Gian lận sử dụng tài sản và dòng tiền trong doanh nghiệp – Phần 3
Gian lận sử dụng tài sản và dòng tiền là một trong những rủi ro nghiêm trọng với doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết. Trên phương diện tuân thủ quy định pháp luật và minh bạch thông tin. Nếu doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin sai lệch, lừa gạt công chúng. Sẽ khiến bản thân doanh nghiệp mất danh tiếng. Và thậm chí chịu ảnh hưởng trên thị trường chứng khoán. Đồng thời kéo giá cổ phiếu lao dốc, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
Ngay cả kiểm toán độc lập nếu làm không đúng các chuẩn mực, hướng dẫn chuyên môn. Không thực hiện đầy đủ các thủ tục và xét đoán cần thiết với những khoản mục trên báo cáo tài chính. Cũng có thể bỏ sót, gây nên những rủi ro kiểm toán, gian lận sử dụng tài sản. Tuy nhiên, “lỗ hổng” chính đến từ nội bộ doanh nghiệp. Khi năng lực người làm tài chính, kế toán thiếu sót. Hay chính bản thân họ vì vụ lợi mà thông đồng. Những “chốt” kiểm soát khác trong doanh nghiệp lỏng lẻo.
Tiếp sau bài viết “Bật mí các loại gian lận báo cáo tài chính Phần 2 – Gian lận tài sản” trong chuỗi series về gian lận báo cáo tài chính. Hãy cùng Cú tiếp tục tìm hiểu về các thủ thuận gian lận sử dụng tài sản, dòng tiền trong doanh nghiệp điển hình dưới đây nhé.
1. Gian lận sử dụng tài sản không đúng mục đích
1.1 Giới thiệu chung về gian lận sử dụng tài sản không đúng mục đích
Gian lận sử dụng tài sản không đúng mục đích xảy ra. Khi người chịu trách nhiệm quản lý hoặc sử dụng các tài sản của doanh nghiệp biển thủ. Hoặc sử dụng các tài sản này cho mục đích cá nhân, không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Các hành vi gian lận liên quan đến một bên thứ ba. Hoặc do nhân viên trong một tổ chức lạm dụng vị trí, chức vụ hoặc tầm ảnh hưởng của mình. Để tiến hành hoạt động gian lận được gọi là gian lận nội gián.
Loại gian lận này có thể được thực hiện bởi các giám đốc công ty, nhân viên của công ty. Hoặc bất cứ ai khác ủy thác nắm giữ và quản lý tài sản của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản bị đánh cắp là tiền mặt hoặc tương đương tiền. Tuy nhiên có thể bao gồm cả dữ liệu của công ty hoặc các tài sản sở hữu trí tuệ.
Theo Hiệp hội kiểm tra gian lận (The Association of Certified Fraud Examiners). Ước tính có tới 6% doanh thu của các doanh nghiệp bị mất do gian lận sử dụng tài sản. Nếu nhìn riêng biệt theo từng vụ gian lận, hầu hết chúng sẽ không mang tính trọng yếu. Tuy nhiên, nếu không được ngăn chặn kịp thời, chúng sẽ tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn thông qua việc lợi dụng các lỗ hổng trong quản lý. Khi tính gộp các gian lận lại, chúng sẽ nhanh chóng trở thành một khoản trọng yếu. Có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Sau khi Robert Maxwell, người sáng lập Mirror Newspaper Group bị chết đuối bí ẩn trong khi đang bay trên quần đảo Canary. Các nhà điều tra sau đó phát hiện ra rằng ông đã chiếm dụng khoảng 440 triệu bảng từ các công ty của mình để tài trợ cho việc mở rộng doanh nghiệp của ông. Các công ty của Maxwell buộc phải nộp đơn xin bảo hộ phá sản ở Anh và Hoa Kỳ vào năm 1992.
1.2 Các dạng gian lận sử dụng tài sản không đúng mục đích
1.2.1 Gian lận sử dụng tài sản biển thủ doanh thu (revenue embezzlement)
a) Gian lận sử dụng tài sản không ghi nhận hoặc ghi nhận thiếu doanh thu, phải thu khách hàng
Nhiều kế hoạch chiếm đoạt tài sản bắt đầu ngay tại thời điểm bán hàng. Một nhân viên có thể rút tiền của doanh nghiệp bằng cách không ghi nhận lại khoản tiền bán hàng. Hoặc ghi nhận thiếu số tiền nhận được. Việc ngăn chặn các hoạt động gian lận sử dụng tài sản này đòi hỏi phải có sự phân tách trách nhiệm. Giữa các cá nhân ghi chép việc bán hàng, nhận tiền và ghi nhận doanh thu trong sổ sách. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý đến những cá nhân như chuyên viên tư vấn, chuyên viên bán hàng. Những người chịu trách nhiệm tiếp quản dòng tiền vào cho doanh nghiệp. Những cá nhân này thường hoạt động mà không có sự kiểm soát chặt chẽ dẫn đến khả năng có thể xảy ra gian lận.
Ví dụ 2: Năm 2003, ít nhất 8 nhân viên của hãng hàng không Southwest Airlines bị buộc tội chiếm dụng hơn 1,1 triệu USD từ hãng hàng không. Bằng cách sử dụng nhiều cách thức biển thủ tài sản. Một trong những cách thức đó là một nhân viên bán vé đã lưu một vé cũ mà lẽ ra đã bị hủy. Các vé không được đánh dấu sau đó đã được bán cho khách hàng, khách hàng trả tiền mặt. Các nhân viên đó giữ số tiền này và không ghi nhận vào doanh thu của hãng.
Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý vào khâu nhận tiền từ khách hàng. Đây là khu vực gian lận rất dễ xảy ra nên cần được kiểm soát chặt chẽ. Nhân viên chỉ đơn giản không ghi nhận số tiền nhận được từ khách hàng. Hoặc chỉ ghi nhận một phần giá trị nhận được.
Như vậy số dư phải thu khách hàng sẽ không đổi. Hoặc chỉ thay đổi một phần nhỏ mặc dù khách hàng đã thực hiện thanh toán toàn bộ số tiền nợ doanh nghiệp. Sau khi hết thời hạn thanh toán. Người gian lận sẽ thực hiện xóa sổ số dư nợ chưa trả đó.
Phân tách trách nhiệm vẫn là yếu tố quan trọng để giảm thiểu gian lận ở bộ phận này. Ví dụ, thu ngân và kế toán không nên là cùng một người. Hoặc không phải là hai người có mối liên hệ đặc biệt (anh em, vợ chồng…).
Kiểm toán viên cần thực hiện các phân tích cụ thể. Để xem xét các biến động bất thường về số liệu thể hiện trên Báo cáo tài chính:
- Doanh thu bán hàng giảm nhưng giá vốn hàng bán tăng.
- Tỷ lệ thanh khoản giảm đáng kể so với các kỳ trước.
- Tiền mặt giảm so với tổng tài sản lưu động.
- Bán chịu tăng nhưng tiền mặt giảm.
- Thu tiền mặt ít hơn đáng kể so với doanh thu trên báo cáo.
- Số lượng các khoản phải thu tăng nhiều so với các kỳ trước.
Những dấu hiệu có khả năng tồn tại sai phạm về việc sử dụng tài sản không đúng mục đích trong doanh nghiệp:
- Thiếu sự phân tách trách nhiệm giữa các bộ phận bán hàng, biên lai, ghi nhận kế toán, thu ngân.
- Thời gian thu hồi nợ trung bình từ khách hàng tăng đáng kể.
- Thiếu sự kiểm soát trong việc ghi nhận hóa đơn âm, làm giảm doanh thu bán hàng.
- Định kỳ nhiều số khoản phải thu khách hàng bị xóa sổ.
- Khách hàng khiếu nại về việc ghi nhận sai các khoản thanh toán của họ.
- Gian lận trên số dư tiền mặt của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Có nhiều bút toán đảo ngược hoặc các điều chỉnh khác được thực hiện khi doanh nghiệp nhận tiền từ một nguồn khác, xảy ra khi số dư phải thu khách hàng và nguồn tiền về là không tương ứng.
Cuối cùng, kiểm toán viên cần phải xem xét những yếu tố mà ở đó có nguy cơ cao dẫn đến xảy ra gian lận.
- Điều tra thông tin từ ban giám đốc và ban kiểm toán nội bộ về việc các vụ gian lận khoản phải thu tiền mặt trước đây đã xảy ra. Vị trí, phòng ban nào đã tồn tại những gian lận đó, những cá nhân nào đã tham gia.
- Nghiên cứu chính sách của công ty về việc theo dõi nhân viên bán hàng. Và quản lý các tài sản cho thuê tạo ra dòng tiền cho doanh nghiệp. Tìm ra những lỗ hổng, rủi ro. Và đánh giá những khu vực, vị trí gian lận có thể xảy ra.
- Điều tra về cách đối chiếu. Và xem xét lại các khoản mục được thực hiện bởi ban giám đốc.
- Điều tra nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng. Khi có bất kỳ khiếu nại của khách hàng về việc không ghi nhận khoản thanh toán từ họ.
- Theo dõi tài khoản khách hàng khi nhận được khiếu nại từ họ.
- Liệt kê những nhân viên, quản lý gặp khó khăn về tài chính. Hoặc có lý do nào đó cần đến một nguồn tiền.
b) Gian lận sử dụng tài sản bằng Thủ thuật Lapping
Hình thức gian lận này được thực hiện dựa trên nguyên lý “thế chỗ”. Dùng khoản tiền này để bù đắp khoản tiền kia. Lợi dụng chênh lệch thời gian thanh toán giữa hai nguồn tiền để sử dụng cho mục đích cá nhân. Chẳng hạn, thủ phạm sẽ nhận số tiền từ khách hàng A. Nhưng không ghi nhận giảm khoản này vào số dư phải thu khách hàng. Mà sẽ dùng số tiền này cho mục đích cá nhân. Đến khi khách hàng B thanh toán tiền. Sẽ dùng khoản tiền này ghi nhận giảm vào số dư tài khoản phải thu khách hàng A. Và tương tự, khi khách hàng C thanh toán tiền sẽ ghi nhận giảm cho khách hàng B.
Về dài hạn, khi người gian lận không đủ khả năng tài chính để bổ sung phần tiền thiếu hụt từ gian lận trước đó. Hoặc không thể theo dõi các tài khoản đã ghi nhận sai. Lapping thường có xu hướng tự tiết lộ thủ phạm.
Ví dụ 3: Năm 1998, cảnh sát Canada đã bắt giữ một quản lý Ngân hàng Thương mại Imperial của Canada. Và buộc tội cô ấy giả mạo chữ ký của khách hàng. Sau đó sử dụng thủ thuật lapping để lạm dụng hơn 500.000 USD từ các tài khoản của khách hàng. Khoảng 180.000 USD trong số tiền này đã được sử dụng cho mục đích cá nhân.
Theo cảnh sát, người quản lý đã bắt đầu kế hoạch này bằng cách giả mạo chữ ký của khách hàng để rút tiền ký gửi của khách hàng. Khi khách hàng này rút khoản tiền từ tài khoản ký gửi của họ. Cô tiếp tục giả mạo chữ ký của khách hàng khác. Sau đó rút khoản ký gửi thứ hai để bù đắp cho khoản ký gửi thứ nhất. Phần chênh lệch của khoản thứ hai lớn hơn khoản thứ nhất. Cô sử dụng một phần chênh lệch đó cho mục đích cá nhân. Cứ tiếp tục như thế, số tiền bị chiếm dụng tiếp tục tăng lên. Và cuối cùng tổng số tiền lên tới 500.000 USD và bị phát giác.
Cách hiệu quả nhất để kiểm soát các gian lận dạng này là yêu cầu đối chiếu hàng ngày bảng sao kê ngân hàng. Ngoài ra cần xác nhận từ một bên độc lập rằng số tiền gửi đã được thực hiện đúng. Kiểm toán cần đặc biệt chú ý đến sự trì hoãn trong việc xử lý các khoản thanh toán từ khách hàng vào tài khoản của họ. Và điều tra lý do dẫn đến sự trì hoãn đó.
1.2.2 Gian lận sử dụng tài sản với các khoản chi phí (improper expenditure)
Biển thủ tiền liên quan đến việc gian lận doanh thu trước khi chúng được ghi nhận trong sổ sách, vào các ghi chép của công ty. Mặt khác, các khoản giải ngân giả mạo có tính gian lận liên quan đến các quỹ đã được hình thành và ghi nhận trong sổ sách, hồ sơ công ty. Các kế hoạch giải ngân giả mạo này thường được chia thành 5 loại chính:
- Giả mạo các khoản thanh toán.
- Đánh cắp séc công ty.
- Gian lận trong bảng lương.
- Gian lận trong hoàn ứng chi phí.
- Gian lận trong đăng ký các kế hoạch giải ngân.
a) Gian lận sử dụng tài sản giả mạo các khoản thanh toán
- Tạo nhà cung ứng giả hoặc công ty ma để biển thủ tiền
Người gian lận sẽ tạo ra một nhà cung cấp hư cấu. Thường là một công ty thuộc sở hữu của họ. Sau đó họ sẽ tạo ra các hóa đơn cung ứng hàng hóa, dịch vụ để nhận tiền thanh toán từ doanh nghiệp. Nhưng thực tế hàng hóa, dịch vụ không được nhận. Hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ nhận được thấp hơn nhiều so với khoản thanh toán từ công ty.
Loại hình gian lận này được thực hiện dễ dàng khi một hoặc một vài cá nhân có sự kiểm soát với nhiều chức năng khác nhau trong doanh nghiệp cùng tham gia vào gian lận. Như chức năng mua, lựa chọn nhà cung cấp, nhận hàng và duyệt chi. Thiếu sót một trong các chức năng này, gian lận sẽ rất khó thực hiện. Chẳng hạn như người duyệt chi thấy khoản chi này không hợp lý. Thì tiền sẽ không được xuất quỹ để thanh toán khoản mua này.
Sự thận trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp là một phương pháp hữu ích để phòng ngừa và phát hiện gian lận dạng này, bao gồm:
- Xác minh tên và địa chỉ của nhà cung cấp mới.
- Yêu cầu nhà cung cấp cung cấp các tài liệu để xác minh danh tính.
- Xác minh mối quan hệ giữa nhà cung cấp với các nhân viên liên quan đến việc lựa chọn nhà cung cấp.
Khi nhà cung cấp mới được phê duyệt. Nhà cung cấp này nên được nhập vào cơ sở dữ liệu các nhà cung cấp chính mà chỉ có một vài cá nhân có thẩm quyền thay đổi. Những thay đổi nếu có cần được thực hiện bằng văn bản yêu cầu sự cho phép hợp lệ. Kiểm toán nội bộ nên định kỳ kiểm tra cơ sở dữ liệu. Để đảm bảo rằng các nhà cung cấp được liệt kê trong danh sách vẫn còn hoạt động. Và không sử dụng hóa đơn ảo để rút tiền từ doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp bắt đầu mua hàng hóa, dịch vụ từ một nhà cung cấp mới. Cần có một người độc lập phê duyệt các đơn hàng. Để chắc chắn rằng đơn hàng này là hợp lý và hữu ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra, cần phải yêu cầu đầy đủ các chứng từ chứng minh giao dịch đã phát sinh. Hàng hóa đã được chuuyển giao và tiền đã được thanh toán. Sự phân tách trách nhiệm cũng đặc biệt cần thiết. Người đặt yêu cầu mua hàng và người phê duyệt không nên là cùng một người.
Kiểm toán viên nên tìm kiếm các dấu hiệu gian lận sau:
- Tồn tại các giao dịch thiếu các chứng từ chứng minh giao dịch tồn tại.
- Nhiều khoản giải ngân được duyệt bởi một nhân viên cho một nhà cung cấp. Mà mức duyệt chi cho phép của nhân viên này thấp hơn giá trị được duyệt. Hoặc được duyệt vào các ngày không bình thường như cuối tuần và ngày nghỉ lễ.
- Hóa đơn không khớp với yêu cầu mua hàng ban đầu hoặc hợp đồng mua hàng.
- Nhiều khoản thanh toán cho cùng một nhà cung cấp trong cùng một kỳ được duyệt bởi một người.
- Các khoản chi phí không gắn liền với tài sản hữu hình. Như phí tư vấn, hoa hồng bán hàng, phí quảng cáo trả cho cùng một nhà cung cấp bởi một hoặc một vài nhân viên.
- Nghi ngờ về việc ký séc.
Kiểm toán viên nên đối chiếu danh sách các nhà cung cấp của năm nay với năm trước. Trên cơ sở dữ liệu của công ty để nhận biết các nhà cung cấp mới. Kiểm toán viên nên tìm hiểu về quá trình lựa chọn và phê duyệt các nhà cung cấp mới. Ngoài ra, kiểm toán viên cần đối chiếu séc đã được phát hành tương ứng với nhà cung cấp nhận séc. Và điều tra bất kỳ khoản thanh toán cho nhà cung cấp không có tên trên cơ sở dữ liệu.
Ví dụ 4: Một cựu quản lý của một khách sạn nổi tiếng chiếm dụng hơn 15 triệu USD tiền mặt. Bằng cách thành lập một công ty giả và phát hành hóa đơn giả mạo cung cấp các dịch vụ cho khách sạn. Nhưng thực tế dịch vụ không phát sinh. Gian lận đã không bị phát hiện trong suốt 6 năm. Vì ông nắm quyền kiểm soát đối với tài khoản ngân hàng của khách sạn và việc phát hành séc.
- Ký khống séc
Tiền của công ty có thể bị nhân viên đánh cắp bằng cách ký khống séc. Hình thức gian lận này khá phổ biến do dễ thực hiện. Đặc biệt khi thiếu sự kiểm soát rõ ràng. Và thiếu sự phân tách trách nhiệm trong các chức năng mà ở đó dễ xảy ra gian lận. Một trong những cách cơ bản nhưng hiệu quả để kiểm soát séc được ký duyệt là đánh số séc. Việc này sẽ hữu ích khi thực hiện điều tra tính xác thực của séc đã duyệt chi.
Ví dụ 5: Năm 2001, một kế toán viên ở Dakota đã bị bắt. Bị buộc tội nhận hối lộ hơn 100.000 USD từ người chủ cũ của anh ta bằng cách ký khống séc của công ty. Bằng chứng cho thấy có 15 séc được duyệt chi không sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán viên cần nhận thức được các dấu hiệu sau đây có thể tạo điều kiện cho gian lận dạng này xảy ra:
- Thiếu sự kiểm soát chặt chẽ về tiền và ký duyệt séc.
- Số tiền bất thường, hoặc các khoản chi lớn hơn bình thường được duyệt chi.
- Séc được trả cho nhân viên làm ngoài giờ bất thường.
- Các khoản chi cho chi phí không gắn liền với tài sản cố định. Như: quảng cáo, tư vấn… được duyệt chi cao hơn bình thường.
Khi phát hiện có dấu hiệu tồn tại gian lận. Kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận. Kiểm toán viên cần xác nhận tính hợp lý của các khoản chi, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Và xem xét khoản chi này đã được phê duyệt bởi người đủ thẩm quyền duyệt chi. Đồng thời, các kiểm toán viên cần đảm bảo rằng các chính sách và quy trình của công ty tạo nên sự kiểm soát chặt chẽ về tiền mặt. Và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.
Trường hợp gian lận tồn tại, nhân viên thực hiện gian lận sẽ ký khống séc. Và người thụ hưởng thường sẽ là chính nhân viên đó, cá nhân hoặc tổ chức liên quan đến nhân viên đó. Do đó, kiểm toán viên cần kiểm tra những séc rút tiền mặt, người thụ hưởng khi nhận thấy dấu hiệu gian lận có thể xảy ra. Trường hợp người thụ hưởng là nhà cung cấp. Kiểm toán viên cần đối chiếu với danh sách các nhà cung cấp được lưu trên cơ sở dữ liệu của công ty. Để đảm bảo nhà cung cấp đó không phải công ty ma.
b) Gian lận sử dụng tài sản về lương
Ngày càng có nhiều công ty thuê một bên thứ ba để tính toán bảng lương cho doanh nghiệp. Điều này làm đơn giản hóa mọi việc. Nhưng đổi lại làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro gian lận lương. Gian lận lương thường xảy ra hai hình thức chính: tạo ra nhân viên ảo hoặc ghi tăng giờ làm cao hơn thực tế. Các hình thức gian lận khác bao gồm ghi nhận chỉ số lương theo giờ không chính xác. Ghi nhận thiếu các khoản mục giảm trừ lương, ghi tăng các khoản hoàn ứng… Phương thức và cách thức gian lận là khác nhau. Nhưng đều có mục đích chung là lừa gạt công ty để chiếm dụng tài sản cho mục đích cá nhân.
- Tạo nhân viên ảo
Gian lận được thực hiện bằng cách tạo ra nhân viên ảo được ghi nhận trên bảng lương. Nhưng đến thời gian trả lương thực tế số tiền lương trả cho nhân viên ảo đó được chuyển cho nhân viên thực hiện gian lận. Cách đơn giản nhất để tạo ra nhân viên ảo là không loại bỏ các nhân viên đã nghỉ việc. Vẫn tính lương cho những nhân viên này.
Việc kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và phát hiện gian lận. Điển hình là cần sự phân tách trách nhiệm giữa bộ phận tuyển dụng, tính bảng lương. Và thanh toán lương cho nhân viên. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thiết lập các quy trình tuyển dụng và sa thải một cách chặt chẽ và hợp lý. Doanh nghiệp cũng cần có một bộ phận hoặc cá nhân độc lập định kỳ kiểm tra, rà soát lại bảng tính lương. Nhằm giảm nguy cơ xảy ra gian lận và phát hiện gian lận (nếu có) kịp thời. Tránh tình trạng khi số tiền thiếu hụt quá lớn mới được phát hiện.
Các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên có thể áp dụng để phát hiện các gian lận dạng này, bao gồm:
- So sánh danh sách nhân viên hiện tại và nhân viên đã nghỉ việc với nhân viên có trên bảng lương. Để xác minh nhân viên được trả lương không phải nhân viên ảo.
- Đối chiếu thông tin cá nhân của nhân viên trên hệ thống tính lương. Với thông tin nhân sự trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
- So sánh mã số thuế của nhân viên để kiểm tra tính trùng lặp của nhân viên.
- Kiểm tra các số tài khoản được gửi tiền để tìm kiếm những tài khoản được gửi tiền nhiều hơn một lần.
- Chọn ngẫu nhiên một vài nhân viên. Đối chiếu mức lương họ nhận được với ghi nhận trên bảng lương. Đồng thời xem xét lại hồ sơ nhân viên để đảm bảo rằng. Mức lương họ được trả đúng như trong hợp đồng lao động đã ký kết.
- Khi có sự thay đổi trong bảng lương. Kiểm toán viên cần xem xét, đối chiếu các hồ sơ liên quan. Để đảm bảo rằng những thay đổi đó là hợp lý và đúng quy trình.
- So sánh bảng tính lương ở hai thời điểm đầu tháng này và cuối tháng trước. Để xác nhận nhân sự tuyển mới và người mới nghỉ việc đã được ghi nhận một cách chính xác. Và xác nhận không có nhân viên nào được trả lương cao bất thường.
- Đảm bảo rằng mức lương nhân viên nhận được nằm trong khoảng chấp nhận được với vị trí hiện tại của họ. Ví dụ: công nhân phòng sản xuất thông thường có mức lương từ 8 triệu đến 15 triệu/tháng. Kiểm toán viên cần rà soát để xác nhận rằng không có nhân công nào được trả hơn 15 triệu.
- Rà soát và đảm bảo số ngày nghỉ không lương (nghỉ quá số ngày cho phép) của nhân viên. Sẽ không được tính vào trong bảng lương.
- Ghi nhận sai giờ làm
Ghi nhận khống số giờ làm của nhân viên là một trong những cách dễ dàng nhất để biển thủ tiền của doanh nghiệp. Vì rất khó để xác nhận số giờ làm thực tế của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp. Để phòng ngừa và phát hiên những rủi ro này. Người sử dụng lao động cần thiết lập bộ phận kiểm soát nội bộ đủ mạnh bao gồm những quy trình sau:
- Kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu trên bảng lương được nhập một cách chính xác và kịp thời.
- Tất cả các khoản hoa hồng bán hàng đều phải được lập thành văn bản.
- Chọn ngẫu nhiên một vài nhân viên, phỏng vấn họ số giờ làm việc trung bình. Tính toán lại bảng lương để đảm bảo rằng không có chênh lệch quá lớn.
- Đối chiếu thời gian làm việc trên bảng chấm công (có chữ ký của người giám sát, nhân viên) với thời gian được tính trên bảng lương.
- Tính toán lại các khoản hoa hồng bán hàng dựa trên hóa đơn bán hàng. Đối chiếu hóa đơn bán hàng với đơn đặt hàng và giấy biên nhận của khách hàng.
- Chọn mẫu, tính toán lại lương của một vài nhân viên. Để đảm bảo cách thức tính lương là chính xác và phù hợp với vị trí hiện tại của nhân viên.
1.2.3 Gian lận sử dụng tài sản biển thủ hàng tồn kho (inventory embezzlement)
Biển thủ hàng tồn kho là một trong những hình thức gian lận điển hình khác trong doanh nghiệp. Bất kỳ nhân viên nào tiếp xúc với hàng tồn kho đều có khả năng gian lận. Chiếm dụng tài sản hàng tồn kho của doanh nghiệp. Biển thủ hàng tồn kho thông thường được chia làm 3 loại chính:
- Đặt hàng khống.
- Xóa sổ sai hàng tồn kho để biển thủ.
- Ghi nhận khống doanh thu.
a) Gian lận sử dụng tài sản đặt hàng khống
Nhân viên thực hiện gian lận thường sẽ là những người có quyền đặt hàng từ nhà cung cấp. Mà không có ai giám sát hoặc phê duyệt. Thủ phạm sẽ sử dụng thẩm quyền của mình để đặt hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích cá nhân. Nhưng doanh nghiệp là người trả tiền. Địa điểm nhận hàng không phải là địa điểm kho của doanh nghiệp. Mà là địa điểm khác do thủ phạm đặt trước.
Để phòng ngừa gian lận dạng này. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống kiêm soát nghiêm ngặt trong quy trình đặt hàng, phê duyệt hàng hóa. Tất cả các đơn hàng cần có đầy đủ tài liệu như: phiếu vận chuyển, giấy nhập kho… Để xác nhận rằng hàng hóa được chuyển đến kho của doanh nghiệp. Hàng hóa được xuất kho phải có lý do và cần được theo dõi.
b) Gian lận sử dụng tài sản xóa sổ sai hàng tồn kho để biển thủ
Những nhân viên có quyền xóa sổ hàng tồn kho với lý do hỏng hóc, thanh lý. Mà không có người giám sát thường sẽ có khả năng cao tham gia vào gian lận dạng này. Doanh nghiệp sẽ rất khó để phát hiện ra gian lận dạng này khi chúng đã bị xóa sổ. Ghi nhận giảm trên hệ thống sổ sách, kế toán.
Cũng như với gian lận đặt khống hàng. Xóa sổ hàng tồn kho để biển thủ cũng cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ để ngăn ngừa và phát hiện gian lận. Người ghi nhận xóa sổ hàng tồn kho trên hệ thống kế toán. Và người phê duyệt xóa sổ không nên là cùng một người. Kiểm đếm hàng tồn kho cần được thực hiện định kỳ bởi một phòng ban độc lập. Trên cơ sở đối chiếu với các ghi chép. Hàng tồn kho được nhập vào, xuất ra, xóa sổ đều phải có lý do cụ thể. Và được phê duyệt bởi một người có thẩm quyền.
c) Gian lận sử dụng tài sản khi nhận khống doanh thu
Nhân viên thực hiện gian lận sẽ ghi nhận một doanh thu mua hàng chịu nhưng không có thực. Nhằm mục đích rút hàng tồn kho sử dụng cho mục đích cá nhân. Khoản khách hàng nợ, sẽ tạm ghi vào mục phải thu khách hàng. Nhưng hàng hóa lúc này đã được xuất ra khỏi kho.
Thông thường, những khoản doanh thu này sau một thời gian sẽ bị xóa sổ như là một khoản nợ xấu của doanh nghiệp. Hoặc đơn giản hơn là doanh thu này ngay từ ban đầu không được ghi nhận trên hồ sơ bán hàng, hóa đơn bán hàng. Chỉ được lập ra cho mục đích xuất kho hàng hóa. Thực tế tài khoản doanh thu và phải thu khách hàng không được ghi nhận.
Cũng như các loại gian lận khác. Gian lận này xảy ra khi thiếu sự kiểm soát trong quy trình bán hàng và xuất kho. Các hoạt động bán hàng cần được theo dõi một cách hợp lý. Và cần có đầy đủ chứng từ chứng minh giao dịch phát sinh. Ngoài ra, nhân viên bộ phận bán hàng không nên chịu trách nhiệm giám sát hoặc xóa sổ các khoản phải thu. Kiểm toán viên nên thực hiện quan sát và kiểm kê hàng tồn kho thực tế có trong kho. Đối chiếu với ghi chép trên hệ thống kế toán. Ngoài ra, kiểm toán viên cần xác nhận quy trình phê duyệt xuất kho, nhập kho, xóa sổ hàng tồn kho là hợp lý và đúng quyền hạn.
2. Thủ thuật gian lận đối với dòng tiền
Dòng tiền chảy trong doanh nghiệp được phân loại thành 3 phần dựa trên bản chất của giao dịch. Bao gồm: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Trong đó, dòng tiền kinh doanh được nhà đầu tư để mắt tới nhiều nhất. Vì liên quan tới hoạt động kinh doanh chính và vận hành của doanh nghiệp. Các kỹ thuật gian lận tài chính dù là vô tình hay có chủ ý cũng sẽ tác động ít nhiều tới dòng tiền.
Theo đó, tuy có nhiều kỹ thuật, nhưng có một nguyên lý chung là “lấy của người giàu chia cho người nghèo”. Tức dịch chuyển dòng tiền của hoạt động kinh doanh sang một trong hai dòng tiền còn lại. Dòng tiền thu từ đầu tư và tài chính lại được ghi nhận ngược lại vào dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh. Những “chiêu” thường được sử dụng có thể chia thành ba nhóm chính như sau:
2.1 Gian lận ghi nhận dòng tiền ảo từ việc vay mượn ngân hàng thông thường
Cụ thể, khi doanh nghiệp vay vốn lưu động từ ngân hàng sẽ phải thế chấp các quyền tài sản. Như các hợp đồng phải thu, hoặc hàng hóa hình thành từ tài sản đó như hàng tồn kho luân chuyển. Và được đăng ký các giao dịch đảm bảo xác nhận.
Từ sau những gian lận hàng tồn kho ảo, các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong việc nhận các tài sản đảm bảo dạng này. Coi đây là một dạng tài sản bổ sung để xử lý, không phải cơ sở để cho vay, giải ngân. Dù đây là một giao dịch vay mượn rất bình thường. Tuy nhiên, điều bất thường xảy ra khi doanh nghiệp thực sự không có nhu cầu vay. Nhưng lại muốn “bán” sản phẩm này cho ngân hàng. Khi đó, giao dịch sẽ diễn ra tương tự như một hợp đồng Repo (Tức là doanh nghiệp bán hàng hóa kèm theo một điều khoản mua lại trong khoảng thời gian ngắn sau đó với giá cao hơn số tiền nhận ban đầu).
Về bản chất kinh tế, đây vẫn là một giao dịch vay mượn có tài sản đảm bảo, hạch toán đúng sẽ là tăng nợ vay và tiền. Nhưng trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể ghi nhận tiền từ ngân hàng như một dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền trả nợ sau đó cũng thuộc dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh. Khi đó, doanh thu, lợi nhuận và cả OCF trong trường hợp này đều tăng trước khi chốt sổ kế toán.
Vấn đề trở nên phức tạp hơn một chút, khi các tập đoàn thành lập tổ chức có mục đích đặc biệt (SPEs). Nhằm ký một hợp đồng vay nợ với nhiều ngân hàng. Số tiền các SPEs vay được sẽ tài trợ cho việc mua lại hàng hóa từ tập đoàn mẹ. Dòng tiền từ SPEs chảy qua tập đoàn sẽ được ghi nhận là dòng vào của hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, không có dòng tiền thực nào được tạo ra. Và chỉ đơn thuần là bỏ tiền từ túi bên trái qua túi bên phải, nhưng lại không phải ghi nhận dòng ra của OCF.
Trên thực tế, kỹ thuật này đã được “Made in Vietnam” dưới hình thức tinh vi và phức tạp hơn. Bằng việc các SPEs trực tiếp sở hữu ngược lại cổ phần trong tập đoàn và bán hàng dưới thương hiệu của tập đoàn mẹ. Cụ thể, SPEs dùng nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng để nhập nguyên vật liệu bán lại cho tập đoàn. Sau đó mua lại thành phẩm và bán ra ngoài thị trường dưới thương hiệu của tập đoàn mẹ. Ðây là một hình thức chuyển giá hay xảy ra tại thị trường Việt Nam vượt lên trên mức gian lận và làm đẹp báo cáo tài chính.
Ví dụ 6: Thủ thuật này đã từng được sử dụng bởi Công ty Cổ phần y tế Việt Nhật JVC. Trong suốt giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014. Công ty này đã thành lập các SPEs dưới dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh, tài trợ, bảo lãnh. Thông qua các công ty “không liên quan” này. Việt Nhật JVC bảo lãnh các tổ chức này vay vốn ngân hàng. Tài sản đảm bảo có thể chính là cổ phiếu của JVC được tài trợ bởi một bên thứ ba khác.
Ngoài ra, Công ty này còn ghi nhận doanh thu ảo nhờ bán sang các SPEs này. Và tạo kết quả doanh thu cũng như lợi nhuận vô cùng tích cực. Tuy nhiên dòng tiền hầu như là không có. Công ty đều phải thế chấp hàng hóa để vay nợ ngắn hạn đáp ứng vốn lưu động. Sau đó tiếp tục lại vòng luẩn quẩn này để gia tăng doanh thu và lợi nhuận ảo.
2.2 Gian lận tăng dòng tiền hoạt động kinh doanh (OCF) bằng việc bán các khoản phải thu trước khi tới ngày thu hồi thực tế
Quy trình thực hiện cũng tương tự như trường hợp bán sản phẩm của công ty cho ngân hàng. Và ghi nhận sai bản chất. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ chưa được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam. Như là bao thanh toán và chứng khoán hóa.
Dấu hiệu nhận biết trong trường hợp này là các khoản phải thu giảm rất mạnh trong một khoảng thời gian ngắn. Những khoản phải thu này chưa tới hạn và sẽ được “bổ sung” vào dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai. Nhưng được doanh nghiệp mang ra sử dụng để làm đẹp báo cáo trước. Việc này sẽ để lại một “lỗ hổng” lớn trong tương lai. Ngoài ra, với hành động này, có thể suy luận rằng doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn lưu động. Nhưng không muốn tìm tới ngân hàng vì thêm một khoản vay sẽ làm “xấu” đi báo cáo tài chính.
Nhà đầu tư bên cạnh việc phân tích những chỉ tiêu trung bình cần quan tâm tới số dư phải thu tại thời điểm cuối mỗi quý. Thông thường, từ khi diễn ra việc khủng hoảng dòng tiền cho tới khi doanh nghiệp phá sản là một khoảng thời gian không dài. Do các công ty thường tìm nhiều cách để che đậy tình hình, cũng như sự khó khăn về thanh khoản.
Ðáng chú ý, chính sách kế toán của doanh nghiệp cũng sẽ nói cho nhà đầu tư biết các rủi ro tiềm ẩn. Từ việc ghi nhận doanh thu theo hình thức ước lượng khối lượng công việc hoàn thành mà không có xác nhận của khách hàng. Dẫn tới việc không thống nhất được khi xuất hóa đơn, chứng từ thực tế. Và các khoản phải thu đã được ghi nhận kéo dài thời gian thu hồi. Gây khó khăn cho thanh khoản, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Một số doanh nghiệp lớn thuộc ngành xây dựng của Việt Nam sử dụng phương pháp này để tăng trưởng nóng. Và để lại hậu quả là những khoản nợ quá hạn phải trích lập. Ăn vào lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp trong các kỳ kế toán sau. Trên thực tế, nhà đầu tư không thể biết được danh sách các khách hàng quá hạn với số tiền từng người thế nào. Cũng như tuổi nợ bao nhiêu và công ty có trích lập đúng theo quy định của pháp luật hay không.
2.3 Gian lận tăng dòng tiền hoạt động kinh doanh (OCF) bằng việc giả mạo doanh thu từ các khoản phải thu
Những khoản doanh thu ảo tạo ra các khoản phải thu ảo mà không bao giờ có thể thu hồi được. Vì các giấy tờ tạo ra không đi kèm với bản chất kinh tế thực. Hoặc ít nhất việc ghi nhận không đúng thời điểm. Ngay cả ngân hàng cũng phải “dè chừng” với các tài sản này. Vì việc lập ra các SPEs ở Việt Nam không hề khó để phục vụ cho mục đích riêng của chủ doanh nghiệp.
Do dấu hiệu của kỹ thuật này rất khó để nhận biết. Cách tốt hơn để giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư là chọn các công ty được kiểm toán lớn và uy tín. Xem xét kỹ chính sách kế toán và các thuyết minh về những khoản mục trọng yếu đối với các khách hàng có số dư lớn. Bất kỳ quyết định quản trị nào liên quan tới việc thay đổi chính sách kế toán cũng là một dấu hỏi rất lớn đối với nhà đầu tư. Trên hết, nhà đầu tư nên chọn những công ty có khoản phải thu thấp với chính sách kế toán nhất quán.
2.4 Gian lận bằng giao dịch boomerang
Với nhóm thủ thuật làm đẹp dòng tiền này. Nhà đầu tư cần chú ý tới việc doanh nghiệp “đẩy mạnh” OCF bằng các giao dịch boomerang. Đây là giao dịch được tạo ra giữa các bên độc lập nhưng là khách hàng của nhau. Về bản chất là trao đổi các loại sản phẩm, dịch vụ với nhau và đôi bên cùng có lợi.
Dòng tiền vào được phân loại là dòng tiền kinh doanh. Trong khi tiền ra phân loại vào dòng tiền đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, dòng tiền ra hoàn toàn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính mà không phải là hoạt động đầu tư.
Chẳng hạn, một công ty xây dựng cung cấp dịch vụ cho chủ đầu tư là công ty bất động sản. Được trả thu nhập một phần bằng chính các sản phẩm bất động sản. Hoặc một doanh nghiệp sản xuất thép cung cấp thép cho các công ty xây dựng để xây nhà máy cho chính công ty thép. Ðây đều là những giao dịch dễ bị lẫn lộn về mặt bản chất kinh tế.
2.5 Gian lận vốn hóa không hợp lý các chi phí hoạt động thông thường
Kỹ thuật tiếp theo là vốn hóa không hợp lý các chi phí hoạt động thông thường. Lợi nhuận tăng do kéo giãn chi phí từ việc vốn hóa không hợp lý các chi phí thành tài sản là việc khó kiểm soát. Việc làm này phức tạp để nhận biết, nhưng rất dễ thực hiện đối với doanh nghiệp. Nó không những giúp tăng lợi nhuận, mà còn làm tăng dòng tiền hoạt động kinh doanh. Do dòng tiền ra được ghi nhận là dòng tiền đầu tư. Sau đó lại được cộng ngược lại khi tính toán khấu hao cho những kỳ kế toán sau.
Các chi phí dễ bị vốn hóa liên quan tới các dự án dài hơi như: sửa chữa lớn, phát triển phần mềm. Hay chi phí thu hút khách hàng (marketing), chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng cơ bản dở dang…
Những công ty thâm dụng vốn lớn như sản xuất thép, ngành điện, vận tải hàng không, dược, các doanh nghiệp khoa học công nghệ… Thường phát sinh những chi phí hoạt động định kỳ này và cần được xem xét kỹ. Dòng tiền tự do cũng phát huy sức mạnh trong trường hợp này.
Sau cùng, nhà đầu tư cần chú ý tới chiêu ghi nhận việc mua hàng tồn kho như là dòng tiền ra của ICF. Theo đó, để tránh việc gây hiểu lầm giữa các loại chi phí này. Nhà đầu tư cần nắm rõ bản chất kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với các công ty khoa học công nghệ. Tiền lương trả cho nhân viên trong nghiên cứu phát triển các sản phẩm nội bộ là một chi phí hoạt động thông thường.
Ðối với các công ty công nghệ hoặc dược. Tiền trả để mua bản quyền, bằng sáng chế cũng được phân loại như dòng tiền hoạt động bình thường. Trong một số các giao dịch, các công ty này có thể không thanh toán tiền mặt ngay mà trả chậm. Như vậy sẽ không tác động tới dòng tiền. Dòng tiền ra để trả nợ trong tương lai có thể được ghi nhận vào dòng tiền tài chính.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư có thể tìm kiếm các công ty cùng ngành nghề để so sánh chính sách giữa các doanh nghiệp. Từ đó có được nguồn tham chiếu tốt hơn.
2.6 Gian lận tăng dòng tiền kinh doanh qua các thương vụ M&A
Tăng dòng tiền kinh doanh qua các Thương vụ M&A (Thương vụ mua bán và sáp nhập) là việc làm phổ biến tại các tập đoàn lớn thường xuyên thực hiện các thương vụ mua lại. Xét về mặt tích cực, các tập đoàn muốn mở rộng hoạt động sẽ đi tìm mua những công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững với dòng tiền mạnh. Tuy nhiên, ở góc độ tiêu cực, khi muốn che giấu sự yếu đi của dòng tiền, doanh nghiệp có thể sử dụng các kỹ thuật như sau:
Thứ nhất, thừa hưởng OCF thông thường trong các thương vụ M&A. Nhờ lỗ hổng trong các nguyên tắc kế toán, việc mua lại các công ty làm thúc đẩy OCF. Cụ thể, việc mua lại bằng tiền mặt sẽ thể hiện dòng tiền ra trong hoạt động đầu tư. Nhưng khi mua lại bằng phát hành cổ phiếu, không có dòng tiền phát sinh. Việc hợp nhất làm gia tăng doanh thu, lợi nhuận và tài sản của công ty mẹ một cách nhanh chóng. Nhất là khi các công ty bị mua lại có dòng tiền kinh doanh mạnh, vốn lưu động ròng luôn dương…
Một thương vụ sẽ không đủ lớn để tác động tới tình hình công ty mẹ. Nhưng vài chục hoặc vài trăm thương vụ thì có khả năng đạt được “sức mạnh cộng hưởng”. Một số công ty còn tích cực hơn khi tham gia vào các thương vụ này. Bằng cách kéo giãn thời gian thu hồi nợ, trì hoãn việc bán hàng và kéo dài công nợ với nhà cung cấp qua thời điểm hợp nhất. Các công ty có thể có một dòng tiền dồi dào và báo cáo đẹp hơn sau khi hợp nhất.
Thứ hai, mua lại những hợp đồng hoặc khách hàng thay vì tự thân phát triển. Thông thường, các công ty tự sản xuất, tự phân phối trực tiếp qua kênh bán hàng của mình và qua các đại lý có thể sử dụng kỹ thuật này. Với việc “mua lại” những hợp đồng bán hàng từ mạng lưới các đại lý. Dòng tiền ra thực chất là tiền chi ra cho hoạt động kinh doanh và công ty có thể dễ dàng ghi nhận nó vào dòng tiền đầu tư.
Một số doanh nghiệp “sáng tạo” hơn bằng cách đưa ra một “mức phí kết nối nhà phân phối”. Dĩ nhiên các nhà phân phối sẽ không chấp nhận điều khoản này. Bù lại công ty sẽ nâng giá mua các hợp đồng đúng bằng mức phí phân phối này. Và như vậy lượng tiền chi ra không có gì khác biệt. Nhưng mức phí ghi trong hợp đồng được ghi nhận là dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, gia tăng OCF bằng việc “sáng tạo” trong bán các tài sản. Theo đó, khi hoạt động khó khăn, hiệu suất sử dụng tài sản của các công ty cũng sẽ rất thấp. Ðể tái cấu trúc, việc bán tài sản là một trong những phương án chủ chốt.
Tuy nhiên, ngay cả khi khó khăn nhất, doanh nghiệp cũng không quên mong muốn làm đẹp báo cáo tài chính. Bằng cách bán tài sản ở giá chiết khấu cho đối tác quen thuộc trong chuỗi giá trị. Đồng thời bên đối tác sẽ cam kết mua lại hàng hóa tương lai với giá cao hơn giá thị trường (Hai khoản chênh lệch này bù trừ lẫn nhau với bản chất không thay đổi là bán tài sản và bán sản phẩm của công ty).
Theo lẽ thông thường, việc bán tài sản làm phát sinh thu nhập và dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư rất lớn. Phần chênh lệch được ghi nhận vào khoản phải thu của bên bán tài sản. Và sẽ được thanh toán trong kỳ sau khi bên mua thực hiện mua sản phẩm. Như vậy, kết quả sau cùng, thu nhập từ hoạt động đầu tư sẽ giảm xuống. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lại tăng lên do công ty bóp méo bản chất kinh tế thực của các giao dịch.
Ngoài ra, còn nhiều thủ thuật và các kỹ thuật khác để làm đẹp bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của nhà đầu tư là phải học hỏi không ngừng nhằm bảo vệ chính bản thân mình. Và tuân thủ nguyên tắc tối quan trọng trong đầu tư là “không để mất tiền”.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về các thủ thuận gian lận sử dụng tài sản, gian lận dòng tiền phổ biến. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu về gian lận là gì? Động cơ nào khiến các doanh nghiệp gian lận báo cáo tài chính? Cũng như những thủ thuật gian lận sử dụng tài sản, dòng tiền của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư phát hiện rủi ro, đánh giá sức khỏe tài chính. Và tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các thủ thuận gian lận báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu series về Gian lận báo cáo tài chính của Cú như:
1. Nhận biết gian lận doanh thu trong báo cáo tài chính (P.1)
2. Bật mí các loại gian lận báo cáo tài chính Phần 2 – Gian lận tài sản
3. Các tình huống về gian lận báo cáo tài chính trên thế giới – Phần 4
4. Các gian lận báo cáo tài chính thực tế tại Việt Nam – Phần 5
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969