Hiểu đúng về đầu tư trái phiếu để không bị tiền mất tật “oan”
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường trái phiếu cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh việc phát hành cổ phiếu, các doanh nghiệp cũng tận dụng lợi thế của riêng mình. Để huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu. Các công ty chứng khoán cũng đã có những sản phẩm mới. Tập trung vào việc phát hành và giao dịch trái phiếu nhiều hơn. Do đó, anh em cũng có nhiều hơn thông tin cũng như cơ hội để tìm hiểu thêm về đầu tư trái phiếu.
Đầu tư trái phiếu là một trong những kênh đầu tư được yêu thích của nhà đầu tư hiện nay. Bởi những lợi ích to lớn của trái phiếu mang lại. Tuy nhiên, đầu tư trái phiếu liệu có phải cứ mua là thắng. Anh em cần nghiên cứu, tìm hiểu những gì trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Hãy cùng Cú tìm hiểu những nội dung xung quanh việc đầu tư trái phiếu thông qua bài viết này nhé.
Mở đầu
Để nói về các kênh đầu tư, thì cổ phiếu có lẽ là khái niệm gần gũi nhất với anh em. Tuy nhiên, nửa cuối năm 2022, trái phiếu doanh nghiệp và những câu chuyện liên quan đến đầu tư trái phiếu. Nổi lên như những vụ lùm xùm, mất điểm trong mắt các nhà đầu tư. Ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường huy động vốn cũng như giao dịch chứng khoán.
Vậy đầu tư trái phiếu là gì? Ảnh hưởng của nó tới thị trường chứng khoán như nào? Anh em hãy đọc và thảo luận cùng Cú nhé.
Phần 1: Đầu tư trái phiếu là gì?
Trong phần này, Cú sẽ giới thiệu tới anh em chi tiết những khái niệm, nội dung liên quan tới việc đầu tư trái phiếu. Để kiến thức mang đến cho anh em liền mạch và tập trung nhất. Vì vậy nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là một loại chứng khoán, là đối tượng giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán. Xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu. Đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Cụ thể, trái phiếu là giấy ghi nhận nợ. Quy định nghĩa vụ của công ty phát hành hay còn gọi là người vay tiền. Phải trả cho người nắm giữ trái phiếu chính là người cho vay một khoản tiền xác định.
Nói cách khác, trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành. Phải trả cho người sở hữu trái phiếu. Đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp). Một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc). Chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hay còn gọi là trái chủ. Có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh). Hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh). Trái chủ là người cho nhà phát hành vay. Và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A phát hành trái phiếu ghi danh. Trái phiếu này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp. Người mua trái phiếu được gọi là trái chủ. Và tên của người đó sẽ được ghi trên trái phiếu đó. Người mua trái phiếu đó đơn thuần chỉ là người cho doanh nghiệp A vay. Và không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc sử dụng vốn của doanh nghiệp A.
1.2 Đặc điểm của trái phiếu
Đầu tiên Cú sẽ giới thiệu tới anh em những khái niệm. Có liên quan mật thiết và xuất hiện trên một tờ trái phiếu.
Mệnh giá trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được xem là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn. Thông thường mệnh giá trái phiếu thường là 100,000 đồng và bội số của 100,000 đồng.
– Lãi suất danh nghĩa (coupon): là lãi suất thường được ghi trên trái phiếu. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu. Và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu phải trả định kỳ cho người sở hữu.
– Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm. Nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường được thực hiện mỗi năm hai hoặc một lần
– Lãi suất giao dịch mua bán (yield): là tỷ lệ sinh lợi của trái phiếu. Khi khách hàng nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn. Trái phiếu có thể mua bán trên thị trường. Nên giá của trái phiếu thay đổi theo cung cầu hàng ngày. Chứ không nhất thiết bằng đúng với mệnh giá.
Ví dụ 2: Trái phiếu 100,000 đồng. Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là 10%. Kỳ hạn 5 năm. Thanh toán lãi mỗi năm một lần. Có nghĩa là định kỳ hàng năm, người sở hữu trái phiếu sẽ thu về 10% tiền lãi trên số tiền mệnh giá 100,000 đồng. Tổng số lãi thu về mỗi năm là 100,000 * 10% = 10,000 đồng cho 1 trái phiếu.
Nếu anh em giữ 1000 trái phiếu đó thì tổng số tiền trái phiếu ban đầu là 100,000 * 1,000 = 100,000,000 đồng.
Số tiền lãi định kỳ hằng năm nhận được là = 10,000 * 1,000 = 10,000,000 đồng.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra kết luận về những đặc trưng của trái phiếu như sau:
– Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có công ty. Mà còn có Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương.
– Bất cứ doanh nghiệp hoặc cá nhân nào cũng có thể mua trái phiếu, kể cả chính phủ. Những loại trái phiếu có ghi tên của trái chỉ được gọi là trái phiếu ghi danh. Còn ngược lại thì được gọi là trái phiếu vô danh.
– Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền. Và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người chủ sở hữu doanh nghiệp đó.
– Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi. Là khoản thu cố định thường kỳ. Và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
– Trái phiếu là chứng khoán nợ. Vì vậy khi doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Thì trước hết doanh nghiệp đó phải có nghĩa vụ thanh toán cho các trái chủ trước. Sau đó mới chia cho các cổ đông. Hay nói cách khác, đầu tư trái phiếu ít rủi ro hơn so với đầu tư cổ phiếu. Đây cũng là một trong số lý do khiến trái phiếu ngày càng được ưa chuộng.
Với những đặc điểm trên, trên phương diện nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.
1.3 Phân loại trái phiếu
Dựa theo các đặc điểm khác nhau, trái phiếu được phân loại theo các yếu tố sau: Lợi tức trái phiếu, người phát hành, hình thức, tính chất trái phiếu, mức độ đảm bảo thanh toán.
1.3.1 Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Trái phiếu với lợi tức được trả trong những kỳ có sự thay đổi. Được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu. Gọi là trái phiếu có lãi suất biến đổi.
Trái phiếu khi người mua không nhận được lãi. Nhưng lại được mua với mức giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu). Và được hoàn trả bằng mệnh giá khi nó đáo hạn theo quy định. Gọi là trái phiếu có lãi suất bằng không.
Trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định. Tính theo mệnh giá còn gọi là trái phiếu có lãi suất cố định.
1.3.2 Phân loại theo người phát hành
Trái phiếu doanh nghiệp: Là trái phiếu được các doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành ra thị trường. Nhằm tăng vốn hoạt động.
Trái phiếu chính phủ: Mục đích phát hành để đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Nhằm huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân, các tổ chức kinh tế – xã hội. Và đây được xem là nhà phát hành có uy tín nhất. Vì vậy khi mua trái phiếu Chính phủ cũng được xem là loại chứng khoán ít rủi ro nhất. Theo đó, lợi suất của loại trái phiếu này cũng thường là thấp nhất.
Trái phiếu của ngân hàng hay tổ chức tài chính: Mục đích phát hành nhằm tăng thêm nguồn vốn hoạt động.
1.3.3 Phân loại theo hình thức trái phiếu
Trái phiếu ghi danh: Có ghi tên của người mua trong sổ sách của nhà phát hành. Theo đặc điểm của trái phiếu. Người có tên trên trái phiếu là chủ sở hữu của trái phiếu đó.
Trái phiếu vô danh: Không ghi tên của người mua trên trái phiếu và trên sổ phát hành. Quyền sở hữu trái phiếu sẽ thuộc về bất kỳ ai nắm giữ trái phiếu đó.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A phát hành 2 loại trái phiếu đều mệnh giá là 100,000 đồng 1 trái phiếu. Kỳ hạn 5 năm. Lãi suất 10% 1 năm, trải lãi cuối mỗi kỳ. Loại thứ nhất là trái phiếu ghi danh. Trên đó có ghi tên của người mua khi mua trái phiếu đó. Loại thứ 2 là trái phiếu vô danh, người mua mua và cất giữ. Trên trái phiếu không ghi tên ai cả.
Mỗi loại trái phiếu sẽ có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Liên quan đến sự an toàn cũng như tiện dụng của mình. Anh em cần tìm hiểu kỹ. Để có thể đưa ra lựa chọn phù hợp nhất với mục đích đầu tư của mình nhé.
1.3.4 Phân loại theo tính chất trái phiếu
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là trái phiếu của công ty cổ phần. Trái chủ có quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Được quy định cụ thể về thời gian cũng như tỷ lệ khi mua trái phiếu.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A phát hành trái phiếu chuyển đổi. Mệnh giá 100,000 đồng 1 trái phiếu. Kỳ hạn 5 năm. Lãi suất 5%/năm và trả vào cuối kỳ. Sau 1 năm, trái chủ có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu của doanh nghiệp A. Với tỷ lệ chuyển đổi là 1:10. Có nghĩa là nếu nắm giữ 1 trái phiếu. Trái chủ có thể đổi thành 10 cổ phiếu của doanh nghiệp đó.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu kèm theo phiếu cho phép trái chủ có quyền mua một lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A phát hành trái phiếu có quyền mua cổ phiếu. Mệnh giá 100,000 đồng. Kỳ hạn 5 năm. Lãi suất 8% năm và có quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó với tỷ lệ 1 trái phiếu được mua 10 cổ phiếu.
Trái phiếu có thể mua lại: Là trái phiếu cho phép người phát hành. Có quyền mua lại một hay toàn bộ trái phiếu khi đến hạn thanh toán.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A phát hành trái phiếu có quyền mua cổ phiếu. Mệnh giá 100,000 đồng. Kỳ hạn 5 năm. Lãi suất 11% năm và doanh nghiệp có quyền mua lại trái phiếu đó trước hạn. Người mua trái phiếu buộc phải bán lại trái phiếu trong trường hợp đó.
1.3.5 Phân loại theo mức độ thanh toán của trái phiếu
Trái phiếu đảm bảo: Là loại trái phiếu đảm bảo bằng việc nhà phát hành dùng tài sản có giá trị (ví dụ: bất động sản). Làm vật bảo đảm cho việc phát hành. Nếu nhà phát hành họ mất khả năng thanh toán. Thì lúc này trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó. Để thu hồi số tiền mà bên phát hành còn nợ. Trái phiếu đảm bảo gồm 2 loại sau:
– Trái phiếu gồm tài sản cầm cố: Là trái phiếu bảo đảm khi người phát hành cầm cố tài sản có giá trị đảm bảo thanh toán cho trái chủ. Thông thường giá trị của tài sản cầm cố sẽ lớn hơn tổng mệnh giá của trái phiếu phát hành. Nhằm đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
– Trái phiếu đảm bảo bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu đảm bảo bằng việc nhà phát hành đem ký quỹ sổ chứng khoán chuyển nhượng. Để đảm bảo cho tài sản mình sở hữu.
Trái phiếu không đảm bảo: Là trái phiếu phát hành không có tài sản làm minh chứng đảm bảo uy tín cho người phát hành.
Và tiếp theo đấy sẽ là 2 khái niệm vô cùng quan trọng nữa để hiểu về trái phiếu. Đó là giá trái phiếu và thị trường trái phiếu.
1.4 Giá trái phiếu và thị trường trái phiếu
1.4.1 Giá trái phiếu
Giá trái phiếu hay giá phát hành trái phiếu chính là định mức giá trị của mỗi trái phiếu. Khi được chào bán ra ngoài thị trường. Các loại trái phiếu khác nhau sẽ có giá phát hành khác nhau. Thông thường giá của trái phiếu sẽ được tính toán theo mức phần trăm của giá trị mệnh giá đó.
Để tính toán đưa ra giá của một trái phiếu là một công việc phức tạp. Cần phải dựa vào tình hình thực tế của thị trường lúc đó, thị trường của bên phát hành trái phiếu, cân nhắc tính toán rất kỹ lưỡng. Một số khái niệm thường gặp trong giá phát hành trái phiếu:
– Giá đi ngang: Là giá trái phiếu ngang bằng với giá phát hành của trái phiếu đó và được chào bán ra thị trường.
– Giá chiết khấu: Mệnh giá của trái phiếu cao hơn giá phát hành. Các nhà đầu tư trái phiếu có thể mua trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của nó.
– Giá gia tăng: Giá bán phát hành ra thị trường cao hơn mệnh giá của trái phiếu.
Như vậy chúng ta có thể thấy việc đầu tư vào trái phiếu. Nên tùy vào từng thời gian nhất định. Lựa chọn loại giá trái phiếu đầu tư cho hợp lý.
1.4.2 Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu được hiểu là nơi diễn ra các giao dịch trao đổi mua bán trái phiếu. Với các mức giá khác nhau và đông đảo các nhà đầu tư tham gia. Ngoài ra còn có các hình thức môi giới trái phiếu. Mua bán trao đổi trái phiếu trên thị trường trái phiếu.
Thị trường trái phiếu có các tính năng và đặc điểm riêng của nó. Do đó thị trường trái phiếu được chia thành rất nhiều loại khác nhau. Tùy vào từng mục đích đầu tư các nhà đầu tư nên chọn lựa cho mình thị trường trái phiếu phù hợp.
Thị trường trái phiếu chính phủ là một nhân tố then chốt đảm bảo cho thị trường trái phiếu hoạt động tốt. Và có khả năng huy động vốn nhanh chóng trong những trường hợp nhà nước cần vốn bù đắp cho sự thiếu hụt ngân sách, thị trường trái phiếu chính phủ sẽ là nơi đầu tư chủ yếu của rất nhiều người.
Đặc biệt trong thị trường trái phiếu chính phủ. Các chủ thể tham gia được bảo vệ. Và có quyền lợi rõ ràng của riêng mình. Thị trường trái phiếu chính phủ được coi là một thị trường chuẩn cho các thị trường tài chính hiện nay.
Các trái phiếu được phát hành trong thị trường trái phiếu chính phủ. Chủ yếu phục vụ mục đích huy động vốn. Theo các kế hoạch nhà nước đề ra. Không những thế đây còn là nơi để giúp cho nhà nước quản lý dòng tiền trên thị trường. Ngăn chặn và chống lại lạm phát. Anh em có thể hiểu đơn giản là nhà nước phát hành trái phiếu nhằm thu hút nguồn tiền trong dân. Từ đó làm giảm sức mua trong dân, giúp cho giá hàng hóa không bị đẩy lên cao. Giúp kiếm chế lạm phát.
Phần 2: Đầu tư trái phiếu
2.1 Định nghĩa đầu tư trái phiếu
Đầu tư trái phiếu nghĩa là nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán. Và lựa chọn sản phẩm trái phiếu trong danh mục đầu tư của mình. Nhà đầu tư tìm và mua trái phiếu của các tổ chức phát hành. Hoặc tiến hành trao đổi với các trái chủ có nhu cầu bán trái phiếu trên thị trường.
Đầu tư trái phiếu được đánh giá khá an toàn. Và có tính thanh khoản cao hơn so với các loại chứng khoán khác. Các nhà đầu tư khi chọn trái phiếu sẽ có được những khoản thu nhập thụ động cố định. Và lâu dài ngay cả trong thời điểm thị trường có biến động xấu. Trong tình huống khủng hoảng kinh tế thì lựa chọn trái phiếu kho bạc là giải pháp được coi trọng hơn hết.
Trên thị trường hiện nay trái phiếu được chia ra thành rất nhiều loại. Mỗi loại lại có những đặc điểm và lợi ích đặc trưng giúp cho các nhà đầu tư có được khoản sinh lời cũng như nhiều quyền lợi tốt hơn.
2.2 Ưu nhược điểm khi đầu tư trái phiếu
Trước khi anh em đưa ra quyết định có nên đầu tư trái phiếu hay không. Anh em cần phải nắm được những rủi ro cũng như lợi ích của trái phiếu mang lại. Cụ thể, chi tiết như dưới đây:
2.2.1 Ưu điểm khi đầu tư trái phiếu
– Rủi ro thấp. Như đã phân tích ở trên, trái phiếu là chứng khoán nợ, do đó trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Trái phiếu sẽ được ưu tiên trả trước so với cổ phiếu. Thêm vào đó, trái phiếu chính phủ với sự đảm bảo của chính phủ, được đánh giá là một trong những khoản đầu tư an toàn nhất.
Đối với cổ phiếu, nhà đầu tư là cổ đông của doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp gánh chịu mọi khoản rủi ro và có thể có thua lỗ nếu doanh nghiệp làm ăn không tốt hay có lợi nhuận âm. Tương tư, khi đầu tư vào vàng, ngoại tệ, nhà đầu tư cũng sẽ bị rủi ro giảm giá. Tuy nhiên, với trái phiếu, nhà đầu tư sẽ nhận được thu nhập khi đến kỳ hạn và sẽ được hoàn lại vốn khi trái phiếu đáo hạn.
– Trái phiếu có đặc tính có thể thu hồi. Tổ chức phát hành có thể mua lại cổ phiếu trước ngày đáo hạn. Theo đó, trái chủ sẽ nhận về khoản tiền thanh toán gốc lớn hơn mệnh giá.
– Mang lại nguồn thu nhập ổn định cho nhà đầu tư trong dài hạn. Đặc điểm này khá giống so với gửi tiết kiệm. Khi đầu tư trái phiếu, anh em sẽ không có trách nhiệm phải quan tâm. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu đó để làm gì và hiệu quả ra sao. Định kỳ anh em sẽ được nhận về những khoản lãi cố định dựa trên mức lãi suất danh nghĩa.
– Lãi suất lớn hơn việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Thông thường lãi suất trái phiếu doanh nghiệp sẽ cao hơn so với lãi suất gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Do kỳ hạn thường dài hơn và mức độ rủi ro cũng cao hơn. Thông thường xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp thường thấp hơn so với ngân hàng. Anh em có thể tham khảo lãi suất của trái phiếu VICB2124001 niêm yết ngày 06/07/2022 trong 12 tháng đầu tiên là 9,7% năm. Trong khi thời điểm đấy các ngân hàng có lãi sất tiền gửi tiết kiệm trung bình từ 6-7%/năm.
2.2.2 Nhược điểm khi đầu tư trái phiếu
– Không được đảm bảo vô điều kiện. Nếu tổ chức phát hành không có khả năng thanh toán thì trái chủ sẽ bị mất cả vốn lẫn lãi. Dù được đảm bảo thanh toán trước so với cổ phiếu. Nhưng trong trường hợp doanh nghiệp không thể thanh toán khoản nợ. Nhà đầu tư trái phiếu cũng sẽ bị mất trắng.
– Số tiền vốn lớn: Thông thường số tiền để đầu tư trái phiếu là lớn. Mệnh giá mỗi trái phiếu là 100,000 đồng. Nhưng để có thể tham gia vào thị trường giao dịch thì số tiền thường là vài chục, vài trăm triệu đồng. Cao hơn khá nhiều so với việc đầu tư cổ phiếu.
– Càng cận ngày đáo hạn thì giá trị của trái phiếu càng giảm. Đây là một vấn đề liên quan tới lợi tức của trái phiếu. Lợi tức của trái phiếu tỷ lệ nghịch với thời gian. Do đó, khi mua trái phiếu cận ngày đáo hạn, anh em cần hết sức lưu ý.
– Ngoài ra, khi mua trái phiếu chúng ta cũng phải đối mặt với những rủi ro như bị lừa đảo hoặc doanh nghiệp phá sản. Điển hình như vụ lừa đảo trái phiếu Tân Hoàng Minh, Vạn Thịnh Phát gây bàng hoàng dư luận. Cũng như ảnh hưởng vô cùng lớn tới người mua trái phiếu Tân Hoàng Minh, Vạn Thịnh Phát nói riêng. Cũng như toàn bộ thị trường trái phiếu, chứng khoán nói chung.
2.3 Cách thức đầu tư trái phiếu
Hiện nay, có 2 hình thức để anh em có thể tham gia đầu tư trái phiếu. Cụ thể như sau:
2.3.1 Đầu tư trái phiếu trực tiếp
Cá nhân nhà đầu tư tự đăng ký mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch. Hoặc các công ty chứng khoán trên thị trường. Anh em cần tự nghiên cứu và lựa chọn tổ chức phát hành trái phiếu uy tín trên thị trường.
Tiếp theo là lựa chọn loại trái phiếu mà mình đánh giá cao. Tiêu chuẩn đánh giá dựa vào ba yếu tố sau:
– Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Lợi tức mà trái chủ nhận được.
– Thời gian đáo hạn của trái phiếu.
Cuối cùng sẽ tiến hành mua bằng cách đặt lệnh trực tuyến. Hoặc giao dịch tại quầy giao dịch của công ty chứng khoán. Giao dịch với chuyên viên môi giới. Để đi sâu vào phân tích từng yếu tố này, Cú sẽ có 1 bài hướng dẫn chi tết hơn ở các phần tiếp theo. Anh em có thể follow Cú để cập nhật thêm các phần sau về hướng dẫn đầu tư trái phiếu nhé.
2.3.2 Đầu tư trái phiếu gián tiếp
Đầu tư gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư trên thị trường. Nhà đầu tư lựa chọn những quỹ đầu tư có quản lý chuyên nghiệp. Danh mục đầu tư hợp lý để góp vốn vào.
Thông thường các quỹ đã tiến hành phân tích đánh giá về trái phiếu trước đó. Nên anh em sẽ có lợi về thông tin và lợi thế đầu tư. Để tham gia, anh em chỉ cần số vốn ban đầu tư một đến hai triệu tùy quỹ. Nhưng hiệu quả đầu tư tăng sẽ mang lại khoản thu nhập tốt. Anh em có thể tham khảo thêm về quỹ trái phiếu của Techcombank trước khi đầu tư trái phiếu nhé.
Tùy vào nhu cầu của mỗi người, nếu anh em tự tin về kiến thức trái phiếu. Và biết cách phân tích thị trường. Thì có thể chủ động tham gia mua bán trực tiếp trên thị trường. Nếu chỉ có vốn ít và là người mới tham gia chưa có kinh nghiệm. Thì anh em có thể lựa chọn các quỹ đầu tư để đảm bảo an toàn nhé.
Cú sẽ để link đăng ký tài khoản miễn phí ở đây, anh em có thể mở tài khoản: https://iwp.tcbs.com.vn/105C912839
Mã giới thiệu của Cú, anh em có thể nhập vào để cùng tích lũy điểm khi sử dụng: 105C912839
2.4 Rủi ro khi đầu tư trái phiếu
Cũng giống như bất kỳ hình thức đầu tư nào, đầu tư trái phiếu cũng luôn tồn tại rủi ro nhất định. Do đó, Cú nghĩ rằng anh em cần nắm vững những rủi ro cơ bản đó. Và những cách phòng tránh cũng như khắc phục. Để việc đầu tư của mình có hiệu quả và an toàn nhất có thể.
2.4.1 Rủi ro lãi suất
Trái phiếu là một chứng khoán nợ có kỳ hạn và quy định lãi suất cụ thể. Lãi suất trái phiếu quyết định trực tiếp đến thu nhập của trái chủ vào mỗi kỳ thanh toán. Có đôi khi lãi suất này cao hơn so với lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng. Hoặc lãi suất tham chiếu trên thị trường. Từ đó nó đã thu hút các nhà đầu tư đi mua trái phiếu và nắm giữ cho đến ngày đáo hạn.
Tuy nhiên, khi lãi suất trên thị trường tăng cao. Lãi ngân hàng cũng tăng hơn nhiều so với lãi của trái phiếu. Lúc này, thu nhập của trái chủ sẽ thấp hơn so với tiền lãi gửi tiết kiệm. Giá trái phiếu bị giảm vì ít người mua. Nếu anh em muốn bán trái phiếu thì sẽ bị lỗ vốn. Giữ trái phiếu đến khi hết hạn thì mất nhiều chi phí cơ hội.
Anh em cần lưu ý rằng giá của trái phiếu ngược chiều so với lãi suất thị trường. Nếu lãi suất tăng thì giá trái phiếu giảm mạnh. Cho nên khi ra quyết định đầu tư anh em cần cân nhắc thật kỹ để không bị thâm hụt quá nhiều.
Ví dụ 7: Đầu năm 2020, anh A mua trái phiếu doanh nghiệp X với mệnh giá 100,000 đồng 1 trái phiếu. Số lượng trái phiếu 1,000. Lãi suất trái phiếu là 9%/năm. Kỳ hạn 5 năm.
Cuối năm 2022, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tăng lên 10% năm. Do đó, thu nhập mà anh A nhận được từ khoản trái phiếu này thấp hơn nếu anh A gửi tiền tiết kiệm. Anh A có 2 lựa chọn là bán trái phiếu với giá thấp hoặc giữ tới ngày đáo hạn. Cả 2 lựa chọn này ở thời điểm năm 2022 so với gửi tiết kiệm đều cho thu nhập thấp hơn.
2.4.2 Lạm phát
Lạm phát xảy ra khi giá của đồng tiền hiện tại giảm mạnh. Khá tương tự như khi gửi tiết kiệm. Khi mua trái phiếu, anh em đã giao tiền của mình cho tổ chức phát hành. Để đổi lại những khoản lợi tức mỗi kỳ hạn thanh toán. Nhưng, nếu lạm phát xảy ra, chi phí sinh hoạt tăng. Thì liệu rằng khoản thu nhập ấy có đủ để chi trả.
Chắc hẳn không ít anh em đã nghe qua câu: Tiền để không cũng mất giá đúng không nào? Đó là thể hiện lạm phát ở Việt Nam. Cũng như là rủi ro mà khi ở Việt Nam, chúng ta không thể tránh khỏi. Theo số liệu của tổng cục thống kê, lạm phát năm 2022 ở Việt Nam là 3.15%. Có nghĩa là nếu lãi suất trái phiếu nhỏ hơn 3.15%. Thì việc đầu tư trái phiếu không đủ để chi trả cho mức lạm phát này.
Trong tình huống lạm phát tăng nhanh hơn cả tốc độ sinh lời của trái phiếu. Sức mua của nhà đầu tư sẽ giảm có khi xuống mức âm. Lúc này anh em có thể bán trái phiếu để thu tiền về. Đây được coi là giải pháp tối ưu ngay lúc này.
2.4.3 Thanh khoản
Khả năng thanh khoản của trái phiếu ảnh hưởng trực tiếp bởi uy tín của tổ chức phát hành trái phiếu. Bởi, đa số các trái phiếu doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm. Ngoài ra, nếu thị trường trái phiếu mà anh em mua quá nhỏ. Chỉ có vài người mua và bán. Thì việc giao dịch trái phiếu cũng không dễ dàng.
Ngoài ra, đây cũng là một việc rất dễ gặp và khó tránh. Khi giá trái phiếu giảm vì lãi suất thị trường tăng. Đa số các nhà đầu tư sẽ muốn bán trái phiếu đi. Lúc này lượng cung nhiều hơn lượng cầu. Anh em cũng rất khó bán chúng nhanh được hoặc nếu được thì giá sẽ rất thấp.
Biện pháp đầu tiên mà anh em cần lưu ý . Đó là tìm và mua trái phiếu của những tổ chức phát hành uy tín. Mua trái phiếu có đảm bảo cũng như dự đoán xu hướng thị trường chính xác. Để đưa ra quyết định bán chốt lời hiệu quả. Điều này đòi hỏi anh em có kiến thức và tầm nhìn rộng. Cả về vĩ mô nền kinh tế trong nước và ngoài nước. Cũng như về doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
2.4.3 Rủi ro xếp hạng
Các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay đều được đánh giá. Bởi các tổ chức xếp hạng hơn như Standard & Poor hoặc Moody’s. Tiêu chuẩn xếp hạng và kết quả sẽ được hiển thị theo các mức từ AAA đến D. Nếu anh em mua trái phiếu của một công ty xếp hạng D. Điều này có nghĩa tổ chức này đang bị vỡ nợ. Khả năng tài chính và kinh doanh thấp. Khi doanh nghiệp này đi vay sẽ bị áp mức lãi suất rất cao. Như vậy khả năng trả lãi cho trái chủ là rất thấp. Vì áp lực lãi vay đè nặng lên công ty.
Trong trường hợp anh em muốn bán trái phiếu của các công ty này. Sẽ có rất ít người muốn mua, trừ những nhà đầu tư mạo hiểm. Lúc này tổn thất sẽ do chính nhà đầu tư gánh chịu. Cho nên trước khi mua trái phiếu anh em cần tìm hiểu về doanh nghiệp phát hành. Tình hình kinh doanh trên các báo cáo tài chính. Cũng như đánh giá xếp hạng tín dụng của họ. Để đảm bảo an toàn cho việc đầu tư.
Tuy nhiên, việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa phổ biến. Nhà đầu tư phải tự đánh giá xếp hạng doanh nghiệp mà không có nhiều sự trợ giúp từ doanh nghiệp và Nhà nước. Cú hy vọng trong tương lai xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ trở nên phổ biến hơn để anh em có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn khi đầu tư vào bất kỳ doanh nghiệp nào.
Phần 3: Vì sao doanh nghiệp huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
Trong phần này Cú sẽ chia sẻ tới anh em những nội dung chính liên quan đến việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Những lý do, động lực gì giúp doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Cũng như những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. So sánh với việc vay vốn ngân hàng.
3.1 Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để làm gì?
Có những lúc tất cả các công ty cần huy động vốn. Cho dù đó là tài trợ cho một vụ mua lại. Hay để nghiên cứu và phát triển một sản phẩm mới. Hay tham gia vào một thị trường mới. Rất ít công ty có thể làm được điều này. Mà không cần huy động vốn để tài trợ cho những nỗ lực của họ. Phát hành trái phiếu là một trong những cách các công ty có thể huy động vốn. Vậy mục đích chính của doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu là gì? Cụ thể anh em cùng phân tích với Cú nhé.
– Giúp các doanh nghiệp và công ty huy động vốn. Mà không làm suy giảm vốn chủ sở hữu hiện tại của các cổ đông. Trái phiếu được xếp vào nợ của doanh nghiệp. Thay vì vốn chủ sở hữu. Do đó, doanh nghiệp thường tận dụng lợi thế này. Để không làm thay đổi cơ cấu vốn cổ phần.
– Với trái phiếu, các doanh nghiệp thường có thể vay. Với lãi suất thấp hơn lãi suất hiện có trong ngân hàng. Bằng cách phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư. Các tập đoàn doanh nghiệp có thể trừ được khoản chi phí. Và ít thủ tục hơn từ các ngân hàng. Điều này giúp quá trình vay vốn trở nên hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn. Cú sẽ nói chi tiết hơn ở phần sau nhé.
– Bằng cách phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp thường có thể vay tiền. Với một tỷ lệ lãi suất cố định. Trong thời gian dài hơn so với lãi suất có thể tại ngân hàng. Như anh em đã biết, hầu hết các ngân hàng sẽ không cho vay lãi suất cố định. Trong thời gian dài hơn 5 năm. Vì họ sợ bị mất tiền. Nếu chi phí sử dụng vốn của họ tăng cao hơn so với các khoản vay dài hạn. Ngược lại, đa số các doanh nghiệp lại muốn vay tiền. Với thời hạn dài và do đó chọn phát hành trái phiếu.
– Thị trường trái phiếu cung cấp một cách rất đơn giản và hiệu quả để vay vốn. Bằng cách phát hành trái phiếu. Người đi vay không cần phải trải qua nhiều cuộc đàm phán. Và giao dịch riêng biệt để huy động vốn mà họ cần.
3.2 Tại sao doanh nghiệp ưu tiên phát hành trái phiếu hơn vay vốn tại ngân hàng?
Có nhiều lý do khiến doanh nghiệp ưu tiên phát hành trái phiếu hơn so với vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên có thể kể tới những lý do chính sau đây:
3.2.1 Quy trình đơn giản, tiết kiệm chi phí
Mặc dù nhiều doanh nghiệp được quyền vay từ ngân hàng một cách hợp pháp. Nhưng quá trình này rất tốn kém và mất thời gian. Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu thay vì vay từ ngân hàng. Bởi vì quy trình phát hành trái phiếu được coi là ít nghiêm ngặt hơn. Và là một lựa chọn rẻ hơn so với con đường vay ngân hàng thông thường.
Lý do là các ngân hàng đặt ra các quy tắc về khoản tiền được vay. Có thể hạn chế tính linh hoạt của một doanh nghiệp. Trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Điều này có thể hiểu được vì ngân hàng chỉ đang cố gắng giảm thiểu rủi ro. Liên quan đến khoản tiền họ cho vay để tăng tỷ lệ hoàn trả của họ.
Tuy nhiên đối với những nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nhỏ lẻ như chúng ta. Đây cũng được coi là một trong những yếu tố. Khiến cho việc đầu tư cổ phiếu không thực sự an toàn. Cơ chế phát hành cổ phiếu lỏng lẻo sẽ tạo điều kiện cho những hành vi trục lợi, gian lận của doanh nghiệp phát hành.
3.2.2 Tự do sử dụng vốn
Khi các doanh nghiệp phát hành trái phiếu thay vì vay từ ngân hàng. Những người nắm giữ trái phiếu không đưa ra các hạn chế. Về các điều khoản của thỏa thuận. Các doanh nghiệp đơn giản chỉ thiết lập các quy tắc về giá trị và kỳ hạn của trái phiếu. Thay vì quy định cụ thể về mục đích sử dụng vốn.
Ngược lại, khi doanh nghiệp đi vay vốn từ ngân hàng, sẽ có nhiều điều khoản về mục thời hạn vay, lãi suất. Cũng như những yêu cầu khắt khe về phương án vay vốn. Như phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ. Cũng như kế hoạch trả nợ.
Hơn nữa, thị trường trái phiếu có xu hướng ít cứng nhắc hơn một chút so với các ngân hàng. Vì những lý do này, các công ty thích phát hành trái phiếu. Hơn là vay từ ngân hàng. Vì họ có được nguồn vốn và tự do chi tiêu mà họ yêu cầu.
3.2.3 Cung cấp quyền lợi cho doanh nghiệp phát hành
Thêm một đặc điểm nữa, khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Tạo một hợp đồng cho vay chính. Và cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội tham gia vào khoản vay. Doanh nghiệp cung cấp giao dịch giống hệt nhau. Cho tất cả các nhà đầu tư bất kể các cá nhân quan tâm đến việc mua mỗi trái phiếu. Hay cho các doanh nghiệp mua 1000 trái phiếu. Hợp đồng cho vay chính giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư được gọi là hợp đồng trái phiếu. Giấy ủy quyền này chứa rất nhiều thông tin như trong bất kỳ hợp đồng vay nào. Chẳng hạn như:
– Số tiền doanh nghiệp đang vay.
– Lãi suất doanh nghiệp sẽ trả.
– Tài sản đảm bảo cho khoản vay (nếu có).
– Khi nào doanh nghiệp sẽ thực hiện thanh toán lãi suất của mình.
Trong khi nếu doanh nghiệp đi vay ngân hàng, quyền lợi của ngân hàng sẽ được ưu tiên. Và đảm bảo đầu tiên trước khi xem xét tới quyền lợi của doanh nghiệp.
3.3 Lợi ích của doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu
3.3.1 Tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận dương. Bằng cách sử dụng số tiền thu được từ việc bán trái phiếu. Thì lợi tức trên vốn chủ sở hữu của nó sẽ tăng lên. Điều này là do việc phát hành trái phiếu. Không làm thay đổi số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Do đó, nhiều lợi nhuận hơn được chia cho vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Dẫn đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn. Tuy nhiên, nghĩa vụ trả lãi là một rủi ro có thể gây khó khăn về tài chính. Nếu doanh nghiệp phát hành rơi vào thời kỳ khó khăn.
3.3.2 Nhận khoản khấu trừ tiền lãi
Chi phí lãi vay trên trái phiếu được khấu trừ thuế. Vì vậy, doanh nghiệp có thể giảm thu nhập chịu thuế bằng cách phát hành trái phiếu. Đây không phải là trường hợp doanh nghiệp bán cổ phiếu. Vì bất kỳ khoản cổ tức nào trả cho cổ đông đều không được khấu trừ thuế. Việc khấu trừ lãi có thể làm cho chi phí hiệu quả của nợ khá thấp. Nếu một doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu với lãi suất đủ thấp.
3.3.3 Giảm thiểu sự không chắc chắn khi hoàn vốn
Các điều khoản mà trái phiếu sẽ được hoàn trả. Được chốt trong hợp đồng trái phiếu tại thời điểm phát hành. Vì vậy, không có gì chắc chắn về việc. Trái phiếu sẽ được thanh toán như thế nào vào ngày đáo hạn. Điều này làm cho doanh nghiệp dễ dàng lên kế hoạch cho việc dừng phát hành trái phiếu. Cũng có thể có một lựa chọn để thay thế trái phiếu. Bằng một đợt phát hành trái phiếu mới, do đó xoay chuyển nợ.
Điều này khá khác so với cổ phiếu, doanh nghiệp có thể cần phải đưa ra một khoản phí bảo hiểm đáng kể. Cho các cổ đông để thuyết phục họ bán lại cổ phần của mình.
3.3.3 Bảo vệ cổ đông
Khi nhóm cổ đông hiện hữu không muốn lợi ích sở hữu của họ bị giảm bớt. Do việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư mới. Họ sẽ thúc đẩy phát hành trái phiếu. Vì trái phiếu là một dạng nợ nên sẽ không có cổ phiếu mới nào được bán. Tuy nhiên, điều này không đúng đối với trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành. Trái phiếu có đặc điểm này được gọi là trái phiếu chuyển đổi. Và có thể làm giảm lợi ích sở hữu nếu cổ đông hiện hữu.
3.3.4 Giảm thiểu sự tham gia của ngân hàng
Một doanh nghiệp trực tiếp phát hành trái phiếu cho các nhà đầu tư. Do đó, không có bên thứ ba, chẳng hạn như ngân hàng. Có thể tăng lãi suất trả hoặc áp đặt các điều kiện cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu một doanh nghiệp đủ lớn để có thể phát hành trái phiếu. Thì đây là một cải tiến đáng kể so với việc cố gắng vay vốn từ ngân hàng.
3.3.4 Giao dịch để có tỷ giá lớn hơn
Nếu lãi suất giảm sau khi trái phiếu được phát hành. Và nếu trái phiếu có tính năng gọi vốn. Doanh nghiệp có thể mua lại trái phiếu và thay thế bằng trái phiếu có giá thấp hơn. Điều này cho phép doanh nghiệp giảm chi phí tài chính của mình. Đây cũng là điểm khác biệt đối với cổ phiếu. Nơi doanh nghiệp có thể trả cổ tức cho các nhà đầu tư trong suốt thời gian hoạt động của mình.
3.4 Bất lợi của doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu
Bên cạnh những ưu điểm kể trên của việc phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp cũng gặp phải một số bất lợi. Phải kể đến như sau:
– Thanh toán lãi suất thường xuyên cho trái chủ. Mặc dù lãi suất có thể cố định, nhưng tiền lãi thường sẽ phải được trả ngay cả khi doanh nghiệp thua lỗ.
– Khả năng giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Điều này là do thanh toán lãi trái phiếu được ưu tiên hơn cổ tức.
– Các hạn chế của trái chủ. Bởi vì doanh nghiệp đang giữ tiên của các nhà đầu tư, trái chủ. Trong một khoảng thời gian dài có thể xảy ra, họ có thể áp đặt các giao ước. Hoặc cam kết nhất định đối với hoạt động kinh doanh. Và hoạt động tài chính của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro.
– Việc tiếp xúc liên tục với các nhà đầu tư có thể bị hạn chế phần nào. Vì vậy việc thay đổi các điều khoản và điều kiện hoặc sự miễn trừ. Có thể khó thực hiện hơn so với giao dịch với những người cho vay ngân hàng. Những người có xu hướng duy trì mối quan hệ chặt chẽ hơn.
– Phải tuân thủ các quy tắc niêm yết khác nhau. Để tăng khả năng giao dịch của trái phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch. Đặc biệt, nghĩa vụ công bố thông tin về doanh nghiệp một cách công khai ở giai đoạn phát hành. Và thường xuyên trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu
Ngoài ra, mặc dù đây không phải là yêu cầu bắt buộc. Nhưng việc có xếp hạng tín nhiệm có thể giúp doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu thành công. Tuy nhiên, việc này tốn nhiều thời gian. Và sẽ làm tăng thêm chi phí cho việc phát hành trái phiếu.
3.5 Quy định khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu
Trong nghị định 155/2020, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2020. Đã ghi rõ các yêu cầu khi phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện như sau:
– Mức vốn điều lệ: Đạt từ hơn 30 tỷ đồng được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm đăng ký chào bán.
– Lợi nhuận kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của năm liền kề trước năm đăng ký chào bán phải có lãi. Đồng thời, tính đến năm đăng ký chào bán phải không có lỗ luỹ kế. Và không có khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.
– Có các cam kết về quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng: Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành với nhà đầu tư. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
– Hoạt động đúng với quy định của pháp luật: Công ty phát hành trái phiếu không thuộc các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức phát hành phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng do Bộ Tài Chính cấp giấy chứng nhận.
– Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:
+ Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng. Lớn hơn 500 tỷ đồng. Và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu. Căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo. Như là báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét. Trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét. Bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
+ Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán. Lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo. Như báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét. Trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét. Bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
– Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.
– Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu. Trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Kết luận
Qua bài đọc này, Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được những khái niệm cơ bản khi đầu tư trái phiếu. Những ví dụ minh họa, cũng như những điểm cần lưu ý đầu tư trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp. Cũng được Cú trình bày rất rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về thị trường trái phiếu cũng như bản thân trái phiếu. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Giá của trái phiếu có thể tăng, giảm khi giao dịch trên thị trường do ảnh hưởng của lãi suất. Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu sẽ giảm và ngược lại khi lãi suất giảm, giá trái phiếu sẽ tăng. Do đó, ngoài yếu tố doanh nghiệp, anh em cũng cần có thêm kiến thức về vĩ mô. Để có thể dự đoán và giao dịch trái phiếu hiệu quả.
Song song với các kênh đầu tư khác. Đầu tư trái phiếu đang ngày càng được quan tâm. Và có nhiều chính sách, quy định sát thực tiễn hơn. Để giúp anh em có thể đầu tư hiệu quả. Cũng như tạo ra một thị trường lành mạnh, hấp dẫn và an toàn hơn. Tuy nhiên, bất kỳ hình thức đầu tư nào đều kèm theo nó là rủi ro tiềm ẩn. Có thể khiến cho việc đầu tư của anh em không còn hiệu quả như kỳ vọng. Do đó, việc hiểu rõ thị trường đang đầu tư. Cũng như sản phẩm tài chính mình đang đầu tư là một việc vô cùng quan trọng.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều trái phiếu doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969