc định giá cổ phiếu. Có nhiều phương pháp định giá cổ phiếu nhưng P/E được đánh giá là một công cụ mang lại kết quả chính xác cao. Và được nhiều nhà phân tích tài chính khuyên dùng.
2.1.1 Định giá cổ phiếu theo phương pháp chỉ số P/E
Định giá cổ phiếu là việc xác định giá trị thực của cổ phiếu. Lưu ý: cần phân biệt giữa giá cổ phiếu và giá trị cổ phiếu. Giá cổ phiếu là mức giá thực tế công khai mà cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường. Nhưng giá trị cổ phiếu thì khác. Nó chỉ có thể được xác định được thông qua các phương pháp định giá cổ phiếu.
Thông thường, nhà đầu tư và hầu hết các CTCK sẽ áp dụng chỉ số P/E để xác định giá trị doanh nghiệp theo cách sau:
- Bước 1: So sánh chỉ số P/E của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh (trong nước và khu vực). Tính P/E trung bình ngành.
- Bước 2: Nếu chỉ số P/E trung bình ngành (lấy từ đối thủ cạnh tranh) cao hơn P/E hiện tại của cổ phiếu. Họ sẽ sử dụng chỉ số P/E trung bình ngành (có điều chỉnh) làm hệ số nhân để kết hợp với mức EPS đã dự phóng.
- Bước 3: Kết quả của phép nhân giữa P/E (ngành) và EPS (dự phóng) là giá trị (tuyệt đối) của cổ phiếu đó.
Ví dụ 11: Định giá cổ phiếu DPM – Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP. Số liệu định giá được thực hiện vào tháng 07/2021. Tại thời điểm định giá, giá cổ phiếu dao động 20.000 – 22.000 đồng/cổ phiếu.
Bước 1: Để thực hiện định giá theo P/E, điều đầu tiên cần làm là tìm danh sách các công ty tương đương trên thị trường. Sau đó, tổng hợp giá trị P/E của các công ty này. Ta có bảng danh sách như ở bên dưới (Nguồn: VietstockFinance). Kết quả mong muốn từ bảng này là kết quả trung bình P/E của toàn ngành. Theo đó, P/E trung bình ngành tại thời điểm định giá ở mức 12.85.
Bước 2: EPS dự phóng của DPM khi kết thúc năm 2021 ở mức 2.453 đồng/cp.
Bước 3: Dựa vào P/E trung bình ngành, giá trị cổ phiếu của DPM cho ra kết quả như sau:
Giá thực của cổ phiếu = 2.453 x 12,85 = 31.521 đồng/cp.Tại thời điểm định giá, giá cổ phiếu dao động 20.000 – 22.000 đồng/cp. Giá cổ phiếu sau đó liên tục bứt phá mạnh và thậm chí còn vượt cả mức giá mục tiêu. Sau đó đã đạt đỉnh lên mức 64.000 đồng/cp tại thời điểm tháng 04/2022. Điều này đã đem lại lợi nhuận lớn cho các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, nhược điểm của cách tính trên là bạn rất dễ bị cuốn vào những “con sóng ảo”. Vì nếu thị trường đang bị đẩy lên quá cao, việc sử dụng chỉ số P/E của các doanh nghiệp cùng ngành sẽ không chính xác.
Ngoài ra, việc so sánh tương đối với các doanh nghiệp khác dễ đem đến một tư duy “chệch”. Vì cấu trúc vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Mức độ rủi ro cũng như lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Cụ thể về công thức tính:
P thực = EPS * (P/E) ngành
Trong đó:
- P thực: giá trị thực của cổ phiếu
- EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường.
EPS thường được công bố trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Hoặc trên các tạp chí, website về tài chính.
- (P/E) ngành: (chỉ số giá cổ phiếu/ thu nhập trên một cổ phiếu) bình quân toàn ngành.
P/E ngành thường được công bố trên các website, tạp chí tài chính. Khi định giá cổ phiếu của một doanh nghiệp. Cần sử dụng P/E của ngành mà doanh nghiệp đó đang hoạt động bởi mỗi ngành nghề/ lĩnh vực kinh doanh lại có chỉ số P/E khác nhau.
2.1.2 Lấy dữ liệu chỉ số P/E trung bình ngành ở đâu?
Mỗi ngành có hàng trăm doanh nghiệp khác nhau. Việc tập hợp số liệu, tính toán các chỉ số tài chính của từng doanh nghiệp. Rồi từ đó tính các chỉ số trung bình ngành sẽ tốn công sức và mất nhiều thời gian.
Tuy nhiên, có thể tham khảo một số nguồn sau để có được thông tin về chỉ số trung bình ngành.
Với các nhà đầu tư, nhà phân tích đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Họ thường sử dụng dữ liệu chỉ số trung bình ngành của Thomson Reuters (Là một tập đoàn hàng đầu thế giới chuyên cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin tài chính). Tuy nhiên sẽ phải trả phí khá cao.
Một nguồn rất hữu ích mà Cú khuyên anh em nên dùng và miễn phí là: Investing.com, simplize.vn, cafef.vn, cophieu68.vn, stockbiz.vn… Hay đơn giản nhất là từ dữ liệu phân tích trên website của một số công ty chứng khoán.
Ví dụ 12: Chỉ số trung bình ngành trên một số website
– Ví dụ các chỉ số định giá của VNM khi so sánh với chỉ số trung bình ngành:
Anh em có thể tham khảo bộ chỉ số trung bình ngành của công ty chứng khoán như:
Dữ liệu ngành từ Công ty Cổ phần Chứng khoán Kỹ thương (Link mở tài khoản chứng khoán TCBS)
Việc định giá cổ phiếu giúp nhà đầu tư xác định được giá trị thực (giá hợp lý) của cổ phiếu. Giá trị cổ phiếu thông qua định giá có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng với giá cổ phiếu hiện hành. Từ đó, giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định mua/ bán cổ phiếu chính xác nhất.
Ví dụ 13: Về định giá cổ phiếu với chỉ số P/E
Cổ phiếu của công ty A hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử có chỉ số P/E = 38,5. Giá cổ phiếu của công ty A được giao dịch trên thị trường là 200$/cổ phiếu. Biết chỉ số P/E trung bình của ngành thương mại điện tử là P/E = 21.
Để định giá cổ phiếu của công ty A, anh em có:
P thực = EPS * P/E ngành.
Trong đó:
- EPS = P giao dịch/ (P/E của công ty A) = 200$/ 38,5 = 5,2$.
- P/E ngành = 21.
=> P thực = 5,2$ * 21 = 109,2$.
⋅ Nhận xét: Sau khi định lại giá, anh em thấy giá cổ phiếu của công ty A trên thị trường đang cao hơn giá trị thực của nó. Mức chênh lệch là: 200$ – 109,2$ = 90,8$/cổ phiếu. Do đó anh em không nên đầu tư vào cổ phiếu A. Và nếu đang giữ cổ phiếu A thì nên cân nhắc bán đi sớm. Vì giá cổ phiếu sẽ có xu hướng quay về giá trị thực của nó.
Có những cổ phiếu có chỉ số P/E rất cao (cao hơn mức trung bình ngành). Bởi những cổ phiếu này được giao dịch trên thị trường với mức giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó. Thông thường, hiện tượng này xảy ra đối với cổ phiếu của các tập đoàn lớn trên thế giới. Như: Apple, Amazon, Google, Facebook,…
Có thể lý giải bởi các tập đoàn này có sự phát triển và tăng trưởng cao kỷ lục. Lợi nhuận thu về trên mỗi cổ phiếu là rất lớn. Điều này khiến các nhà đầu tư có tâm lý sẵn sàng trả mức giá rất cao để sở hữu cổ phiếu của các công ty này. Với mong muốn về khoản thu nhập khổng lồ từ cổ tức.
Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp thao túng giá cổ phiếu hoặc đầu cơ cổ phiếu. Khiến giá cổ phiếu bị đẩy lên cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó.
Ví dụ 14: Xem dữ liệu cổ phiếu VNM trên investing.com. Anh em có các thông tin sau:
Để định giá cổ phiếu VNM, anh em có:
P thực = EPS * P/E ngành.
Trong đó:
- EPS = 3.632,32 VNĐ.
- P/E ngành = 16,69.
=> P thực = 3.632,32 * 16,69 = 60.623 VNĐ.
⋅ Nhận xét: Anh em thấy rằng giá cổ phiếu của VNM trên thị trường đang cao hơn giá trị thực của nó. Mức chênh lệch là: 74.400 – 60.623 = 13.777 VNĐ/ cổ phiếu. Giá trị P/E của VNM cao hơn trung bình ngành. Điều này cho thấy các nhà đầu tư có tâm lý sẵn sàng trả mức giá rất cao để sở hữu cổ phiếu của các công ty này. Với mong muốn về khoản thu nhập từ cổ tức trong tương lai.
2.2 Một số lưu ý quan trọng khi đánh giá cổ phiếu theo chỉ số P/E
– Công ty phát triển nhanh hay không? Khi theo dõi tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty qua các kỳ. Anh em sẽ có thể hình dung sơ bộ về tốc độ phát triển của công ty. Nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao. Chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao so với cơ sở lợi nhuận thực tế.
– Chỉ số P/E của ngành? (So sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của công ty công nghệ là điều vô nghĩa). Khi thực hiện so sánh chỉ số P/E thì cần phải đánh giá trên một hệ quy chiếu tương đồng trong cùng ngành. Khi đó các yếu tố như ngành, đặc điểm, mô hình kinh doanh sẽ có cơ sở so sánh tương đối.
– Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược chiều với 2 yếu tố này.
– Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: Cần đánh giá thêm nhiều yếu tố để xác định chính xác chỉ số P/E có phản ảnh đúng như những dự đoán của chúng ta về doanh nghiệp hay không? Như rủi ro về tài chính như Nợ, hay rủi ro về kinh doanh. Cũng như khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung thực…
– Đây có phải là công ty theo chu kỳ không? Với hầu hết các cổ phiếu, tỷ lệ P/E thấp được coi là một điều tốt lành. Nhưng với cổ phiếu chu kỳ thì điều này lại ngược lại. Chỉ số P/E của các công ty theo chu kỳ mà thấp. Là dấu hiệu cho thấy công ty đang ở khúc cuối của giai đoạn thịnh vượng. Nhà đầu tư không thận trọng sẽ giữ những cổ phiếu chu kỳ này. Vì tình hình kinh doanh vẫn tiến triển tốt và các công ty vẫn có mức thu nhập cao. Nhưng điều đó sẽ sớm thay đổi. Nhà đầu tư thông minh lúc này sẽ bán cổ phiếu ra để tránh tình trạng bán cổ phiếu ồ ạt.
- Khi đám đông đổ xô đi bán cổ phiếu, thì giá cổ phiếu chỉ có thể đi xuống. Khi giá giảm, tỷ lệ P/E cũng giảm. Đối với những nhà đầu tư không chuyên thì cổ phiếu chu kỳ lúc này trông hấp dẫn hơn trước. Điều này có thể là sự hiểu lầm tai hại. Không bao lâu, nền kinh tế sẽ biến động. Thu nhập từ cổ phiếu chu kỳ này sẽ giảm với tốc độ chóng mặt. Vì có nhiều nhà đầu tư muốn thoát ra làm cho giá cổ phiếu bị tụt dốc. Thực tế cho thấy, mua cổ phiếu chu kỳ sau khi công ty đạt kỷ lục về lợi nhuận trong vài năm với tỷ lệ P/E ở mức thấp. Là phương pháp đầu tư sẽ khiến bạn lỗ một nửa số vốn chỉ sau thời gian ngắn.
- Ngược lại, trong khi tỷ lệ P/E cao được coi là một tín hiệu không hay đối với hầu hết các cổ phiếu. Thì nó có thể lại là tin tốt lành của một cổ phiếu chu kỳ. Thường thì điều này có nghĩa là một công ty chu kỳ đang vượt qua thời kỳ tồi tệ nhất. Và hoạt động kinh doanh của nó sẽ nhanh chóng được cải thiện. Lợi nhuận thu được sẽ vượt cả kỳ vọng của các nhà phân tích. Và các nhà quản lý quỹ bắt đầu sốt sắng mua cổ phiếu. Do đó, giá cổ phiếu sẽ tăng lên.
Các công ty có cổ phiếu theo chu kỳ bao gồm: phân phối, sản xuất lắp ráp ô tô. Xây dựng, bất động sản, hàng không, khách sạn. Nhà hàng, du lịch, dệt may, xa xỉ phẩm…
2.3 Ưu, nhược điểm của việc định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/E
Chỉ số P/E có vai trò quan trọng. Và là một công cụ không thể thiếu đối với các nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định lựa chọn cổ phiếu. Nhưng liệu đây có phải là một công cụ hoàn hảo? Các ưu, nhược điểm của việc định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/E là gì? Hãy cùng Cú tìm hiểu nhé!
2.3.1 Ưu điểm
- Đây là một phương pháp đơn giản, dễ dàng. Mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng có thể tự thực hiện.
- Thông tin và số liệu đầy đủ, đa dạng, dễ tiếp cận. Các thông tin về giá cổ phiếu (P) đều được niêm yết trên thị trường. Thông tin về thu nhập trên mỗi cổ (EPS) cũng có thể được tìm thấy dễ dàng trong báo cáo tài chính của công ty. Hoặc trên các chuyên trang tài chính.
- Chỉ số P/E vừa phản ánh kết quả hoạt động của công ty (EPS) và tâm lý thị trường (Price). Do đó đây là chỉ số tuyệt vời để định giá đơn giản doanh nghiệp.
- Không chỉ là chỉ số định giá của doanh nghiệp. Do chỉ số VNINDEX được lấy theo tỷ trọng (weighted) của các cổ phiếu trên sàn giao dịch. Nên nhà đầu tư hoàn toàn có thể tính được chỉ số P/E của toàn thị trường chứng khoán.
2.3.2 Nhược điểm
- P/E không phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần kết hợp phân tích P/E với các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
- Trong trường hợp xảy ra việc đầu cơ cổ phiếu dẫn tới giá thị trường (P) của cổ phiếu tăng. Hoặc trường hợp khủng hoảng kinh tế khiến giá cổ phiếu (P) giảm. Thì dẫn tới việc tính toán P/E sẽ đưa ra các kết quả sai lệch. Khiến nhà đầu tư đưa ra các quyết định sai lầm.
- Doanh nghiệp có thể có những gian lận trong báo cáo tài chính, đẩy EPS tăng cao. Khiến nhà đầu tư kỳ vọng mức thu nhập cao trên mỗi cổ tức. Và sẵn sàng trả mức giá (P) cao hơn giá trị thực của cổ phiếu. Dẫn tới P/E tăng cao nhưng không phản đúng bản chất.
- Khi doanh nghiệp hoạt động thiếu hiệu quả và xảy ra lỗ (dẫn tới EPS âm). Thì chỉ số P/E của doanh nghiệp đó sẽ không sử dụng được.
- Một lưu ý trong quá trình định giá theo P/E. Đó chính là những tâm lý và hành động khó đoán trên thị trường. Thực tế có những giai đoạn thị trường tăng không lý do, và giảm cũng không cần nguyên nhân. Đặc biệt là những cơn sốt ảo hoàn toàn có thể đẩy giá thị trường lên một mức mới mà không có căn cứ. Dẫn đến chỉ số P/E không phản ánh chính xác.
⋅ Tóm lại:
- Đánh giá chỉ số P/E bao nhiêu là tốt, là hợp lý không hề đơn giản. Chúng không phải những con số khô cứng, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
- Nên so sánh với chỉ số P/E của các doanh nghiệp cùng ngành. Và P/E của chính doanh nghiệp đó trong quá khứ. Để biết được cổ phiếu đó hiện tại đang “đắt” hay “rẻ”.
- Không nên coi chỉ số P/E là nhân tố chính để quyết định mua hay bán cổ phiếu.
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về phương pháp định giá cổ phiếu theo P/E. Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu rẻ hơn giá trị thực. Và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý cơ bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu. Trong nhiều trường hợp người đầu tư không thể bán cổ phiếu với mức giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực. Chúng ta gọi đó là không thể thanh khoản.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về định giá cổ phiếu theo P/E nhé. Đây là công thức đơn giản và hiệu quả mà các nhà đầu tư đều có thể dễ dàng áp dụng. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Thao túng thị trường chứng khoán của Cú như:
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Định giá cổ phiếu của Cú như:
- Phương pháp định giá cổ phiếu hiệu quả cho nhà đầu tư chứng khoán (P1)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E dễ hiểu nhất (P.2)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/B dễ hiểu nhất (P.3)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số P/S dễ hiểu nhất (P.4)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số PEG dễ hiểu nhất (P.5)
- Định giá cổ phiếu theo chỉ số EV/EBITDA dễ hiểu nhất (P.6)
- Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức dễ hiểu nhất (P.7)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFF (P.8)
- Định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do FCFE (P.9)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969