Lãi suất là gì? Lãi suất kép là gì? Tất cả về Lãi suất (P.1)
Trong nền kinh tế hiện đại, chính sách tiền tệ của chính phủ sử dụng lãi suất rất phổ biến. Như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng tiền cung ứng. Lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ, thực trạng kinh tế của một nước. Thông qua sự biến động của lãi suất. Anh em có thể dự đoán nền kinh tế đang phát triển hay đang suy thoái.
Lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế. Vì nó tác động đến chi phí đầu tư. Do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định tổng mức đầu tư và tổng nhu cầu về tiền tệ. Việt Nam trong hơn 10 năm đổi mới. Những chính sách lãi suất Ngân hàng Nhà nước sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn. Và hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế điều hành lãi suất.
Vậy lãi suất là gì? Các loại hình lãi suất? Ý nghĩa và vai trò của lãi suất đối với doanh nghiệp?… Tất cả những kiến thức xoay quanh chủ đề lãi suất sẽ được Cú giải đáp ngay sau đây. Hãy cùng Cú theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!
1. Lãi suất – Khái niệm và Bản chất
Lãi suất (LS) là một trong các biến số kinh tế được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được phản ánh thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí. LS tác động quan trọng đến hoạt động hàng ngày của đời sống kinh tế. Đối với các cá nhân, LS ảnh hưởng tới quyết định nên chi tiêu hay để tiết kiệm. Nên mua bất động sản hay đầu tư chứng khoán. Hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm ở ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, LS sẽ quyết định là có nên đầu tư mở rộng sản xuất hay không. Hay tiếp tục trì hoãn hoạt động đầu tư. Các quyết định này lại có tác động tới tổng sản lượng, mức việc làm trong nền kinh tế.
Bài viết này sẽ cho anh em thấy được và hiểu được một số vấn đề cơ bản về LS. Phân biệt LS với một số phạm trù kinh tế. Các nhân tố tác động đến LS, và vai trò của LS đối với nền kinh tế. Từ đó anh em sẽ thấy được vai trò, sự cần thiết của LS.
1.1 Khái niệm lãi suất
Lãi suất là một công cụ nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi Ngân hàng Trung ương (NHTW). Cũng là mối quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đã có rất nhiều khái niệm về LS. Anh em có thể đưa ra một số khái niệm cơ bản về LS như sau:
– Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho vay trong năm. Nói cách khác đi, LS là giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.
– Lãi suất danh nghĩa là LS bằng tiền trên các tài sản bằng tiền.
– Lãi suất thực tế (r) bằng LS danh nghĩa (i) trừ đi lạm phát. LS thực tế phản ánh đúng chi phí thật của việc vay tiền. Và điều chỉnh cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức.
Ngoài ra còn có các loại LS thông dụng như: LS trả trước khi vay, LS trả sau cùng với vốn. LS trả dần cùng với vốn theo định kỳ và LS trả bằng phiếu lợi tức.
Vậy để hiểu một cách chính xác nhất LS là gì? Trước tiên cần biết Lãi là gì?
- Lãi (hay còn gọi là lời) là phần giá trị thu được từ việc sử dụng dịch vụ. Hoặc tiêu thụ hàng hóa so với giá thành thực của sản phẩm. Lãi được chia làm hai loại là lãi thực tế (lãi thu được sau khi trừ hết các chi phí vận hành thực tế trong quá trình tạo ra sản phẩm). Và lãi kế hoạch (dự kiến thu được trong một khoảng thời gian).
- Lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) của tiền vốn gửi vào/cho vay. Mà đơn vị nhận gửi tiền/người vay có trách nhiệm phải trả cho người gửi tiền/người cho vay. Được tính trong một khoảng thời gian đã xác định, thông thường được tính theo năm. Người gửi tiền, người đi vay có thể là cá nhân, tổ chức doanh nghiệp. Hoặc ngân hàng và ngược lại. LS cũng được xem là tỷ lệ đầu tư sinh lời mà bên gửi tiền, bên cho vay tiền nhận được từ số tiền vốn gốc.
Hoặc hiểu một cách chung nhất thì: LS là chi phí bỏ ra cho việc vay vốn. Là giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu nó. Thông thường, LS được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số tiền vay tính cho một đơn vị thời gian là tháng hoặc năm.
Cơ sở kinh tế của vấn đề lãi suất là:
- Hiện tượng tạm thời “thừa”, tạm thời “thiếu” vốn tiền tệ trong các luồng tiền di chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hoá.
- Vai trò trung gian của ngân hàng trong tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ thông qua công cụ LS.
Như vậy, việc duy trì và sử dụng công cụ LS trong nền kinh tế hàng hoá là một tất yếu khách quan. Song tác dụng của LS đến mức nào lại là do sự vận dụng chính sách LS. Mức LS sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế và chế độ quản lý kinh tế hiện tại. Phù hợp với quy luật vận động khách quan của tín dụng trong mối quan hệ với các quy luật kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá. Thì lúc đó LS sẽ là chiếc chìa khoá để thúc đẩy nền kinh tế.
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nếu một ngân hàng huy động vốn (hoặc cho vay) tại thời điểm ngày hôm nay. Thì sau một thời gian, khi đến hạn ngân hàng phải trả (hoặc nhận được) một khoản tiền lớn hơn số tiền huy động (hoặc cho vay) ban đầu. Sự thay đổi lượng tiền theo thời gian biểu hiện giá trị thời gian của tiền tệ. Nói cách khác, giá trị của tiền tệ phải được xác định theo hai tiêu chí: mức LS và thời gian. Mỗi ngân hàng xây dựng mức khung LS của riêng mình phù hợp với hoạt động huy động vốn và đầu tư của mình. Mặt khác, phải phù hợp với khung LS chung do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1.2 Phân loại lãi suất
Có nhiều cách để phân chia các loại lãi suất phổ biến, cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào mục đích kinh doanh của Ngân hàng
▪ Lãi suất huy động: Loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng. Để đảm bảo sự công bằng trong nền kinh tế thị trường. Việc định các mức LS huy động khác nhau chỉ căn cứ vào đối tượng huy động (tiền hoặc vật có giá trị). Và thời hạn huy động.
▪ Lãi suất cho vay: Loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay (Ngân hàng thương mại – NHTM). Về mặt lý thuyết, các mức LS cho vay khác nhau được căn cứ vào: (i) Tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư; (ii) Thời hạn cho vay. Tuy nhiên, với ý nghĩa là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó không phải bao giờ cũng đúng. Vì nó còn phụ thuộc vào mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Chi phí + Rủi ro tối thiểu + Lợi nhuận
Ví dụ 1: Ngân hàng TMCP A huy động LS bình quân là 9%. Chi phí để ngân hàng huy động vốn là 1%. Phần bù rủi ro khi ngân hàng cho vay ra là 1%. Lợi nhuận ngân hàng kỳ vọng đạt được là 2%. Như vậy ngân hàng A cần cho vay ra với mức LS được tính như sau:
Lãi suất cho vay = 9% + 1% + 1% + 2% = 13%.
b) Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
▪ Lãi suất danh nghĩa là LS đã bao gồm cả những tổn thất do lạm phát gây ra do sự gia tăng của mức giá chung.
▪ Lãi suất thực tế là LS sau khi đã loại trừ những ảnh hưởng của lạm phát.
Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu thị bằng các công thức sau:
(1 + r)(1 + i) = (1 + R)
Trong đó: r là lãi suất thực tế, i là tỷ lệ lạm phát và R là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Trên thực tế, tỷ lệ lạm phát sau đó có thể khác với tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nên không thể biết trước một cách chắc chắn được lãi suất thực tế. Còn lãi suất danh nghĩa thì có thể biết trước được một cách chắc chắn khi công bố.
Ví dụ 2: Trong năm 2021, anh em gửi tiền 1 tỷ VNĐ tại Vietcombank với lãi suất là 5,6%/ năm. Trong khi đó lạm phát tại Việt Nam là 1,84%. Vậy lãi suất thực tế cho gói tiết kiệm 1 tỷ VNĐ được tính là 5,6% (lãi suất danh nghĩa) – 1,84% bằng 3,76%.
Vậy số tiền lãi thực tế là 37,6 triệu đồng (3,76% x 1 tỷ VNĐ). Chứ không phải là 56 triệu đồng như lãi suất danh nghĩa.
c) Căn cứ vào độ dài thời gian
Cơ sở của cơ chế lãi suất này là ở chỗ thời gian thuê vốn (cả huy động và cho vay) càng dài thì lợi nhuận làm ra càng nhiều. Đồng thời tính rủi ro mất vốn cũng càng cao.
▪ Lãi suất ngắn hạn: là loại LS áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn. Có thời hạn dưới 1 năm.
▪ Lãi suất trung hạn: là loại LS áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
▪ Lãi suất dài hạn: là loại LS áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm.
Theo cách phân loại này, cả LS huy động và LS cho vay. Thời gian càng dài thì LS càng cao. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, LS ngắn hạn có thể cao hơn LS trung và dài hạn. Ví dụ: khi nền kinh tế trong quá trình khôi phục lại sau chiến tranh, khủng hoảng kinh tế… Nhà nước cần một số lượng vốn lớn trong thời gian ngắn. Lúc này LS huy động ngắn hạn sẽ được ưu tiên nâng cao hơn các loại LS khác.
d) Phân loại theo phương pháp tính lãi
▪ Lãi suất đơn: Lãi suất đơn là LS của một hợp đồng tài chính. Mà việc thanh toán tiền gốc và tiền lãi chỉ được tiến hành một lần tại thời điểm hợp đồng đến hạn. Trong đó không có yếu tố lãi sinh ra lãi. LS đơn được sử dụng chủ yếu đối với các hợp đồng có thời hạn ngắn và chỉ có một kỳ thanh toán.
Ví dụ 3: Nếu số tiền vay ban đầu là 1.000.000 đồng với lãi suất 10%/năm. Sau năm thứ nhất, tổng vốn và lãi là: 1.000.000 đồng * (1 + 10%) * 1 năm = 1.100.000 đồng. Năm thứ 2, tiền gốc và lãi là 1.200.000 đồng.
Công thức tính lãi suất đơn:
Số tiền lãi = Số thời kỳ gửi vốn * Lãi suất * Vốn gốc
▪ Lãi suất kép: Những hợp đồng tài chính có nhiều kỳ tính lãi. Mà lãi phát sinh của kỳ trước được gộp chung vào với gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Phương pháp tính lãi như vậy gọi là lãi suất kép, hay lãi sinh ra lãi, hay lãi mẹ đẻ lãi con.
Minh hoạ cho sự khác biệt giữa hai phương pháp tính lãi này, chúng ta cùng tham khảo ví dụ sau đây:
Ví dụ 4: Một hợp đồng tín dụng có giá trị 1 tỷ VNĐ. Kỳ hạn 1 năm, lãi suất 12%/năm. Tính mức LS thực trả trong cả hai trường hợp:
– Lãi tính một lần tại thời điểm đến hạn.
– Lãi tính theo từng quý một.
Lãi suất quý sẽ là: 12 : 4 = 3%.
Theo nguyên tắc lãi sinh lãi, giả sử LS không đổi trong 1 năm. Thì trong trường hợp thu lãi hàng quý, số lãi thực tế mà ngân hàng thu được sẽ là:
1 tỷ đồng * (1 + 0,03)^4 – 1 tỷ đồng = 125,51 triệu VNĐ.
Như vậy, trong trường hợp tính lãi hàng quý thì LS danh nghĩa được niêm yết trên hợp đồng là 12%/năm. Nhưng LS thực tế trả lại là 12,551%/năm.
Số tiền: 125,51 – 120 = 5,51 triệu đồng chính là số tiền lãi do lãi sinh ra.
e) Phân loại căn cứ vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng
▪ Lãi suất tiền gửi: Là LS ngân hàng phải trả cho người gửi tiền vào ngân hàng. Các hình thức tiền gửi bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi VNĐ, tiền gửi ngoại tệ,… Mức LS tiền gửi phụ thuộc vào số tiền, kỳ hạn hay thời gian gửi.
▪ Lãi suất tiền vay: Là LS người đi vay tín dụng phải trả cho ngân hàng qua việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. LS tiền vay bình quân luôn phải lớn hơn LS tiền gửi bình quân. Nhờ đó mà ngân hàng thu đuợc lợi nhuận từ chênh lệch LS. LS cho vay được quy định trong điều khoản hợp đồng tín dụng. Và chia thành nhiều mức phụ thuộc vào hình thức vay (Vay tín dụng, vay ngắn hạn, vay trả góp, vay thấu chi, vay thế chấp, vay tín chấp…).
▪ Lãi suất chiết khấu: Là LS khách hàng phải trả cho ngân hàng. Khi khách hàng yêu cầu được vay vốn từ ngân hàng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
▪ Lãi suất tái chiết khấu: Là LS của NHNN cho các NHTM vay dưới hình thức:
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc bán giấy nhận nợ cho ngân hàng để sớm thu tiền về với một giá thấp hơn.
+ Các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của NHTM.
Mức LS tái chiết khấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Như giấy tờ có giá hoặc khả năng chi trả của người có trách nhiệm thanh toán số tiền được ghi trên thương phiếu.
▪ Lãi suất liên ngân hàng: Được áp dụng trong hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng với nhau. LS liên ngân hàng được hình thành bởi quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của NHNN.
▪ Lãi suất cơ bản: Là LS được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở ấn định mức LS kinh doanh của mình. Hoặc đây cũng được coi là mức LS thấp nhất mà Ngân hàng Nhà nước áp dụng riêng cho đồng nội tệ. Dựa vào căn cứ này, tổ chức tín dụng quy định LS riêng cho các dịch vụ tín dụng khác, phù hợp với tình hình kinh doanh.
f) Phân loại theo loại tiền
▪ Lãi suất nội tệ: là loại LS áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (Kể cả LS huy động và LS cho vay).
▪ Lãi suất ngoại tệ: là LS tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ. LS ngoại tệ có ảnh hưởng đến việc khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu, người ta thường áp dụng cơ chế LS ngoại tệ cho vay thấp hơn. Trong huy động thì cao hơn so với LS nội tệ và ngược lại. Với cơ chế này sẽ khuyến khích các nhà xuất khẩu vay tiền để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình trong trường hợp LS cho vay đối với đồng ngoại tệ thấp và ngược lại.
g) Căn cứ vào tính chất linh hoạt của lãi suất
Lãi suất được chia làm hai loại khi căn cứ vào tính chất linh hoạt của LS vay:
– Lãi suất cố định: là mức LS định ấn định sẵn con số cụ thể trong hợp đồng vay vốn. Nó không bị ảnh hưởng bởi biến động LS thị trường. Và sẽ giữ nguyên trong suốt khoảng thời gian vay thế chấp tại ngân hàng. LS cố định thường chỉ áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn.
– Lãi suất thả nổi (lãi suất biến đổi): Trái ngược với LS cố định là LS thả nổi. Thay đổi liên tục theo từng mốc thời gian (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) và biến động theo thị trường. Khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau về mốc thời gian điều chỉnh LS thả nổi dựa vào chỉ số lạm phát. Nếu LS chung trên thị trường giảm thì LS thả nổi giảm. Nhưng thông thường, mức LS này sẽ thấp hơn LS cố định.
2. Ý nghĩa của lãi suất
Như đã biết, lãi suất có tác động rất lớn đến dòng tiền ở mỗi quốc gia. Cũng chính vì điều này mà nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Dựa vào đó, nhà nước, ngân hàng và tổ chức tài chính sẽ đưa ra chính sách phù hợp.
Để gửi đến anh em ý nghĩa của lãi suất đối với nền kinh tế thị trường mới nhất. Cú đã tìm hiểu cũng như chắt lọc để giúp anh em có cái nhìn cụ thể, chính xác hơn về lãi suất.
2.1 Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
Tiết kiệm chính là phần thu nhập còn lại sau khi đã tiêu dùng. Ý nghĩa của LS đối với nền kinh tế thị trường giống như công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Bởi nó điều tiết tiêu dùng và tiết kiệm một cách ổn định, không gây ra chênh lệch nhiều. Khi LS cao sẽ là động lực khiến anh em hy sinh các chi tiêu hiện tại để tiết kiệm. Để sử dụng cho những khoản khác quan trọng hơn trong tương lai và ngược lại. Hiện nay, các khoản tiết kiệm được thu hút và khuyến khích nhiều để tạo nên quỹ cho vay ổn định. Giúp đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường phát triển bền vững.
2.2 Lãi suất là công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Xét ở góc độ xa hơn, ý nghĩa của LS đối với nền kinh tế thị trường chính là công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Khi LS tăng, khả năng anh em có được những thu nhập lớn hơn để bù đắp số lãi phải trả giảm. Dẫn đến việc đầu tư sẽ giảm.
Cũng có thể lập luận như vậy về việc đi vay để tiêu dùng. Những người tiêu dùng so sánh số lãi phải trả cho một khoản vay mượn với ý muốn có càng sớm càng tốt một sản phẩm. Như một căn nhà hay một chiếc ô tô chẳng hạn. Nhưng LS cao hơn sẽ làm cho một số người tiêu dùng chờ đợi chứ không mua ngay. Và như vậy nhu cầu tiêu dùng định sẽ giảm xuống.
Tổng cầu đã bao gồm cả các thành phần như cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình và cầu đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi theo. LS biến động chắc chắn tác động đến đầu tư, đó là điều hiển nhiên. Bên cạnh đó, LS cũng tác động đến tiêu dùng và tác động gián tiếp đến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô. Biểu hiện trong các trường hợp:
- Lãi suất thấp → Khuyến khích đầu tư, khuyến khích tiêu dùng → Tăng tổng cầu → Sản lượng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hướng giảm so với ngoại tệ.
- Lãi suất cao → Hạn chế đầu tư, hạn chế tiêu dùng → Giảm tổng cầu → Sản lượng giảm, giá cả giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ.
Vì có khả năng tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô. Nên LS được Chính phủ các nước sử dùng làm một công cụ có hiệu quả để điều tiết nền kinh tế quốc gia.
2.3 Lãi suất là công cụ để phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn hiệu quả
Lãi suất có tác dụng trong việc phân bổ vốn. Đối với những dự án có mức độ rủi ro như nhau, dự án nào có LS lớn hơn thường thu hút được vốn nhanh hơn, nhiều hơn. Còn những dự án nào chứa định nhiều rủi ro. Thì phải trả LS cao mới có khả năng thu hút được vốn. Như vậy, bằng cách đưa các mức lãi suất khác nhau. Có thể tạo được sự phân bổ các luồng vốn theo mục đích mong muốn.
Trong quan hệ vay vốn, người đi vay không chỉ phải hoàn trả gốc khi đến hạn mà còn phải trả lãi vay. Bằng việc buộc phải trả lãi đã kích thích các người đi vay phải sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn phải có tác dụng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo thu nhập để bù đắp chi phí, có lợi nhuận, tạo cơ sở cho việc trả lãi.
2.4 Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế
Nhắc đến ý nghĩa của LS đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Không thể phủ nhận đây là một công cụ quan trọng dành riêng cho mục đích đo lường. Thực tế đã chứng minh rất rõ điều này. Khi nền kinh tế phát triển, LS đa phần đều có xu hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay tăng lên. Lúc đó, tốc độ tăng trưởng của cầu quỹ cho vay luôn lớn hơn tốc độ tăng trưởng của cung quỹ cho vay. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy LS sẽ có xu hướng giảm xuống.
2.5 Lãi suất là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Nói về chức năng điều tiết tiền tệ quốc gia chính là nói đến ý nghĩa của LS đối với nền kinh tế thị trường ngày nay. Bởi LS có khả năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô rất hiệu quả.
Khả năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô của LS đã làm cho nó trở thành công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cũng như thị trường tài chính chưa phát triển. LS được sử dụng làm một công cụ trực tiếp để tác động tới mục tiêu trung gian. Và qua đó tới mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. NHTW sử dụng công cụ này dưới các hình thức ấn định trực tiếp LS kinh doanh cho các ngân hàng. Hoặc quy định khung LS tiền gửi – LS tiền vay hoặc trần LS tiền vay. Qua đó khống chế LS cho vay của các ngân hàng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ.
Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng công cụ LS gián tiếp. Như LS tái chiết khấu, LS cho vay cầm cố để tác động gián tiếp tới LS thị trường. LS thị trường thay đổi sẽ tác động tới các biến số kinh tế vĩ mô.
2.6 Lãi suất là công cụ giúp Ngân hàng Trung ương định hướng dòng chảy tín dụng
Ngân hàng Trung ương sử dụng công cụ LS để định hướng tín dụng cho hệ thống ngân hàng. Khi Chính phủ thấy cần khuyến khích phát triển một khu vực kinh tế chậm tăng trưởng. Hoặc một ngành kinh tế chiến lược (xuất khẩu) hay một ngành công nghiệp quan trọng (năng lượng). Ngân hàng Trung ương có thể áp dụng một mức LS tái chiết khấu ưu đãi thấp. Cho các ngân hàng thương mại từ những khoản tín dụng mà họ đã cấp phát cho những khu vực kinh tế hay ngành kinh tế được khuyến khích.
Ngược lại, Ngân hàng Trung ương có thể áp dụng một mức LS tái chiết khấu rất cao. Gọi là LS địa ngục (hell rate) cho các khoản tín dụng ngân hàng vào những ngành kinh tế không khuyến khích. Ví dụ như cho vay đầu cơ chứng khoán hay bất động sản.
Biện pháp định hướng tín dụng bằng LS sẽ giúp các ngân hàng thương mại sẵn sàng cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành được ưu đãi này vay. Với mức LS thấp hơn mức LS tín dụng thông thường. Hoặc từ chối cho vay đối với những lĩnh vực không được khuyến khích. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại đều biết rằng việc họ đi vay Ngân hàng Trung ương là một ân huệ. Không phải là một quyền. Ngân hàng Trung ương có thể từ chối cho vay một ngân hàng thương mại mà không cần nêu lý do.
3. Các nhân tố tác động đến lãi suất
Sự biến động của LS sẽ ảnh hưởng tới giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường. Và do vậy, ảnh hưởng tới hoạt động của các trung gian tài chính, các quỹ đầu tư. Và cả của các doanh nghiệp. LS có ảnh hưởng trực tiếp tới giá của các công cụ nợ. Như trái phiếu, tín phiếu kho bạc, hoặc các món vay thế chấp. LS cũng ảnh hưởng gián tiếp tới giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái. Do vậy, các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính đều giám sát chặt chẽ biến động của LS. Để có thể hành động nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ những biến động của lãi suất trên thị trường.
Có các nhân tố nào tác động gây ảnh hưởng tới biến động của LS như sau:
3.1 Mức cung cầu về tiền tệ (vốn) trên thị trường
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành LS trên thị trường. Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để thanh toán trên thị trường. Cầu tiền tệ là nhu cầu về tiền của các đơn vị, cá nhân, tổ chức. Để làm phương tiện giao dịch, trao đổi hàng hoá, dịch vụ…
Lý thuyết về cung cầu vốn vay thường được dùng để giải thích những biến động của LS. Lý thuyết này cho thấy LS thị trường bị tác động bởi các yếu tố tác động tới cung và cầu của các món cho vay.
a) Các yếu tố tác động tới cầu vốn vay
- Nhu cầu vay vốn của hộ gia đình: Các hộ gia đình thường có nhu cầu vay vốn để trang trải các chi phí mua nhà, ô tô, đồ dùng gia đình. Lượng cầu vốn vay của hộ gia đình có quan hệ tỷ lệ nghịch với LS thị trường. Có nhiều yếu tố tác động tới nhu cầu vay vốn của hộ gia đình. Và do vậy làm dịch chuyển đường cầu vốn. Ví dụ như khi thu nhập dự kiến tăng lên hoặc thuế thu nhập giảm xuống. Họ kỳ vọng có khả năng trả nợ nhiều hơn trong tương lai. Và do vậy sẽ gia tăng vay nợ, điều này là do nhu cầu vay vốn tăng lên.
- Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp: Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để tài trợ mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động. Lượng cầu vốn vay của doanh nghiệp cũng có quan hệ tỷ lệ nghịch với LS thị trường. Đường cầu vốn cũng dịch chuyển theo các yếu tố tác động tới nhu cầu vay nợ của doanh nghiệp. Ví dụ, khi triển vọng nền kinh tế trong tương lai là tích cực. Các doanh nghiệp kỳ vọng sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh và đạt được lợi nhuận cao hơn. Điều này làm tăng nhu cầu vay vốn và làm nhu cầu vốn gia tăng.
- Nhu cầu vay vốn của Chính phủ: Khi Chính phủ lập kế hoạch chi tiêu vượt quá nguồn thu của Chính phủ từ thuế và các nguồn thu khác. Chính phủ cũng cần vay nợ trên thị trường để tài trợ cho các khoản chi tiêu vượt quá đó. Chính quyền các địa phương, các cơ quan của Chính phủ cũng có thể có nhu cầu vay nợ. Để tài trợ cho các chi phí thuộc phạm vi hoạt động của họ.
Khác với các nhu cầu vay vốn của hộ gia đình và doanh nghiệp. Nhu cầu vay vốn của Chính phủ được cho là không chịu ảnh hưởng của LS. Nhu cầu vay vốn của Chính phủ cũng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ, khi một dự án hay một chương trình chi tiêu của Chính phủ được phê duyệt. Dẫn tới nhu cầu chi tiêu vượt quá (thâm hụt ngân sách) tăng lên 20.000 tỷ đồng. Lượng cầu vốn vay sẽ tăng lên tương ứng. Và làm đường cầu vốn vay của Chính phủ dịch sang phải, gia tăng nhu cầu vay vốn.
- Nhu cầu vay nợ tổng hợp: Nhu cầu vay nợ trên thị trường được hình thành bằng cách tổng hợp nhu cầu vay nợ của ba đối tượng được phân tích ở trên. Lượng tổng cầu vay nợ trên thị trường cũng có đặc điểm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với LS.
b) Cung các khoản vốn vay
Thuật ngữ “cung vốn vay” được sử dụng để chỉ các khoản vốn được cung cấp từ những người tiết kiệm trong nền kinh tế. Các hộ gia đình là các đối tượng tiết kiệm cơ bản và lớn nhất trong nền kinh tế. Các khoản cho vay cũng được cung cấp bởi Chính phủ hay các doanh nghiệp. Tuy vậy tính chung lại, các hộ gia đình là nhóm có các khoản tiết kiệm ròng. Và là những cho cung ứng các khoản cho vay. Còn Chính phủ và các doanh nghiệp là những người đi vay trên thị trường tài chính.
Khối lượng vốn được cung ứng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với LS. Nghĩa là khi LS cao hơn, các hộ gia đình sẽ muốn cho vay nhiều hơn, với giả thiết các yếu tố khác là không đổi. Điều này làm cho đường cung vốn là đi lên về bên phải.
Lượng vốn được cung ứng cũng chịu tác động bởi chính sách tiền tệ do Ngân hàng Trung ương kiểm soát. Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát khối lượng dự trữ trong các tổ chức tài chính. Các khoản vốn này có thể được chuyển thành các món cho vay. Tuy nhiên, chúng ta ít quan tâm đến vai trò của các trung gian tài chính ở đây. Do họ chỉ là người trung gian trong việc chu chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người đi vay.
Tổng lượng vốn được cung ứng trong nền kinh tế là lượng vốn được cung ứng từ các khu vực hộ gia đình, chính phủ, doanh nghiệp. Và lượng vốn được cung ứng bởi Ngân hàng Trung ương. Đường cung vốn tổng hợp dốc lên trên về bên phải, thể hiện lượng vốn được cung ứng ít nhạy cảm với thay đổi của LS thị trường. Trong khi đó, đường cầu vốn được cho là nhạy cảm với LS hơn, và ít dốc hơn.
c) Lãi suất cân bằng thị trường
Giao điểm của đường cung vốn và cầu vốn xác định mức LS cân bằng thị trường. Bất kỳ một yếu tố làm làm cho LS lệch khỏi LS cân bằng. Đều làm cho người cho vay và người đi vay cạnh tranh nhau và đưa mức LS trở về cân bằng.
Chú ý: LS được đề cập tới trong lý thuyết này là LS không có rủi ro vỡ nợ. Do vậy nó thường được xem là LS của các trái phiếu chính phủ hay tín phiếu kho bạc. LS là LS danh nghĩa, vì được tính theo các giá trị tiền tệ danh nghĩa.
LS cân bằng được xác định là giao điểm của đường cung và cầu tiền. Nhà nước có thể tác động vào mức cung và cầu tiền tệ này. Và khống chế LS để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội của Nhà nước.
Giả sử khi lo sợ nền kinh tế có nguy cơ bị suy thoái. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tăng mức cung tiền. Bằng cách bơm tiền vào lưu thông và LS sẽ có xu hướng giảm. Còn khi nền kinh tế phát triển quá nóng và có thể xảy ra lạm phát. Thì nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm lượng cung tiền. Và khi đó LS sẽ tăng lên. Như vậy qua đây anh em có thể thấy được mức cung cầu tiền tệ trên thị trường là nhân tố hình thành. Và ảnh hưởng rất lớn đến thay đổi LS tín dụng trên thị trường.
3.2 Các yếu tố kinh tế tác động tới cung và cầu vốn
a) Lạm phát
Có thể nói rằng là lạm phát là một trong những nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến LS. Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ. Chính bởi vậy chúng ta không thể tránh khỏi nó mà chỉ có kiềm chế nó ở mức ít hay nhiều. Vậy ở đây lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đến LS?
Khi lạm phát tăng lên. Một trong những biện pháp của Nhà nước để giảm lạm phát chính là áp dụng các biện pháp để hút bớt lượng tiền lưu thông về. Đồng thời các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đang nắm giữ lượng vốn, tiền cũng sẽ không dám cho vay. Do lo sợ đồng vốn của mình sẽ bị mất giá. Bởi vậy họ sẽ chuyển hướng sang dự trữ các loại hàng hoá như vàng, ngoại tệ hay đầu tư ra nước ngoài. Hai điều này khiến cho khả năng cung ứng vốn trên thị trường sẽ giảm nhanh chóng. Như đã nói ở trên thì khi cung ứng vốn giảm thì tất yếu sẽ khiến cho LS tăng.
Mặt khác, khi áp dụng các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát. Dẫn đến sản xuất, đầu tư sẽ bị thu hẹp khiến cho nền kinh tế có khả năng đi vào suy thoái. Chính bởi vậy, một khi lạm phát đã được kiềm chế. NHNN sẽ giảm LS tín dụng nhằm giúp cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn. Để có thể mở rộng sản xuất, đầu tư giúp cho nền kinh tế phục hồi. Trong nền kinh tế thị trường thì lạm phát và LS có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật thiết với nhau.
b) Chính sách tiền tệ của chính phủ
Như anh em đã biết một khi LS tăng quá cao hay giảm quá thấp. Thì đều có ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế. Chính bởi vậy mà nhà nước đã thực hiện các chính sách tiền tệ của mình thông qua Ngân hàng Trung ương. Với vai trò chỉ huy toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia (Với các công cụ như LS tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc). Để điều chỉnh LS, bình ổn nền kinh tế.
Một khi LS tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm. NHTW sẽ áp dụng chính sách giảm LS tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại. Và khi các ngân hàng thương mại được giảm LS tái chiết khấu (là LS ngắn hạn mà NHTW cho các ngân hàng thương mại vay). Thì họ cũng sẽ hạ lãi suất cho vay đối với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Làm cho toàn bộ hệ thống LS giảm và các khoản cho vay tăng lên.
Khi LS thị trường giảm, thừa tiền trong thị trường. Thì NHTW sẽ tăng LS tái chiết khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nhằm buộc các ngân hàng thương mại phải tăng LS tín dụng đối với các thành phần trong nền kinh tế. Khi đó các khoản cho vay sẽ giảm, lượng tiền trong lưu thông cũng sẽ giảm. Thông qua LS chiết khấu mà NHTW đã điều chỉnh được LS tín dụng. Mỗi khi LS chiết khấu tăng hay giảm đều làm thay đổi lượng vay của các ngân hàng thương mại. Hay nói cách khác là thay đổi lượng tiền cung ứng cho thị trường của các ngân hàng này. Và cuối cùng làm thay đổi LS thị trường.
Ngoài ra, NHTW còn có một biện pháp nữa để kiểm soát lãi suất và lượng tiền cung ứng thị trường. Đó chính là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi NHTW tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Cũng có nghĩa là đã tác động đến lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại. Gây ra những khó khăn ngân quỹ, hạn chế tín dụng hay là sự dư giả vốn và tín dụng của các ngân hàng.
Giả sử tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khiến cho lượng vốn và tín dụng của các ngân hàng bị thu hẹp. Khiến họ buộc phải tăng LS và ngược lại. Từ đó có thể thấy được tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng gián tiếp đến LS thị trường. Như vậy thông qua việc thực hiện các chính sách tiền tệ của mình. Chính phủ đã có những thay đổi, điều chỉnh về LS tín dụng trên thị truờng. Nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định, phát triển kinh tế – xã hội mà nhà nước đã đề ra.
c) Tỷ suất lợi nhuận của khoản vay
Khi tỷ suất lợi nhuận của khoản vay cao hơn so với các khoản đầu tư khác. Cung vay tăng lên, đường cung vốn dịch phải và đẩy LS giảm.
d) Tính thanh khoản
Nếu khoản vay trở nên dễ mua bán hơn, tính thanh khoản tăng lên. Nó trở nên được ưa thích hơn làm cung vốn vay tăng lên, đường cung vốn dịch phải, LS giảm.
e) Khả năng sinh lợi của các cơ hội đầu tư
Khi số lượng các cơ hội đầu tư sinh lợi gia tăng. Ví dụ trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh doanh. Nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các cơ hội đầu tư sinh lợi đó tăng lên. Cầu vốn vay tăng và đường cầu vốn dịch phải, khiến LS tăng lên.
f) Bội chi ngân sách
Khi bội chi ngân sách, chính phủ sẽ phát hành trái phiếu để bù vào khoản thâm hụt. Khi lượng cung trái phiếu tăng, giá trái phiếu giảm, dẫn đến LS tăng.
g) Tác động của tăng trưởng kinh tế tới lãi suất
Khi các doanh nghiệp trở nên lạc quan về mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Cầu vốn vay sẽ tăng lên để tài trợ cho các cơ hội đầu tư gia tăng cùng với sự tăng trưởng kinh tế. Điều này làm đường cầu vốn dịch phải, đẩy LS tăng lên.
Thu nhập cũng có thể tăng lên trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng. Tuy vậy không có gì chắc chắn là tiết kiệm và cho vay tăng lên cả. Do vậy, với sự dịch phải của đường cầu vốn, LS thị trường tăng lên.
h) Tình trạng cung cầu vốn trên thị trường tài chính quốc tế
Khi nền kinh tế của một nước hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Như tình trạng nền kinh tế Việt Nam hiện tại. Vai trò của luồng vốn quốc tế (Vốn ODA – Vốn hợp tác phát triển chính thức, vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp của nước ngoài) sẽ có ảnh hưởng ngày một lớn hơn tới mặt bằng LS trong nước.
3.3 Một số nhân tố khác
a) Sự ổn định về kinh tế chính trị
Nền kinh tế ổn định và phát triển là một yếu tố kiên quyết để LS được ổn định. Khi nền kinh tế phát triển quá nóng hay là rơi vào suy thoái. Thì Nhà nước đều có những chính sách, biện pháp điều chỉnh LS để kim hãm hay kích thích nền kinh tế. Phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Sự ổn định của nền chính trị cũng rất quan trọng. Nếu nền chính trị bất ổn, chính quyền thay đổi chính sách kinh tế mới khiến cho LS biến động.
b) Các thể chế tài chính trung gian
Các thể chế, định chế tài chính trung gian này có ảnh hưởng lớn đến LS thị trường. Như là quỹ tín dụng, bảo hiểm, thị trường cổ phiếu, bất động sản… Một khi các thể chế tài chính trung gian này phát triển thì sẽ cần đến 1 lượng vốn vô cùng lớn. Khi đó cầu về vốn (tiền tệ) trên thị trường sẽ tăng. Và kéo theo đó là làm cho LS tín dụng tăng theo và ngược lại.
c) Rủi ro và kỳ hạn tín dụng
Có thể nói khi đầu tư vào bất cứ ngành nghề hay lĩnh vực nào đều có những rủi ro nhất định. Trong tín dụng cũng vậy. Mức độ rủi do cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan.
Các yếu tố khách quan như là: môi trường kinh tế, sự phát triển liên ngành, môi trường pháp lý… Các yếu tố chủ quan như là: hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức vay tín dụng. Tính tin cậy và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp khi đến hạn.
Rủi do tín dụng xuất phát từ hoạt động tín dụng khi mà bên vay tín dụng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dung. Để giảm bớt các rủi ro cho bên cho vay mà ở đây chủ yếu là các ngân hàng. Thì LS tín dụng là một biện pháp tốt nhất. Những khoản vay tín dụng có rủi ro càng lớn thì LS càng cao và ngược lại.
Kỳ hạn cho vay tín dụng cũng vậy, ngắn hạn thì LS thấp còn dài hạn thì cao hơn. Nói chung, khi mà thời hạn cho vay dài, độ rủi ro lớn thì LS cho vay sẽ cao. Ngược lại thời hạn cho vay ngắn, độ an toàn cao thì LS cho vay sẽ thấp.
d) Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư
Trong thực tế khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì kéo theo LS tăng. Và ngược lại khi nhu cầu này giảm đi thì sẽ làm giảm LS. Cũng như khi nhu cầu về đầu tư, người ta đổ xô vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi nhuận. Thì nhu cầu về tiền, tài sản là rất lớn sẽ dẫn tới LS tăng.
Tóm lại, các điều kiện kinh tế khác nhau là yếu tố căn bản đằng sau những biến động của cung vốn. Từ tiết kiệm của các hộ gia đình và đằng sau cầu vốn của các gia đình, doanh nghiệp, và chính phủ. Mức tiết kiệm của các hộ gia đình bị ảnh hưởng một phần thông qua chính sách tài khóa của chính phủ (thuế suất thuế thu nhập cá nhân) từ đó tác động tới cung vốn.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương cũng tác động tới cung vốn. Nhu cầu vay vốn cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Vì những chính sách này ảnh hưởng tới tình trạng nền kinh tế thông qua mức độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vốn vay. Chi tiêu của Chính phủ ảnh hưởng tới thâm hụt ngân sách do vậy cũng ảnh hưởng tới nhu cầu vay vốn.
Các phân tích ở trên không bao quát hết toàn bộ các tác động qua lại giữa cung và cầu vốn vay. Nhưng có thể giúp anh em hiểu được về cơ bản nguyên nhân thay đổi của LS thị trường. Và cũng đóng vai trò là các phân tích nền tảng để dựa vào đó. Anh em có thể phân tích và dự báo biến động của LS thị trường. Phân tích các yếu tố tác động tới lãi suất. Cũng được sử dụng làm cơ sở để giải thích biến động giá của các loại chứng khoán khác nhau trên thị trường.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về những kiến thức cơ bản của lãi suất. Và các yếu tố tác động tới biến động của lãi suất. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu về lãi suất là gì? Vai trò và ý nghĩa của lãi suất đối với doanh nghiệp? Cũng như cách tính các loại lãi suất được các ngân hàng, doanh nghiệp áp dụng trong thực tế. Đây là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính. Và sự ổn định phát triển trong tương lai của nền kinh tế, cũng như doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các kiến thức vốn lưu động. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu thêm bài viết về Lãi suất của Cú như:
1. Lãi suất là gì? Lãi suất kép là gì? Tất cả về Lãi suất (P2)
2. Lãi suất và quan hệ với Lạm phát, Tỷ giá, Đầu tư, Tăng trưởng kinh tế (P.3)
3. Lãi suất và quan hệ với Chứng khoán, Vàng và Bất động sản (P.4)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969