Dòng tiền hoạt động đầu tư là gì? Những điều nhà đầu tư cần biết
Dòng tiền là một trong những khái niệm quan trọng nhất. Khi xem xét đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Trong đó, dòng tiền từ hoạt động đầu tư là một bộ phận quan trọng trong báo cáo dòng tiền. Nhằm xác định sự thành công/thất bại về quản lý tài chính của các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Khi nhà đầu tư dựa vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích trước khi quyết định giao dịch. Thì việc xem xét đến yếu tố dòng tiền hoạt động đầu tư là rất có ý nghĩa. Nó giúp nhà đầu tư dễ dàng đọc được chính xác thông tin trong báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Vậy dòng tiền hoạt động đầu tư là gì? Vai trò của dòng tiền hoạt động đầu tư? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu này? Cách quản lý dòng tiền đầu tư trong doanh nghiệp hiệu quả?… Tất cả những kiến thức xoay quanh dòng tiền hoạt động đầu tư sẽ được Cú giải đáp ngay sau đây. Hãy cùng Cú theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!
Tuy nhiên, hãy cùng Cú tìm hiểu về khái niệm “Hoạt động đầu tư là gì?” trước nhé.
1. Khái niệm hoạt động đầu tư
1.1 Hoạt động đầu tư là gì?
Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền. Từ đó để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh và phục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn được gọi là hoạt động đầu tư hay đầu tư vốn.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong quá trình hoạt động của mình. Nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Và là điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì các cơ sở vật chất của nền kinh tế.
1.2 Đặc điểm hoạt động đầu tư
Đầu tư có những đặc điểm pháp lý quan trọng như sau:
Thứ nhất, đầu tư là hoạt động mang tính chất tạo lập. Thông qua việc đưa vốn đầu tư vào thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Về bản chất, đầu tư là “sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận”. Vốn đưa vào đầu tư kinh doanh rất đa dạng, có thể là tiền, vàng, quyền sử dụng đất. Hoặc quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự. Và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Mục đích của hoạt động đầu tư là nhằm đạt được các kết quả lớn hơn so với những sự hy sinh về nguồn lực. Những thứ mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Trong đó, tìm kiếm lợi nhuận thường là mục đích chủ yếu để nhà đầu tư quyết định đầu tư. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến khả năng duy trì và phát triển được lâu dài hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp nhà đầu tư tham gia đầu tư kinh doanh đều hướng tới mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Chẳng hạn, nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư. Kèm theo việc thành lập doanh nghiệp xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường. Đồng thời phần lớn lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Hay trường hợp Nhà nước đầu tư vốn để thành lập các doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Nhằm trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Thứ hai, đầu tư là hành vi thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn. Từ đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư khi mang đầy đủ hai yếu tố:
Một là, hành vi thực hiện đầu tư phải liên tục, lâu dài và có tính nghề nghiệp. Ngược lại, những hành vi mặc dù nhằm sinh lời nhưng bộc phát, “tự cung tự cấp”. Thì không được xem là hành vi đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật đầu tư hiện hành.
Hai là, đầu tư phải thuộc một hoặc một số công đoạn của quá trình đầu tư. Từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Thứ ba, đầu tư được tiến hành bởi (các) nhà đầu tư.
Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Bao gồm nhà đầu tư trong nước, nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
(i) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài. Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
(ii) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam. Và tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
(iii) Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
(iv) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Mỗi loại nhà đầu tư đều có một địa vị pháp lý riêng trong quan hệ pháp luật đầu tư.
Thứ tư, đầu tư phải được triển khai, tiến hành theo ngành, nghề, điều kiện, thủ tục. Và hình thức đầu tư do pháp luật đầu tư quy định.
Hệ quả của đầu tư luôn làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật. Đồng thời tác động và ảnh hưởng đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Vì vậy, Nhà nước yêu cầu hoạt động này phải được tiến hành theo khuôn khổ của pháp luật. Về cả ngành, nghề, điều kiện và hình thức đầu tư. Mỗi hình thức đầu tư tương ứng với một quy chế pháp lý điều chỉnh. Bao gồm các vấn đề quan trọng về điều kiện đầu tư, cơ chế vận hành, quản lý đầu tư, trình tự và thủ tục đầu tư.
1.3 Phân loại hoạt động đầu tư
Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu tư. Theo từng tiêu thức anh em có thể phân ra như sau:
– Theo lĩnh vực hoạt động: Các hoạt động đầu tư có thể phân thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hoặc đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
– Theo đặc điểm các hoạt động đầu tư sẽ có:
- Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
Chẳng hạn: các khoản đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị hoặc các hàng hóa lâu bền khác (có thời hạn sử dụng trên 1 năm)
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh. Hoặc dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có.
– Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
- Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm.
- Đầu tư trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn lớn hơn một năm.
– Đứng ở góc độ nội dung:
- Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Đầu tư thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định. Làm cho chúng đồng bộ và tiến bộ về mặt kỹ thuật.
- Đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để hình thành nhà máy mới, phân xưởng mới… Với mục đích cung cấp thêm các sản phẩm cùng loại.
- Đầu tư mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới.
– Theo quan điểm quản lý của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư có thể chia thành:
- Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quá trình quản lý. Cũng không tham gia quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Thường là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu… Hoặc là việc viện trợ không hoàn lại, hoàn lại có lãi suất thấp của các quốc gia với nhau.
- Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quá trình điều hành. Hoặc tham gia quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp được phân thành hai loại sau:
+ Đầu tư dịch chuyển: Là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại một số cổ phần đủ lớn. Từ đó nắm được quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp này việc đầu tư không làm gia tăng tài sản. Mà chỉ thay đổi quyền sở hữu các cổ phần doanh nghiệp.
+ Đầu tư phát triển: Là việc bỏ vốn đầu tư để tạo nên những năng lực sản xuất mới. Về cả lượng và chất. Hình thức đầu tư này là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động. Là tiền đề đầu tư gián tiếp và đầu tư dịch chuyển.
Anh em thường quan niệm đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên tương lai chứa đầy những yếu tố bất định mà anh em khó biết trước được. Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu tư. Thì các nhà kinh tế quan niệm rằng: đầu tư là đánh bạc với tương lai. Còn khi đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tư thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng. Đầu tư là để dành tiêu dùng hiện tại và kỳ vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Tuy ở mỗi góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau về đầu tư. Nhưng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu tư phải bao gồm các đặc trưng sau đây:
- Công việc đầu tư phải bỏ vốn ban đầu.
- Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm…. Do vậy các nhà đầu tư phải nhìn nhận trước những khó khăn để có biện pháp phòng ngừa.
- Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả. Nhưng ở những vị trí khác nhau, người ta cũng nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiêp thường thiên về hiệu quả kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nước lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liền với lợi ích xã hội. Trong nhiều trường hợp lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu.
Vì vậy một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về lĩnh vực đầu tư như sau: Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Nhằm thu được những lợi ích kì vọng trong tương lai.
Ở đây anh em cần lưu ý rằng nguồn vốn đầu tư này không chỉ đơn thuần là các tài sản hữu hình. Như: tiền vốn, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá… Mà còn bao gồm các loại tài sản vô hình. Như: bằng sáng chế, phát minh nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương mại, quyền thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên.
1.4 Lợi ích của việc đầu tư là gì?
Điều này khá rõ ràng, anh em khi lựa chọn đầu tư đều muốn có lợi ích về kinh tế. Đầu tư sẽ luôn giữ cho tiền luôn tăng. Và có thể kể đến những hiệu quả từ việc đầu tư mang lại như:
- Giúp nhà đầu tư gia tăng được nguồn lực, mở rộng sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Gia tăng tài sản, gia tăng thêm được lợi ích trong việc sản xuất kinh doanh.
- Đạt đến sự tự do: Tự do về tài chính cá nhân, tự do về thời gian, tự do về không gian.
- Việc đầu tư còn giúp chống mất giá đồng tiền, phòng thủ được vấn đề lạm phát tại Việt Nam.
- Chứng tỏ năng lực bản thân: Việc đầu tư giúp anh em có thêm kiến thức, kinh nghiệm và sự tự tin. Đặc biệt là nguồn thu nhập thụ động tăng đều mỗi tháng.
- Giúp anh em có khả năng hỗ trợ người khác.
- Hoạt động đầu tư cũng là một phần trong cuộc phiêu lưu, mạo hiểm. Tạo niềm vui trong cuộc sống.
1.5 Lưu ý chính khi tham gia hoạt động đầu tư
Nếu không phải canh bạc thì đặc điểm chính của đầu tư là gì? Với một hoạt động đầu tư, sẽ có 4 lưu ý chính dưới đây:
1. Cần phải có vốn đầu tư
Vốn ở đây không bắt buộc chỉ là tiền, mà còn có thể là nhân công, tài sản, trí tuệ. Hoặc các loại máy móc thiết bị, tài sản, nhà xưởng, công trình xây dựng, bí quyết kỹ thuật. Hoặc công trình xây dựng, kỹ năng chuyên giao, giá trị quyền sử dụng đất… Vốn đầu tư có thể được cấp bởi nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân, vốn góp, vốn cổ phần. Hình thức góp vốn có thể là dài hạn, ngắn hạn, trung hạn.
Vốn được xem là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, để thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư phải sử dụng những tài sản thuộc sở hữu. Hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình. Nói một cách dễ hiểu, vốn được đem ra hoạt động đầu tư cần phải là vốn hợp pháp của nhà đầu tư. Từ đó sẽ được bảo vệ hợp pháp dưới luật pháp nước ta.
2. Thời gian đầu tư
Để được xem là đầu tư, các hoạt động cần có thời gian dài tối thiểu là 2 năm trở lên. Thậm chí là lên đến 50 năm và tối đa không quá 70 năm. Không thể có chuyện hôm nay đầu tư và mai kết thúc.
Những hoạt động ngắn hạn trong vòng 1 năm thì không được gọi là hoạt động đầu tư. Thời hạn đầu tư cần được ghi rõ trong giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh. Hoặc giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án.
3. Đầu tư mang tính rủi ro
Tính rủi ro của đầu tư là gì? Do là hoạt động phải bỏ ra nguồn vốn ban đầu để mang lại lợi nhuận, lợi ích kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, đầu tư gắn liền với rủi ro, mạo hiểm. Có thể nói với mỗi dự án đầu tư, rủi ro luôn là yếu tố song hành cùng nhà đầu tư. Các nhà đầu tư phải luôn đối mặt với nó trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư của mình.
Rủi ro đầu tư đến từ rất nhiều nguyên nhân. Có thể từ yếu tố môi trường, rủi ro pháp luật. Hoặc rủi ro tài chính, lạm phát, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản. Hay tiêu biểu như đại dịch Covid-19 vừa qua, khiến hàng ngàn doanh nghiệp ngừng hoạt động, rơi vào tình trạng phá sản.
Rủi ro cũng có thể xuất phát từ chính nguyên nhân của nhà đầu tư, tuy nhiên không nhiều. Đa phần sẽ do những nguyên nhân mang tính khách quan, nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
4. Đầu tư có tính chất sinh lời
Khi thực hiện một dự án đầu tư, hầu hết các nhà đầu tư đều kỳ vọng sẽ sinh ra được lợi ích kinh tế. Đây cũng có thể coi là chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của dự án đầu tư.
Hiệu quả trong quá trình đầu tư cũng chính là động lực thúc đẩy nhà đầu tư tiếp tục dự án đầu tư. Do vậy, để thúc đẩy các nhà đầu tư, hiện nay nhà nước cũng ban hành rất nhiều chính sách có lợi cho nhà đầu tư. Giúp họ đạt được những lợi ích từ việc đầu tư.
5. Kinh nghiệm để đầu tư sinh lời
Có nhiều hình thức đầu tư vì vậy cũng sẽ có nhiều phương pháp, cách thức để đầu tư sinh lời. Có thể kể đến như:
- Lựa chọn hình thức, lĩnh vực đầu tư phù hợp với hoàn cảnh, kiến thức, kinh nghiệm. Cùng thực trạng thị trường của ngay thời điểm quyết định đầu tư.
- Cần học tập kinh nghiệm từ thực tế, các chuyên gia, sách vở hoặc tài liệu. Anh em cần có cả một hành trình để có thể vận dụng nhiều kỹ năng và kiến thức tài chính vào quá trình đầu tư.
- Bước đầu tiên, có thể thực hành đầu tư với số vốn nhỏ vào nhiều kênh đầu tư khác nhau. Tránh tình trạng chần chừ, lo lắng. Bởi thời cơ sẽ không chờ đợi anh em đến mà anh em phải tự mình nắm bắt cơ hội.
- Anh em cần thực hiện quá trình đầu tư có kế hoạch để có thể kiểm soát được những rủi ro. Càng quản lý được tài chính chặt chẽ để nhanh chóng đạt được hiệu quá thành công theo hoạch định.
2. Khái niệm dòng tiền hoạt động đầu tư
Ở bài viết trước “Dòng tiền doanh nghiệp là gì? Dễ hiểu nhất cho nhà đầu tư mới bắt đầu”. Cú đã chỉ ra các khái niệm về dòng tiền và cũng như phần nào đó về dòng tiền trong hoạt động đầu tư. Ở bài viết này, sẽ là chi tiết hơn về dòng tiền từ hoạt động đầu tư là gì.
Vậy dòng tiền hoạt động đầu tư là gì? Trong hoạt động đầu tư thì dòng tiền sẽ thể hiện những gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp anh em hiểu đúng về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
2.1 Dòng tiền hoạt động đầu tư là gì?
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong tiếng Anh là Investing cash flow, viết tắt là ICF.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư hay còn gọi là lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư tài sản cố định. Đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính.
Như vậy, Investing Cash Flow (ICF) – Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là thước đo dòng tiền. Được nhà quản trị dùng để đo lường lượng tiền mặt doanh nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. ICF được tính bằng sự chênh lệch từ tổng số tiền thu và chi theo các hoạt động đầu tư. Liên quan đến các hoạt động đầu tư chính của công ty từng kỳ báo cáo.
Sau khi dòng tiền hoạt động kinh doanh đã được ghi nhận. Chi phí vốn đầu tư sẽ được đưa tiếp vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chi phí vốn đầu tư là những chi phí tạo ra lợi nhuận trong nhiều kỳ. Ví dụ, chi phí liên quan đến việc xây dựng và mua sắm, lắp đặt trang thiết bị cho một nhà xưởng sản xuất. Đây là chi phí vốn đầu tư vì nó tạo ra doanh thu trong nhiều năm. Để tính toán dòng tiền từ hoạt động đầu tư cũng cần căn cứ từ bảng cân đối kế toán giữa hai kỳ. Để xác định chênh lệch tăng/giảm của việc mua thêm tài sản, thanh lý tài sản.
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ICF được trình tiếp sau dòng tiền hoạt động kinh doanh. Các nhà đầu tư có thể nhìn vào đó để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư và sức khỏe tài chính của công ty. Từ đó đưa ra quyết định có xuống tiền đầu tư hay không.
2.2 Dòng tiền hoạt động đầu tư bao gồm những gì?
Cũng giống như khái niệm của dòng tiền. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là các dòng tiền thu vào – chi ra liên quan đến thu nhập và chi phí từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn. Và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các dòng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư, gồm:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định (TSCĐ) và các tài sản dài hạn khác. Bao gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình. Chẳng hạn như chi phí cho đội ngũ công nghệ nhằm phát triển phần mềm và hệ thông quản trị cho doanh nghiệp.
- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính. Tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác. Trừ trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền. Và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại.
- Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác. (Trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính). Tiền thu do bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác. (Trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại).
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại.
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
2.3 Công thức xác định dòng tiền hoạt động đầu tư
Công thức:
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư) = Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư – Dòng tiền chi ra của hoạt động đầu tư
Ví dụ 1: Bảng cân đối kế toán tóm tắt của công ty A năm N như sau:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của công ty A năm N theo phương pháp gián tiếp:
Dễ thấy trong ví dụ trên, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách: Lấy dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư trừ đi dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư = 1.700 – 4.400 = – 2.700 (triệu đồng).
Ngoài ra, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư có thể được xác định dựa trên phương pháp gián tiếp. Bằng sự thay đổi giá trị thuần của tài sản dài hạn sau khi điều chỉnh với khấu hao và các khoản lãi (lỗ) hoạt động đầu tư.
Trên Bảng cân đối kế toán công ty A, tài sản dài hạn cuối năm N tăng so với đầu năm là 1.400 triệu đồng. Tài sản dài hạn tăng làm tiền giảm 1.400 triệu đồng. Tuy nhiên trong đó có khấu hao làm giảm tài sản cố định 1.500 triệu đồng. Nhưng không liên quan đến thu chi tiền nên được trừ ra. Các khoản lãi (lỗ) hoạt động đầu tư sẽ làm tăng (giảm) tiền của hoạt động đầu tư nhưng không được tính vào thay đổi tài sản dài hạn nên được cộng vào.
Trong kỳ này, doanh nghiệp có khoản lãi từ hoạt động đầu tư. Đó là khoản lãi do thanh lý tài sản cố định 200 triệu đồng.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư = – 1.400 – 1.500 + 200 = – 2.700 (triệu đồng).
2.4 Ý nghĩa của dòng tiền từ hoạt động đầu tư
– Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương thể hiện đầu tư của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì doanh nghiệp đã bán bớt tài sản cố định hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính. Tiền thu từ hoạt động đầu tư có thể dùng để bù đắp sự thiếu hụt trong hoạt động kinh doanh. Hoặc để trả nợ vay hoặc để trả cổ tức.
– Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm thể hiện doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Do doanh nghiệp phải chi tiền ra để mua sắm xây dựng thêm tài sản cố định. Hoặc gia tăng đầu tư vốn ra bên ngoài.
Lưu ý: Phần lớn các giao dịch đầu tư đều tạo ra dòng tiền âm (dòng tiền đi ra). Chẳng hạn như chi phí vốn cho tài sản, máy móc thiết bị, mua lại doanh nghiệp và mua chứng khoán đầu tư. Còn ngược lại dòng tiền vào đến từ việc bán tài sản, bán công ty và bán chứng khoán đầu tư.
Đối với các nhà đầu tư, các mục quan trọng nhất trong phần này là chi phí vốn. Cú thường giả định rằng chi phí này là một điều cần thiết cơ bản để đảm bảo sự duy trì và bổ sung cho tài sản vật chất của công ty. Nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh.
3. Phân tích dòng tiền hoạt động đầu tư
Tương tự như phân tích dòng tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh. Việc phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư trước hết đòi hỏi nhà phân tích xác định các nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động đầu tư. Thông qua nghiên cứu từng khoản mục tương ứng trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nhà phân tích cần đánh giá mức độ đầu tư vào tài sản cố định để từ đó thấy được chiến lược mở rộng. Cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc đánh giá mức độ đầu tư vào các tài sản tài chính, góp vốn kinh doanh.
Điều này cũng giúp nhà phân tích thấy được tiềm năng thu nhập từ đầu tư tài chính, góp vốn kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tương quan giữa mức độ đầu tư vào TSCĐ và đầu tư tài chính còn thể hiện chính sách phân bổ vốn đầu tư của doanh nghiệp. Xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư từ lĩnh vực sản xuất – kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp sang lĩnh vực đầu tư tài chính hay ngược lại.
Trường hợp phát hiện những khoản đầu tư với quy mô vốn lớn. Nhà phân tích cần tìm hiểu nguồn gốc của khoản tiền đầu tư (huy động từ đâu, lành mạnh hay không). Bằng cách liên hệ với phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Lưu ý: Cách báo cáo các hoạt động đầu tư và tài trợ không dùng tiền mặt
Một số hoạt động đầu tư và tài chính không được báo cáo lên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì chúng không yêu cầu sử dụng tiền mặt (non-cash transactions), chẳng hạn như:
- Thu hồi chứng khoán nợ bằng cách phát hành chứng khoán vốn cho chủ nợ.
- Chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi sang cổ phiếu phổ thông.
- Mua tài sản thông qua hợp đồng thuê tài chính.
- Có được tài sản dài hạn bằng cách phát hành các giấy nợ phải trả cho người bán.
- Trao đổi một tài sản không dùng tiền mặt này lấy một tài sản không dùng tiền mặt khác.
- Mua tài sản không dùng tiền mặt bằng cách phát hành chứng khoán vốn hoặc chứng khoán nợ.
Bất kỳ hoạt động đầu tư và tài chính quan trọng nào không dùng tiền mặt đều phải được công bố. Trong một ghi chú riêng hoặc một danh sách ghi chú bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì nó có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn hoặc tài sản của công ty.
4. Làm cách nào để quản trị ICF một cách hiệu quả nhất?
Dòng tiền thuần trong kỳ từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư phụ thuộc chính vào dòng tiền thu từ hoạt động thanh lý/ nhượng bán tài sản, cổ tức lợi nhuận được chia. Và dòng tiền chi ra để mua sắm đầu tư TSCĐ, cho vay, đầu tư góp vốn… Sự thay đổi của các dòng tiền thu chi này trực tiếp thúc đẩy hoặc kìm hãm dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư. Do vậy, nhà quản lý cần kiểm soát chặt chẽ các lưu chuyển tiền này. Cùng với việc điều chỉnh hợp lý chính sách đầu tư để tối ưu hóa dòng tiền thuần. Đảm bảo lưu chuyển tiền luôn thông suốt.
Một nguyên tắc chung, đơn giản thường được áp dụng là trên một đơn vị sản phẩm bất kỳ. Doanh nghiệp nên cố gắng duy trì dòng tiền thu vào cần lớn hơn, hoặc bằng tổng dòng tiền chi ra cho tất cả các hoạt động đầu vào liên quan.
Doanh nghiệp có thể lập kế hoạch dòng tiền định kỳ (theo năm, theo quý, theo tháng). Bao gồm dự kiến chi tiết dòng tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Dự kiến các dòng tiền chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư chính trong kỳ. Kế hoạch dòng tiền có thể thực hiện theo từng địa bàn, hoặc từng nhóm tài sản, dự án và trên quy mô toàn doanh nghiệp.
Trên cơ sở dự báo dòng tiền, doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện kế hoạch kinh doanh. Và chủ động quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả, có phương án dự kiến cho trường hợp thiếu hụt dòng tiền.
Kế hoạch dòng tiền cũng cần được xem xét, rà soát thường xuyên và linh hoạt. Điều chỉnh khi phát sinh sự kiện lớn, có ảnh hưởng đáng kể tới dự kiến đã lập từ đầu kỳ. Một kế hoạch dòng tiền hợp lý, linh hoạt là một công cụ không thể thiếu. Đặc biệt cần thiết giúp doanh nghiệp an toàn vượt qua những giai đoạn khó khăn, bất ổn.
Như vậy, doanh nghiệp không những cần tạo ra lợi nhuận đều đặn mà cần phải có dòng tiền ổn định. Mặc dù nền tảng căn bản nhất là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Nhưng dòng tiền từ hoạt động đầu tư cũng rất quan trọng. Một số giải pháp để quản lý thu chi dòng tiền hoạt động đầu tư hiệu quả cho doanh nghiệp.
4.1 Quản lý các dòng tiền
Hằng năm một doanh nghiệp có khá nhiều khoản cần thu chi. Vì vậy cần phải kiểm soát chặt chẽ các vấn đề thu chi, cắt giảm cân đối chi phí. Điều quan trọng nhất là phải tính toán khả năng thanh khoản. Tức là doanh nghiệp có đủ lượng tiền mặt sẵn có để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và giữ cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Sau đây là một số cách để quản lý dòng tiền:
- Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản tiền chi tiêu cho hoạt động xây dựng và mua sắm tài sản cố định. Tiền đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. (Ví dụ như tiền đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền cho vay…).
- Tích cực thu hồi từ các khoản tiền đã sử dụng để đi đầu tư. Tiền lãi từ các hoạt động đầu tư vào những đơn vị khác. Tiền thu do việc nhượng, bán, thanh lý tài sản cố định. Tiền thu hồi từ việc cho vay, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác.
- Thương lượng với các nhà thầu, nhà cung cấp máy móc, thiết bị để đảm bảo mức giá phù hợp nhất.
- Cân đối các khoản thu chi một cách thường xuyên để đảm bảo khả năng thanh khoản. Tránh đầu tư một cách giàn trải, thiếu hiệu quả.
- Kiểm soát tốt các khoản chi đầu tư của doanh nghiệp.
4.2 Kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong công ty
Chủ doanh nghiệp cũng nên để mắt tới tình hình sử dụng tài sản công ty. Tránh tình trạng sử dụng sai gây lãng phí tài sản doanh nghiệp. Để rồi phải đầu tư mua sắm mới, tốn kèm chi phí.
- Kiểm soát việc sử dụng các thiết bị văn phòng. Để ở nơi an toàn và có trật tự, giao trách nhiệm quản lý để tránh thất thoát tài sản.
- Một sự cố đột xuất xảy ra không chỉ gây tốn kém tiền bạc mà còn làm giảm năng suất của tổ chức. Công nhân có thể trở nên nhàn rỗi, không có việc làm vì sự cố máy móc. Do vây tài sản cần được bảo dưỡng thường xuyên. Tránh gây ra hỏng hóc ngoài ý muốn, phải sửa chữa, thay thế linh kiện máy móc tốn kém.
- Việc định danh cho tài sản là rất quan trọng. Giúp doanh nghiệp giám sát và nắm bắt tình trạng của tài sản một cách kịp thời, chính xác và khoa học.
- Để tối đa hóa và kéo dài tuổi thọ hữu ích của hệ thống tài sản – trang thiết bị tại nhà máy, phân xưởng. Giúp giảm chi phí bảo trì, kiểm soát tốt hơn hàng tồn kho và đạt được cái nhìn tổng thể về tài sản. Việc số hóa hệ thống tài sản là rất quan trọng.
- Theo dõi tuổi thọ tài sản cũng rất quan trọng và cần thiết đối với một doanh nghiệp sản xuất. Nhìn chung, một hệ thống quản lý tài sản sẽ đảm bảo rằng tài sản của doanh nghiệp đang hoạt động tốt.
- Thực hiện phạm vi bảo hiểm đầy đủ có bao gồm những rủi ro. Những khoản khấu trừ cao hơn cho những sự cố với rủi ro xảy ra thấp có thể làm giảm phí bảo hiểm.
- Ô tô của công ty chỉ được phép sử dụng vào việc chung như đi ký kết hợp đồng, chăm sóc khách hàng. Nhân viên tuyệt đối không được dùng để làm việc riêng như đi du lịch, đi về quê hay chở hàng thuê bỏ tiền túi…
4.3 Chính sách nới lỏng và thắt chặt tài sản
Với một doanh nghiệp mới thành lập không có đủ quỹ và các khoản đầu tư sẵn có cho các tài sản cố định với chi phí đáng kể. Như máy móc, thiết bị cho quá trình sản xuất… Thì doanh nghiệp đó có thể ký hợp đồng phụ với một doanh nghiệp khác. Mà doanh nghiệp đó đã có sẵn các máy móc và thiết bị cần thiết cho một phần của quá trình sản xuất.
Nếu một số thiết bị chỉ thỉnh thoảng mới dùng chứ không phải thường xuyên. Thì doanh nghiệp nên tiến hành thuê thiết bị đó khi cần thiết thay vì mua nó. Việc làm này sẽ hiệu quả về mặt kinh tế hơn. Thuê chứ không mua cũng có thể là một phương án mà doanh nghiệp có thể xem xét.
5. Phương pháp quản lý dòng tiền hoạt động đầu tư hiệu quả trong doanh nghiệp
Quản lý dòng tiền hiệu quả là yêu cầu hết sức cấp thiết. Quyết định trực tiếp đến sự sống còn của toàn bộ doanh nghiệp.
Tình trạng thiếu tiền mặt trầm trọng. Chẳng hạn: nếu có khoản nợ với ngân hàng hoặc nhà cung cấp, nhưng doanh nghiệp không có tiền mặt để thanh toán. Doanh nghiệp có thể bị kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản bất kể báo cáo tài chính gần đây nhất của doanh nghiệp có lãi. Thiếu tiền đầu tư máy móc thiết bị mới, khiến doanh nghiệp tụt hậu và không thể phát triển.
Ngược lại, lượng tiền mặt dư thừa trong nguồn vốn của công ty. Khiến nó không được sử dụng kịp thời một cách có hiệu quả, gây lãng phí tiền. Trong khi công ty phải vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ tín dụng với mức lãi suất cao. Điều này cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý tài chính của công ty.
Vì vậy, để đảm bảo sự cân đối và thống nhất của dòng tiền vào và ra trong doanh nghiệp, cần phải có kế hoạch kiểm soát sự luân chuyển tiền mặt trong quá trình hoạt động đầu tư.
Bước 1: Dự đoán dòng tiền thu vào
Dòng tiền vào từ các hoạt động đầu tư bao gồm:
- Các khoản tiền thu hồi từ các khoản tiền đã sử dụng để đi đầu tư.
- Tiền lãi từ các hoạt động đầu tư vào những đơn vị khác.
- Tiền thu do việc nhượng, bán, thanh lý tài sản cố định.
- Tiền thu hồi từ việc cho vay.
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác.
Cơ sở dự báo dòng tiền này là bắt nguồn từ việc dự kiến các hoạt động thanh lý tài sản cố định và chính sách thu hồi vốn đầu tư tài chính.
Bước 2: Dự đoán dòng tiền ra
Dòng tiền ra từ các hoạt động đầu tư: Bao gồm những khoản tiền chi tiêu cho hoạt động xây dựng và mua sắm tài sản cố định, tiền đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp (ví dụ như tiền đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền cho vay…)
Cơ sở để dự báo dòng tiền này bắt nguồn từ nhu cầu đầu tư tài sản cố định cho hoạt động của doanh nghiệp, chiến lược đầu tư góp vốn ra bên ngoài, chiến lược mua cổ phiếu, trái phiếu…
Bước 3: Tính toán dòng tiền thuần của công ty
Dòng tiền thuần chính là phần chênh lệch giữa dòng tiền vào so với dòng tiền ra của công ty trong cùng một kỳ.
Bước 4: Xác định số tiền dư cuối kỳ, số tiền thừa hoặc thiếu
Kết hợp cùng với số tiền tồn đầu kỳ, anh em có thể từ đó xác định được số tiền cuối kỳ theo công thức sau:
Số tiền tồn trong cuối kỳ = Số tiền tồn vào đầu kỳ + Dòng tiền thuần trong kỳ
Từ đó ta sẽ đối chiếu với số dư tiền cần thiết. Xác định ra số vốn bằng tiền dư thừa hay thiếu hụt bằng khoảng chênh lệch giữa các số tiền cuối kỳ với số dư tiền cần thiết.
Bước 5: Vạch ra những giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoặc thiếu
Trường hợp thiếu vốn bằng tiền cần nên xem xét, cân nhắc sử dụng một số các biện pháp thích hợp nhằm hướng đến sự cân bằng về dòng tiền. Như là xem xét về khả năng vay vốn, tăng khả năng thu hồi nợ và thắt chặt hơn những khoản chi tiêu bằng tiền… Dựa trên cơ sở đó tiến hành xem xét sự cân bằng mới về thu và chi bằng tiền.
Trường hợp dư thừa vốn bằng tiền cũng nên cần chủ động xem xét khả năng sử dụng tiền đầu tư một cách thỏa đáng để tăng thêm mức sinh lời của đồng tiền.
Tất nhiên là khi vạch ra những biện pháp xử lý dòng tiền thừa hay thiếu cũng cần phải tính toán lại dòng tiền của dự báo lưu chuyển tiền tệ. Vì lý do khi thay đổi số tiền của một tháng nào đó sẽ tạo ra ảnh hưởng đến số tiền thừa thiếu trong những kỳ tiếp theo.
Do vậy, trong khi dự báo không phải anh em thực hiện một lần là có thể hoàn tất dự báo. Mà sau khi tính toán xong dự báo ban đầu (hay còn gọi là dự báo gốc), anh em cần phải đưa ra những đề xuất về các biện pháp xử lý số tiền thừa, thiếu cho mỗi kỳ. Khi đó sẽ cần phải tính toán và điều chỉnh lại.
6. Thủ thuật làm giả dòng tiền hoạt động đầu tư
Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư khó bị làm giả trong điều kiện thực tế. Do các giao dịch từ hoạt động đầu tư không có nhiều, mua/bán tài sản cố định một năm không nhiều. Và các chứng từ ít nên được kiểm toán kiểm tra kỹ các khoản này.
Tuy nhiên cũng phải lưu ý trường hợp một số doanh nghiệp đẩy báo cáo lưu chuyển từ hoạt động đầu tư (ICF) sang hoạt động kinh doanh (OCF) để dòng tiền kinh doanh đẹp hơn. Cụ thể một số thủ thuật như sau:
6.1 Giao dịch boomerang
Với nhóm thủ thuật làm đẹp dòng tiền này, nhà đầu tư cần chú ý tới việc doanh nghiệp “đẩy mạnh” OCF bằng các giao dịch boomerang. Đây là giao dịch được tạo ra giữa các bên độc lập nhưng là khách hàng của nhau. Về bản chất là trao đổi các loại sản phẩm, dịch vụ với nhau và đôi bên cùng có lợi.
Dòng tiền vào được phân loại là dòng tiền kinh doanh. Trong khi tiền ra phân loại vào dòng tiền đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, dòng tiền ra hoàn toàn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính mà không phải là hoạt động đầu tư.
Chẳng hạn, một công ty xây dựng cung cấp dịch vụ cho chủ đầu tư là công ty bất động sản. Được trả thu nhập một phần bằng chính các sản phẩm bất động sản. Hoặc một doanh nghiệp sản xuất thép cung cấp thép cho các công ty xây dựng để xây nhà máy cho chính công ty thép. Ðây đều là những giao dịch dễ bị lẫn lộn về mặt bản chất kinh tế.
6.2 Vốn hóa không hợp lý các chi phí hoạt động thông thường
Kỹ thuật tiếp theo là vốn hóa không hợp lý các chi phí hoạt động thông thường. Lợi nhuận tăng do kéo giãn chi phí từ việc vốn hóa không hợp lý các chi phí thành tài sản là việc khó kiểm soát. Việc làm này phức tạp để nhận biết, nhưng rất dễ thực hiện đối với doanh nghiệp. Nó không những giúp tăng lợi nhuận, mà còn làm tăng dòng tiền hoạt động kinh doanh. Do dòng tiền ra được ghi nhận là dòng tiền đầu tư. Sau đó lại được cộng ngược lại khi tính toán khấu hao cho những kỳ kế toán sau.
Các chi phí dễ bị vốn hóa liên quan tới các dự án dài hơi như: sửa chữa lớn, phát triển phần mềm. Hay chi phí thu hút khách hàng (marketing), chi phí nghiên cứu và phát triển. Chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng cơ bản dở dang…
Những công ty thâm dụng vốn lớn. Như sản xuất thép, ngành điện, vận tải hàng không, dược, khoa học công nghệ… Thường phát sinh những chi phí hoạt động định kỳ này và cần được xem xét kỹ. Dòng tiền tự do cũng phát huy sức mạnh trong trường hợp này.
Sau cùng, nhà đầu tư cần chú ý tới chiêu ghi nhận việc mua hàng tồn kho như là dòng tiền ra của ICF. Theo đó, để tránh việc gây hiểu lầm giữa các loại chi phí này. Nhà đầu tư cần nắm rõ bản chất kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với các công ty khoa học công nghệ. Tiền lương trả cho nhân viên trong nghiên cứu phát triển các sản phẩm nội bộ là một chi phí hoạt động thông thường.
Ðối với các công ty công nghệ hoặc dược. Tiền trả để mua bản quyền, bằng sáng chế cũng được phân loại như dòng tiền hoạt động bình thường. Trong một số các giao dịch, các công ty này có thể không thanh toán tiền mặt ngay mà trả chậm. Như vậy sẽ không tác động tới dòng tiền. Dòng tiền ra để trả nợ trong tương lai có thể được ghi nhận vào dòng tiền tài chính.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư có thể tìm kiếm các công ty cùng ngành nghề để so sánh chính sách giữa các doanh nghiệp. Từ đó có được nguồn tham chiếu tốt hơn.
6.3 Tăng dòng tiền kinh doanh qua các thương vụ M&A
Tăng dòng tiền kinh doanh qua các thương vụ mua bán – sát nhập (thương vụ M&A) là việc làm phổ biến tại các tập đoàn lớn thường xuyên thực hiện các thương vụ mua lại. Xét về mặt tích cực, các tập đoàn muốn mở rộng hoạt động sẽ đi tìm mua những công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững với dòng tiền mạnh. Tuy nhiên, ở góc độ tiêu cực, khi muốn che giấu sự yếu đi của dòng tiền, doanh nghiệp có thể sử dụng các kỹ thuật như sau:
Thứ nhất, thừa hưởng OCF thông thường trong các thương vụ M&A. Nhờ lỗ hổng trong các nguyên tắc kế toán, việc mua lại các công ty làm thúc đẩy OCF. Cụ thể, việc mua lại bằng tiền mặt sẽ thể hiện dòng tiền ra trong hoạt động đầu tư. Nhưng khi mua lại bằng phát hành cổ phiếu, không có dòng tiền phát sinh. Việc hợp nhất làm gia tăng doanh thu, lợi nhuận và tài sản của công ty mẹ một cách nhanh chóng. Nhất là khi các công ty bị mua lại có dòng tiền kinh doanh mạnh, vốn lưu động ròng luôn dương…
Một thương vụ sẽ không đủ lớn để tác động tới tình hình công ty mẹ. Nhưng vài chục hoặc vài trăm thương vụ thì có khả năng đạt được “sức mạnh cộng hưởng”. Một số công ty còn tích cực hơn khi tham gia vào các thương vụ này. Bằng cách kéo giãn thời gian thu hồi nợ, trì hoãn việc bán hàng và kéo dài công nợ với nhà cung cấp qua thời điểm hợp nhất. Các công ty có thể có một dòng tiền dồi dào và báo cáo đẹp hơn sau khi hợp nhất.
Thứ hai, mua lại những hợp đồng hoặc khách hàng thay vì tự thân phát triển. Thông thường, các công ty tự sản xuất, tự phân phối trực tiếp qua kênh bán hàng của mình và qua các đại lý có thể sử dụng kỹ thuật này. Với việc “mua lại” những hợp đồng bán hàng từ mạng lưới các đại lý. Dòng tiền ra thực chất là tiền chi ra cho hoạt động kinh doanh. Công ty có thể dễ dàng ghi nhận nó vào dòng tiền đầu tư.
Một số doanh nghiệp “sáng tạo” hơn bằng cách đưa ra một “mức phí kết nối nhà phân phối”. Dĩ nhiên các nhà phân phối sẽ không chấp nhận điều khoản này. Bù lại công ty sẽ nâng giá mua các hợp đồng đúng bằng mức phí phân phối này. Và như vậy lượng tiền chi ra không có gì khác biệt. Nhưng mức phí ghi trong hợp đồng được ghi nhận là dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, gia tăng OCF bằng việc “sáng tạo” trong bán các tài sản. Theo đó, khi hoạt động khó khăn, hiệu suất sử dụng tài sản của các công ty cũng sẽ rất thấp. Ðể tái cấu trúc, việc bán tài sản là một trong những phương án chủ chốt.
Tuy nhiên, ngay cả khi khó khăn nhất, doanh nghiệp cũng không quên mong muốn làm đẹp báo cáo tài chính. Bằng cách bán tài sản ở giá chiết khấu cho đối tác quen thuộc trong chuỗi giá trị. Đồng thời bên đối tác sẽ cam kết mua lại hàng hóa tương lai với giá cao hơn giá thị trường. (Hai khoản chênh lệch này bù trừ lẫn nhau với bản chất không thay đổi là bán tài sản và bán sản phẩm của công ty).
Theo lẽ thông thường, việc bán tài sản làm phát sinh thu nhập và dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư rất lớn. Phần chênh lệch được ghi nhận vào khoản phải thu của bên bán tài sản. Và sẽ được thanh toán trong kỳ sau khi bên mua thực hiện mua sản phẩm. Như vậy, kết quả sau cùng, thu nhập từ hoạt động đầu tư sẽ giảm xuống. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lại tăng lên. Do công ty bóp méo bản chất kinh tế thực của các giao dịch.
Ngoài ra, còn nhiều thủ thuật và các kỹ thuật khác để làm đẹp bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của nhà đầu tư là phải học hỏi không ngừng nhằm bảo vệ chính bản thân mình. Và tuân thủ nguyên tắc tối quan trọng trong đầu tư là “không để mất tiền”.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em. Về chỉ tiêu dòng tiền hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu dòng tiền hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp là gì? Cũng như cách tính và ý nghĩa của luồng tiền này. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về dòng tiền đầu tư của công ty qua các năm. Để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu series về dòng tiền cần chú ý của Cú như.
1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh là gì? Từ A đến Z cho nhà đầu tư.
2. Dòng tiền hoạt động tài chính là gì? Từ A đến Z cho nhà đầu tư F0.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969