Dòng tiền hoạt động tài chính là gì? Từ A đến Z cho nhà đầu tư F0
Dòng tiền là một trong những khái niệm quan trọng nhất khi xem xét đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Trong đó, dòng tiền từ hoạt động tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong báo cáo dòng tiền. Nhằm xác định sự thành công/thất bại về quản lý tài chính của các hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp.
Khi nhà đầu tư dựa vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích trước khi quyết định giao dịch. Thì việc xem xét đến yếu tố dòng tiền hoạt động tài chính là rất có ý nghĩa. Nó giúp nhà đầu tư dễ dàng đọc được chính xác thông tin trong báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Vậy dòng tiền hoạt động tài chính là gì? Vai trò của dòng tiền hoạt động tài chính? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu này? Cách quản lý dòng tiền tài chính trong doanh nghiệp hiệu quả?… Tất cả những kiến thức xoay quanh dòng tiền hoạt động tài chính sẽ được Cú giải đáp ngay sau đây. Hãy cùng Cú theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!
Tuy nhiên, hãy cùng Cú tìm hiểu về khái niệm “Hoạt động tài chính là gì?” trước nhé.
1. Hiểu về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm doanh nghiệp. Nhất là đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất cứ điều gì có liên quan đến sự biến động của dòng tiền về nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu thì đều được coi là một hoạt động tài chính.
Chính vì vậy, hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp. Đồng thời có vai trò cấp thiết với các đối tượng bên ngoài liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Vậy hoạt động tài chính là gì? Có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp?… Hãy cùng Cú tìm hiểu ngay dưới đây nhé.
1.1 Hoạt động tài chính là gì?
Hoạt động tài chính là các giao dịch khác nhau liên quan đến việc dịch chuyển dòng tiền. Hoạt động diễn ra giữa công ty và các nhà đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ nợ, bên vay. Nhằm để đạt được mục tiêu kinh tế và tăng trưởng dài hạn. Đồng thời ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả hiện có của doanh nghiệp. Các hoạt động này có thể được phân tích thông qua dòng tiền từ phần tài chính trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty.
Nói một cách dễ hiểu, hoạt động tài chính đề cập đến hành động huy động hoặc tài trợ tiền. Hoặc trả lại số tiền huy động được này của bên cho vay hoặc chủ sở hữu của công ty. Mục tiêu để phát triển và đầu tư vào các tài sản như mua máy móc mới, mở văn phòng mới, thuê thêm lực lượng lao động… Các giao dịch này thường là một phần của chiến lược tăng trưởng dài hạn trong tương lai. Và do đó sẽ ảnh hưởng đến tài sản và nợ dài hạn của công ty.
Các hoạt động này liên quan đến luân chuyển tiền giữa công ty và các nguồn tài chính công ty. Tức là giữa các nhà đầu tư và chủ nợ đối với các khoản nợ phi kinh doanh. Đó là các khoản vay dài hạn, trái phiếu phải trả, phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu… Dòng tiền từ các hoạt động tài chính là các khoản tiền mà doanh nghiệp sử dụng hoặc chi trả để tài trợ cho các hoạt động của mình. Đây là một trong ba phần trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Hai phần còn lại là hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư.
Một số ví dụ về dòng tiền từ hoạt động tài chính là:
- Phát hành trái phiếu (dòng tiền dương).
- Bán cổ phiếu quỹ (dòng tiền dương).
- Khoản vay từ một tổ chức tài chính (dòng tiền dương).
- Trả nợ các khoản vay hiện có (dòng tiền âm).
- Tiền từ cổ phiếu mới phát hành (dòng tiền dương).
- Trả cổ tức bằng tiền mặt cho người sở hữu cổ phiếu (dòng tiền âm).
- Mua cổ phiếu quỹ (dòng tiền âm).
- Mua lại cổ phiếu hiện có (dòng tiền âm).
- Mua lại trái phiếu (dòng tiền âm).
Các hoạt động này có thể có hoặc không sử dụng tiền mặt. Tuy nhiên, chỉ những hoạt động ảnh hưởng đến tiền mặt mới được báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các hoạt động không ảnh hưởng đến tiền mặt được gọi là hoạt động tài trợ không dùng tiền mặt. Chúng bao gồm việc chuyển đổi nợ thành cổ phiếu phổ thông. Hoặc giải phóng trách nhiệm bằng cách phát hành một trái phiếu phải trả. Các hoạt động tài chính cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Và các mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai.
Dòng tiền dương từ hoạt động tài chính cho thấy ý định mở rộng và tăng trưởng của doanh nghiệp. Khi tiền chảy vào nhiều hơn tiền chảy ra, số tiền dương cho thấy tài sản kinh doanh tăng lên. Mặt khác, dòng tiền âm từ hoạt động tài chính có thể báo hiệu sự cải thiện vị thế thanh khoản. Và đồng thời cung cấp thông tin về chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
1.2 Nguyên tắc thực hiện hoạt động tài chính
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể từ vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay. Khi doanh nghiệp gánh nợ, doanh nghiệp sẽ vay nợ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Công ty thực hiện thanh toán lãi suất cho các chủ nợ và trái chủ khi họ cho vay tiền. Và ngược lại, công ty sẽ nhận được lãi suất khi là bên cho vay tiền.
Nếu doanh nghiệp đi theo con đường vốn chủ sở hữu. Công ty sẽ phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư mua nó để lấy cổ phần trong công ty. Các hoạt động này được sử dụng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. Ngược lại, Công ty có thể góp vốn vào doanh nghiệp khác, mua cổ phần sở hữu… để nhận cổ tức hoặc lãi vốn.
Dòng tiền – Huy động vốn:
- Tài trợ vốn chủ sở hữu: Điều này tương ứng với việc bán vốn chủ sở hữu của bạn để huy động vốn. Ở đây tiền được huy động mà không có bất kỳ nghĩa vụ phải trả bất kỳ gốc hoặc lãi. Nhưng sẽ phát sinh chi phí với chủ sở hữu (cổ đông góp vốn). Đây là một dòng tiền mà nhìn bề ngoài thì có vẻ dễ kiếm tiền nhưng về lâu dài có thể rất tốn kém. Đôi khi, do công việc kinh doanh đang phát triển. Công ty có thể phải trả lãi suất cao hơn mức lãi suất hiện hành trên thị trường.
- Tài trợ bằng nợ: Một cách huy động vốn khác có thể là phát hành nợ dài hạn chẳng hạn như trái phiếu. Điều này, trái ngược với tài trợ vốn cổ phần, không làm loãng quyền sở hữu. Nhưng buộc công ty phải trả lãi cố định và trả lại tiền trong khung thời gian đã hứa. Thông thường là 3 – 5 năm, hoặc dài hơn từ 10 đến 20 năm.
Nếu công ty không phải là tổ chức vì lợi nhuận, thì đóng góp của các nhà tài trợ cũng có thể là một phần của khoản tài trợ.
Luồng ra – Hoàn vốn:
- Hoàn trả vốn chủ sở hữu: Khi chủ sở hữu đã có đủ nguồn lực tài chính. Họ muốn mua lại cổ phiếu của công ty và một lần nữa tăng quyền sở hữu của mình lên. Họ có thể làm như vậy thông qua nhiều cách như: mua cổ phiếu từ thị trường mở, chào bán hoặc đề xuất mua lại.
- Trả nợ: Giống như bất kỳ khoản tiền gửi cố định nào. Các công ty phải trả nợ sau một thời hạn nhất định như đã hứa tại thời điểm phát hành.
- Trả cổ tức: Đây là một cơ chế mà các công ty thưởng cho các cổ đông của họ và chia sẻ lợi nhuận. Vì những khoản này phải chịu thuế, các công ty đôi khi sử dụng vốn để mua lại cổ phần từ các cổ đông bằng cách đưa ra đề nghị mua lại. Điều này làm giảm số lượng cổ phiếu trên thị trường và do đó làm tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Thuận lợi:
Các hoạt động tài trợ cung cấp nguồn lực rất cần thiết để các công ty phát triển. Cũng như để mở rộng sang các thị trường mới, lĩnh vực mới. Các công ty thiếu vốn có thể mất cơ hội mới và khách hàng mới. Có thể dễ dàng tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra với những doanh nghiệp nếu họ không thể huy động tiền cho các kế hoạch mở rộng của mình. Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị cho các nhà đầu tư về tình hình tài chính của công ty.
Ví dụ, hoạt động tài trợ như mua lại cổ phần đang lưu hành của doanh nghiệp. Điều này cho thấy rằng những người chủ công ty rất tích cực về câu chuyện tăng trưởng và muốn giữ quyền sở hữu. Mặt khác, nếu một công ty đang dễ dàng pha loãng vốn chủ sở hữu của mình. Các nhà đầu tư có thể biết rằng công ty đó đang gặp khó khăn về tài chính. Và đối mặt với các vấn đề trong việc huy động vốn từ các ngân hàng hoặc các tổ chức cho vay khác.
Nhược điểm:
Các hoạt động tài trợ thường là mối quan tâm của các cơ quan quản lý. Bởi họ thường chú ý đến việc tiền được tài trợ như thế nào và nó được sử dụng vào việc gì. Các công ty nên thận trọng trong các hoạt động này vì một sai sót nhỏ có thể là lời mời cho sự giám sát của cơ quan quản lý dẫn đến rắc rối pháp lý kéo dài.
Luôn có một hàm ý về thuế mà kế toán của các công ty này nên xem xét. Ví dụ, các hoạt động tài trợ như trả cổ tức thu hút thuế, nhưng mua lại cổ phiếu thì không. Mặc dù khác nhau về dài hạn, cả hai cơ chế này đều giống nhau trong thời gian ngắn hạn, tức là thưởng cho chủ sở hữu cổ phiếu.
Hạn chế:
Cuối cùng, một công ty có thể trả nhiều tiền lãi hơn số tiền đã trả, nếu số tiền đó được huy động từ ngân hàng. Pha loãng vốn chủ sở hữu quá nhiều và không mua lại nó có thể trở thành một ví dụ về sự tiếp quản thù địch. Việc pha loãng vốn chủ sở hữu có thể gây khó khăn trong việc thực hiện các quyết định. Bởi sẽ khó làm hài lòng tất cả mọi người và đưa ra quyết định nhất trí. Đôi khi huy động vốn trở thành kỹ năng đàm phán hơn là sức khỏe tài chính của công ty. Và do đó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy của chủ sở hữu. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ đông.
Điểm quan trọng:
Có thể có nhiều cách để huy động và hoàn vốn. Quyết định làm như vậy phụ thuộc rất nhiều vào các cơ hội có sẵn, tỷ lệ lãi suất hiện hành. Hoặc khả năng thương lượng của chủ sở hữu, sức khỏe của công ty. Và đôi khi chỉ là niềm tin của các nhà đầu tư và thành tích trong quá khứ. Không chỉ huy động vốn mà việc trả lại vốn bằng lãi suất cũng là vấn đề cần quan tâm. Một sai lầm ở đây và có thể phải trả giá bằng các hệ lụy về thuế.
Như vậy có thể thấy rằng các công ty trên toàn cầu sử dụng kết hợp một cơ chế tài chính khác nhau để huy động vốn. Thay vì đi theo một cách duy nhất, họ sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ. Mục đích để cải thiện chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC). Làm cho chi phí này càng thấp càng tốt. Cách thức thực hiện hoạt động này có thể quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
1.3 Ý nghĩa dòng tiền hoạt động tài chính
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Đo lường lượng vốn cung ứng từ bên ngoài sau khi trừ lượng vốn từ doanh nghiệp ra bên ngoài.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương (> 0): thể hiện doanh nghiệp đã được tài trợ từ bên ngoài. Doanh nghiệp phải huy động thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (< 0): thể hiện doanh nghiệp không cần tài trợ. Doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho chủ sở hữu. Hoặc trả lại một phần vốn góp cho chủ sở hữu.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm: còn là dấu hiệu của một quá trình cơ cấu lại nguồn vốn của doanh nghiệp. Hoặc có thể là dấu hiệu của quá trình thu hẹp đầu tư của doanh nghiệp. Thường xuất hiện khi hoạt động kinh doanh đạt đến mức độ bão hòa.
2. Khái niệm dòng tiền hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Ở bài viết trước “Dòng tiền doanh nghiệp là gì? Dễ hiểu cho nhà đầu tư mới bắt đầu”. Cú đã chỉ ra các khái niệm về dòng tiền và cũng như phần nào đó về dòng tiền trong hoạt động tài chính. Ở bài viết này, sẽ là chi tiết hơn về dòng tiền từ hoạt động tài chính là gì.
Như anh em đã biết, dòng tiền của doanh nghiệp được hình thành từ 3 nhóm hoạt động:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành, tình trạng dòng tiền của doanh nghiệp được thể hiện qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Anh em sẽ quan tâm tới dòng tiền từ hoạt động tài chính (Financing Cash Flow – FCF).
Vậy dòng tiền hoạt động tài chính là gì? Trong hoạt động tài chính thì dòng tiền sẽ thể hiện những gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp anh em hiểu đúng về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
2.1 Dòng tiền hoạt động tài chính là gì?
Có thể anh em đã biết đến khái niệm dòng tiền thuần, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh hay dòng tiền từ hoạt động đầu tư mà trước đây Cú đã đề cập đến. Nếu anh em chưa biết đến, anh em có thể xem lại ở các bài viết trước của Cú. Hôm nay Cú sẽ cùng tìm hiểu thêm về loại dòng tiền từ hoạt động tài chính là như thế nào.
Trong tiếng Anh dòng tiền từ hoạt động tài chính được gọi là Cash Flow from Financing Activities, viết tắt là FCF.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính (FCF) là một phần của báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Cho biết các dòng tiền thuần được sử dụng để tài trợ cho công ty. Các hoạt động tài trợ bao gồm các giao dịch liên quan đến nợ, vốn chủ sở hữu và cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra sự thay đổi kết cấu. Và quy mô của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Như vậy: Dòng tiền từ các hoạt động tài chính là từ chỉ các khoản tiền mà doanh nghiệp đã sử dụng hoặc chi trả nhằm tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chỉ tiêu này là một phần thuộc báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Với hai phần còn lại là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Ví dụ 1: Về dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Để anh em hiểu hơn về dòng tiền từ hoạt động tài chính. Cũng như phân biệt được dòng tiền âm và dòng tiền dương. Anh em có thể tham khảo một số ví dụ thực tế sau đây:
- Dòng tiền dương từ hoạt động tài chính đến từ các hoạt động như: Phát hành trái phiếu. Bán cổ phiếu quỹ. Khoản vay từ một tổ chức tài chính. Tiền từ việc phát hành cổ phiếu mới…
- Dòng tiền âm từ hoạt động tài chính đến từ các hoạt động như: Trả nợ các khoản vay hiện có. Trả cổ tức bằng tiền mặt cho người sở hữu cổ phiếu. Mua cổ phiếu quỹ. Mua lại cổ phiếu hiện có. Mua lại trái phiếu…
Các hoạt động được kể trên có thể có hoặc không sử dụng tiền mặt trong quá trình thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, chỉ có những hoạt động ảnh hưởng đến tiền mặt mới được thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty.
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, FCF được trình bày ở phần cuối, sau dòng tiền kinh doanh và dòng tiền đầu tư. Các nhà đầu tư có thể nhìn vào đó để đánh giá hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính của công ty. Từ đó đưa ra quyết định có xuống tiền đầu tư hay không.
2.2 Dòng tiền hoạt động tài chính bao gồm những gì?
Cũng giống như khái niệm của dòng tiền. Dòng tiền từ hoạt động tài chính là các dòng tiền thu vào – chi ra liên quan đến thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành.
- Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn.
- Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay.
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Lưu ý: Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm. Các luồng tiền phát sinh có đặc điểm riêng. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ chức này phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động để phân loại các luồng tiền một cách thích hợp.
Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau đây lại được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Chứ không phải luồng tiền từ hoạt động tài chính. Vì đây là các tổ chức kinh doanh tiền tệ. Cụ thể:
- Tiền chi cho vay.
- Tiền thu hồi cho vay.
- Tiền thu từ hoạt động huy động vốn (kể cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân khác).
- Trả lại tiền huy động vốn (kể cả khoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân khác).
- Nhận tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác.
- Gửi tiền và nhận lại tiền gửi vào các tổ chức tài chính, tín dụng khác.
- Thu và chi các loại phí, hoa hồng dịch vụ.
- Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu.
- Tiền lãi đi vay, nhận gửi tiền đã trả.
- Lãi, lỗ mua bán ngoại tệ.
- Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán.
- Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại.
- Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại.
- Thu nợ khó đòi đã xóa sổ.
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tiền thu bảo hiểm, tiền chi bồi thường bảo hiểm. Và các khoản tiền thu vào, chi ra có liên quan đến điều khoản hợp đồng bảo hiểm. Sẽ đều được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm. Các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính tương tự như đối với các doanh nghiệp khác. Trừ các khoản tiền cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính được phân loại. Là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp.
2.3 Công thức xác định dòng tiền hoạt động tài chính
Công thức xác định dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính: Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính thường được gọi là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính = Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính – Dòng tiền chi cho hoạt động tài chính
Hoặc: CFF = CED – (CD + RP)
Trong đó:
CED = Dòng tiền từ phát hành cổ phiếu hoặc nợ
CD = Tiền mặt được trả dưới dạng cổ tức
RP = Mua lại nợ và vốn chủ sở hữu
Ví dụ 2: Doanh nghiệp X có các thông tin tài chính năm N như sau (Đơn vị: VND):
- Tiền bán hàng: 200 tỷ, trong đó có 90% được doanh nghiệp thu ngay, phần còn lại dự kiến sẽ được doanh nghiệp thu hồi vào năm sau.
- Tiền mua vật tư bằng 50% tiền bán hàng, trong đó có 60% được doanh nghiệp thanh toán ngay cho nhà cung cấp, phần còn lại dự kiến sẽ được doanh nghiệp thanh toán vào năm sau.
- Tiền thuê dịch vụ cả năm: 4 tỷ, thanh toán ngay trong năm.
- Trả lương cho nhân viên bán hàng và quản lý là 8 tỷ; Lương cho nhân công trực tiếp: 10 tỷ, đều được thanh toán ngay trong năm.
- Tiền thuế 25 tỷ được thanh toán vào tháng 12.
- Chi mua sắm Tài sản cố định là 120 tỷ: Dây chuyền máy móc mới sẽ được mua và trả vào tháng 11.
- Lãi vay cả năm 2 tỷ, thanh toán 1 lần vào tháng 12.
- Phát hành cổ phiếu thường với quy mô 100 tỷ vào tháng 6.
- Chia cổ tức bằng tiền mặt là 6 tỷ vào tháng 10.
- Trả gốc vay 20 tỷ vào tháng 12.
Xác định lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính như sau:
Dòng tiền vào (nhập quỹ):
- Phát hành cổ phiếu thưởng: 100 tỷ đồng.
Dòng tiền ra (xuất quỹ):
- Trả gốc vay: 20 tỷ đồng.
- Chia cổ tức: 6 tỷ đồng.
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính = 100 – (20 + 6) = 74 tỷ đồng.
Ví dụ 3: Một công ty A có thông tin sau trong phần hoạt động tài chính của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Mua lại cổ phiếu: 1.000.000 USD (dòng tiền mặt).
Tiền thu được từ nợ dài hạn: 3.000.000 USD (dòng tiền vào).
Các khoản thanh toán cho nợ dài hạn: 500.000 USD (dòng tiền mặt).
Thanh toán cổ tức: 400.000 USD (dòng tiền mặt).
Do đó, dòng tiền từ hoạt động tài chính sẽ xác định như sau:
FCF = 3.000.000 USD–(1.000.000 USD + 500.000 USD + 400.000 USD) =1.100.000 USD
2.4 Ý nghĩa của dòng tiền từ hoạt động tài chính
Tương tự như Báo cáo tài chính, dòng tiền của doanh nghiệp cũng được chia làm 3 nhóm:
- Dòng tiền từ kết quả kinh doanh.
- Dòng tiền đi vào và đi ra với tài sản.
- Dòng tiền thứ 3 là dòng tiền hoạt động tài chính sẽ bù đắp thiếu hụt hoặc hấp thụ phần dư ra từ 2 dòng tiền kia.
Từ dòng tiền tài chính chúng ta sẽ biết được doanh nghiệp dùng công cụ tài chính nào để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh:
- Vay nợ ngân hàng, hay trái phiếu.
- Hút máu từ cổ đông bằng phát hành thêm cổ phiếu.
Nếu doanh nghiệp có nguồn tiền sinh ra từ hoạt động kinh doanh thì đang được sử dụng như sau:
- Trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền.
- Thanh toán nợ vay.
- Hay gửi tiết kiệm để dự trữ tiền.
Như vậy: Từ dòng tiền hoạt động tài chính anh em có thể biết được xu hướng sử dụng nguồn tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Khi anh em đã thật sự hiểu về các dòng tiền. Anh em mới có thể nắm chắc phần thắng lợi nhuận trong tay của mình.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính đo lường lượng vốn được cung ứng từ bên ngoài sau khi trừ lượng vốn từ doanh nghiệp ra bên ngoài.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương (> 0): thể hiện doanh nghiệp đã được tài trợ từ bên ngoài. Doanh nghiệp phải huy động thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (< 0): thể hiện doanh nghiệp không cần tài trợ. Doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho chủ sở hữu hoặc trả lại một phần vốn góp cho chủ sở hữu.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm còn là dấu hiệu của một quá trình cơ cấu lại nguồn vốn của doanh nghiệp. Hoặc có thể là dấu hiệu của quá trình thu hẹp đầu tư khi hoạt động kinh doanh đạt đến mức độ bão hòa.
Lưu ý: Cảnh báo nhà đầu tư từ dòng tiền tài chính
– Một công ty thường xuyên chuyển sang nợ mới hoặc vốn chủ sở hữu để lấy tiền mặt. Điều này có thể cho thấy dòng tiền dương từ các hoạt động tài chính. Tuy nhiên, đó có thể là một dấu hiệu cho thấy công ty không tạo ra đủ thu nhập. Ngoài ra, khi lãi suất tăng, chi phí trả nợ cũng tăng theo. Điều quan trọng là các nhà đầu tư phải tìm hiểu sâu hơn về các con số. Bởi vì dòng tiền dương có thể không phải là điều tốt đối với một công ty đã gánh một số lượng lớn nợ.
– Ngược lại, nếu một công ty đang mua lại cổ phiếu và chia cổ tức. Trong khi thu nhập của công ty kém hiệu quả. Đó có thể là một dấu hiệu cảnh báo. Ban lãnh đạo của công ty có thể đang cố gắng nâng giá cổ phiếu của mình. Giữ cho các nhà đầu tư hài lòng, nhưng hành động của họ có thể không vì lợi ích lâu dài nhất của công ty.
Bất kỳ thay đổi đáng kể nào trong dòng tiền từ các hoạt động tài chính cần phải kiểm tra các giao dịch. Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một công ty. Điều quan trọng là phải xem xét từng phần trong số các phần khác nhau góp phần vào sự thay đổi tổng thể về vị thế tiền mặt của công ty.
Việc phân tích sức khỏe tài chính doanh nghiệp cũng như dự đoán các rủi ro tài chính tiềm ẩn sẽ giúp doanh nghiệp có hướng đi chính xác trong tương lai. Các rủi ro tài chính sẽ tác động trực tiếp đến dòng tiền và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.5 Phân tích dòng tiền hoạt động tài chính
Tương tự như phân tích dòng tiền hoạt động sản xuất – kinh doanh và hoạt động đầu tư. Trước tiên nhà phân tích cần xác định các nguồn phát sinh của dòng tiền hoạt động tài chính. Thông qua nghiên cứu từng khoản mục tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Việc đánh giá tương quan dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ của từng khoản mục giúp nhà phân tích nhận biết được doanh nghiệp đang có xu hướng thu hút vốn hay hoàn trả vốn. Và cơ cấu vốn của doanh nghiệp thay đổi như thế nào. Bên cạnh đó, nhà phân tích cần tìm hiểu nguyên nhân, động cơ huy động vốn / hoàn trả vốn. Bằng cách liên hệ với phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư. (Ví dụ doanh nghiệp huy động vốn bằng cách vay nợ để đầu tư vào tài sản gì. Với quy mô như thế nào, phục vụ cho mục đích hay chiến lược kinh doanh gì).
3. Làm cách nào để quản trị FCF một cách hiệu quả nhất?
Dòng tiền thuần trong kỳ từ việc thực hiện các hoạt động tài chính phụ thuộc chính vào dòng tiền thu từ hoạt động đi vay, góp vốn của chủ sở hữu. Còn dòng tiền chi ra để trả nợ gốc vay, trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu… Sự thay đổi của các dòng tiền thu chi này trực tiếp thúc đẩy hoặc kìm hãm dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính. Do vậy, nhà quản lý cần kiểm soát chặt chẽ các lưu chuyển tiền này. Cùng với việc điều chỉnh hợp lý chính sách vay, chia cổ tức để tối ưu hóa dòng tiền thuần. Đảm bảo lưu chuyển tiền luôn thông suốt.
Một nguyên tắc chung, đơn giản thường được áp dụng là trên một đơn vị sản phẩm bất kỳ. Doanh nghiệp nên cố gắng duy trì dòng tiền thu vào cần lớn hơn, hoặc bằng tổng dòng tiền chi ra cho tất cả các hoạt động đầu vào liên quan.
Doanh nghiệp có thể lập kế hoạch dòng tiền định kỳ (theo năm, theo quý, theo tháng). Bao gồm dự kiến chi tiết dòng tiền thu về từ đi vay, góp vốn chủ sở hữu. Dự kiến các dòng tiền chi ra liên quan đến hoạt động tài chính chính trong kỳ, đặc biệt là trả nợ vay. Kế hoạch dòng tiền có thể thực hiện theo từng địa bàn. Hoặc từng nhóm sản phẩm, dịch vụ, và trên quy mô toàn doanh nghiệp.
Trên cơ sở dự báo dòng tiền, doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện kế hoạch tài chính. Và chủ động quản lý các khoản phải thu, các khoản chi vay/trả nợ. Có phương án dự kiến cho trường hợp thiếu hụt dòng tiền.
Kế hoạch dòng tiền cũng cần được xem xét, rà soát thường xuyên và linh hoạt. Điều chỉnh khi phát sinh sự kiện lớn, có ảnh hưởng đáng kể tới dự kiến đã lập từ đầu kỳ. Một kế hoạch dòng tiền hợp lý, linh hoạt là một công cụ không thể thiếu. Đặc biệt cần thiết giúp doanh nghiệp an toàn vượt qua những giai đoạn khó khăn, bất ổn.
Một số giải pháp để quản lý thu chi dòng tiền hoạt động tài chính hiệu quả cho doanh nghiệp:
3.1 Quản lý các dòng tiền
Hằng năm một doanh nghiệp có khá nhiều khoản cần thu chi. Vì vậy cần phải kiểm soát chặt chẽ các vấn đề thu chi, cắt giảm cân đối chi phí. Điều quan trọng nhất là phải tính toán khả năng thanh khoản. Tức là doanh nghiệp có đủ lượng tiền mặt sẵn có để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và giữ cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Sau đây là một số cách để quản lý dòng tiền hoạt động tài chính:
- Khi cần phải huy động vốn từ bên ngoài. Việc lựa chọn phương thức tài trợ vốn phù hợp nhất với mục tiêu kinh doanh, nhu cầu và tình trạng tài chính là hết sức quan trọng. Doanh nghiệp nên cân nhắc các phương thức huy động vốn thay thế. Chẳng hạn như phương thức tài trợ hóa đơn. Thay vì đi vay từ ngân hàng theo cách truyền thống và phải trả những khoản lãi chồng chất trong khoản vài tháng.
- Thương lượng với các ngân hàng về các điều kiện tốt nhất có thể về lệ phí và lãi vay.
- Theo dõi các tài khoản ngân hàng một cách chặt chẽ, giám sát các giao dịch và số dư ngân hàng.
- Cân đối các tài khoản ngân hàng một cách thường xuyên và theo dõi các khoản chênh lệch.
- Tối ưu hóa các khoản thanh toán cho nhà cung cấp bằng cách sử dụng điều kiện tín dụng. Và lập lịch trình thanh toán đúng hạn (ví dụ 30 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn).
- Các hoạt động cần được đánh giá và dòng tiền mặt phải được theo dõi. Mỗi đồng bỏ ra phải mang về lợi nhuận. Khi nói tới chi tiêu, cần phải chú ý tới tỷ suất hoàn vốn (ROI) và các chi phí không thu về lợi nhuận cần bị loại bỏ. Trong khoảng thời gian dài, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản tiền không hề nhỏ. Thông qua việc lược bỏ những khoản chi tiêu không có lợi nhuận.
3.2 Giảm chi tiêu tài chính, bảo hiểm
Với giải pháp cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp này, ban lãnh đạo cần xem xét kỹ lưỡng các hợp bảo hiểm, tài khoản tài chính. Lúc này, doanh nghiệp cần so sánh các nhà cung cấp bảo hiểm. Để có thể có được điều khoản phù hợp nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên tiến hành phân tích kỹ càng chi phí, lợi ích để tránh những khoản nợ không đáng có.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể tính toán các chi phí kinh doanh để giảm nợ thẻ tín dụng. Đây không phải là cách nhanh chóng hoặc dễ dàng giúp cắt giảm chi phí. Nhưng lại là cách thông minh giúp doanh nghiệp có được tài chính vững mạnh về lâu dài.
3.3 Quản lý khoản vay chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro
Việc sử dụng vốn vay cũng sẽ có các rủi ro nhất định. Vốn vay sẽ làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp khi doanh nghiệp làm ăn tốt. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp làm ăn không tốt, doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay và hoàn trả vốn gốc. Điều này có thể khiến tình hình của doanh nghiệp trầm trọng hơn. Hơn nữa, trong thời kỳ kinh tế tốt, các tiêu chuẩn cho vay có xu hướng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong thời điểm kinh tế khó khăn, ngân hàng có thể thắt chặt các điều khoản cho vay. Các chủ doanh nghiệp đang tìm kiếm các khoản vay vốn lưu động có thể phải cầm cố tài sản cá nhân làm tài sản thế chấp cho khoản vay.
Ngay cả sau khi Ngân hàng thực hiện một khoản vay, các điều khoản cho vay cho phép ngân hàng định kỳ đánh giá giá trị thị trường của tài sản thế chấp. Nếu giá trị thị trường giảm, ngân hàng có thể yêu cầu người vay phải cầm cố thêm tiền mặt hoặc tài sản thế chấp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần quản lý các khoản vay một cách khôn ngoan và có các biện pháp để giảm thiểu rủi ro khi vay:
- Doanh nghiệp cần theo dõi dòng tiền ra vào doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả vốn và lãi vay.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Không nên đi vay từ quá nhiều nguồn để có thể kiểm soát được các khoản vay.
- Cần xây dựng mối quan hệ tốt với ngân hàng để có thể được hưởng các ưu đãi về lãi suất, ân hạn, đàm phán các điều kiện vay vốn khi kinh tế khó khăn…
- Tận dụng các hỗ trợ, tư vấn tài chính từ ngân hàng. Các ngân hàng cũng không muốn doanh nghiệp không trả được nợ. Vì vậy, họ có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính. Giúp quản trị rủi ro trực tiếp trên khoản vay.
3.4 Chính sách nới lỏng và thắt chặt tài sản
Với một doanh nghiệp mới thành lập không có đủ quỹ và các khoản đầu tư sẵn có cho các tài sản cố định với chi phí đáng kể. Như máy móc, thiết bị cho quá trình sản xuất… Thì doanh nghiệp đó có thể ký hợp đồng phụ với một doanh nghiệp khác. Mà doanh nghiệp đó đã có sẵn các máy móc. Cũng như thiết bị cần thiết cho một phần của quá trình sản xuất.
Nếu một số thiết bị chỉ thỉnh thoảng mới dùng chứ không phải thường xuyên. Thì doanh nghiệp nên tiến hành thuê thiết bị đó khi cần thiết thay vì mua nó. Việc làm này sẽ hiệu quả về mặt kinh tế hơn. Thuê chứ không mua cũng có thể là một phương án mà doanh nghiệp có thể xem xét.
3.5 Xây dựng chính sách phân chia cổ tức phù hợp trong từng giai đoạn
Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức cho các cổ đông. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách tài trợ và chính sách đầu tư của Công ty. Việc phân chia lợi tức cổ phần quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều hay ít. Điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. Mặt khác, việc trả cổ tức sẽ làm giảm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài của Công ty.
Do đó, chính sách cổ tức có vai trò trong việc định hướng sự tăng trưởng và phát triển của một Công ty cổ phần. Qua nội dung của chính sách cổ tức ta có thể xác định khá cụ thể và rõ ràng hướng đi cho những kế hoạch hiện tại và tương lai của Công ty.
Vì vậy, để có thể đưa ra được một chính sách cổ tức phù hợp với tình hình tài chính và những mục tiêu phát triển khác nhau của công ty. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của đơn vị. Đặc biệt cần dựa trên lợi nhuận cơ hội đầu tư, nguồn vốn sẵn có, xu hướng chi trả cổ tức của ngành. Và cả việc chi trả cổ tức của công ty trong quá khứ.
4. Phương pháp quản lý dòng tiền hoạt động tài chính hiệu quả trong doanh nghiệp
Quản lý dòng tiền hiệu quả là yêu cầu hết sức cấp thiết. Quyết định trực tiếp đến sự sống còn của toàn bộ doanh nghiệp.
Tình trạng thiếu tiền mặt trầm trọng. Chẳng hạn: nếu có khoản nợ với ngân hàng hoặc nhà cung cấp, nhưng doanh nghiệp không có tiền mặt để thanh toán. Doanh nghiệp có thể bị kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản bất kể báo cáo tài chính gần đây nhất của doanh nghiệp có lãi.
Ngược lại, lượng tiền mặt dư thừa trong nguồn vốn của công ty. Khiến nó không được sử dụng kịp thời một cách có hiệu quả, gây lãng phí tiền. Trong khi công ty phải vay vốn ngân hàng hoặc các quỹ tín dụng với mức lãi suất cao. Điều này cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý tài chính của công ty.
Vì vậy, để đảm bảo sự cân đối và thống nhất của dòng tiền vào và ra trong doanh nghiệp. Cần phải có kế hoạch kiểm soát sự luân chuyển tiền mặt trong quá trình hoạt động tài chính.
Bước 1: Dự đoán dòng tiền thu vào
- Dòng tiền vào từ các hoạt động đầu tư tài chính: Bao gồm những khoản tiền do các chủ sở hữu đóng góp thêm vốn bằng tiền. Tiền huy động được từ hoạt động vay vốn, phát hành cổ phiếu.
Cơ sở để dự báo dòng tiền này bắt nguồn từ khả năng vay nợ mới, chiến lược phát hành chứng khoán để huy động vốn.
Bước 2: Dự đoán dòng tiền ra
- Dòng tiền ra từ những hoạt động tài chính: Gồm các khoản tiền trả nợ gốc đã từng vay và đến kỳ thanh toán. Tiền trả nợ thuê tài chính, tiền lãi trả cho những nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Như là trả cổ tức, tiền mua lại cổ phiếu của công ty đã phát hành…
Cơ sở để dự báo dòng tiền này bắt nguồn từ nhu cầu trả nợ theo các hợp đồng tín dụng hiện hành. Từ các chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bước 3: Tính toán dòng tiền thuần của công ty
Dòng tiền thuần chính là phần chênh lệch giữa dòng tiền vào so với dòng tiền ra của công ty trong cùng một kỳ.
Bước 4: Xác định số tiền dư cuối kỳ, số tiền thừa hoặc thiếu
Kết hợp cùng với số tiền tồn đầu kỳ, anh em có thể từ đó xác định được số tiền cuối kỳ theo công thức sau:
Số tiền tồn trong cuối kỳ = Số tiền tồn vào đầu kỳ + Dòng tiền thuần trong kỳ
Từ đó ta sẽ đối chiếu với số dư tiền cần thiết. Xác định ra số vốn bằng tiền dư thừa hay thiếu hụt bằng khoảng chênh lệch giữa các số tiền cuối kỳ với số dư tiền cần thiết.
Ví dụ 4: Công ty X có số dư tiền thời điểm 31/12/2021 là 100 triệu đồng.
Trong năm 2022, công ty X có tổng dòng tiền nhập quỹ là 6 tỷ đồng. Và tổng dòng tiền xuất quỹ là 5,5 tỷ đồng.
Như vậy, dòng tiền thuần trong kỳ của công ty = Nhập quỹ – Xuất quỹ = 6 tỷ – 5,5 tỷ = 500 triệu.
Số tiền tồn cuối kỳ (thời điểm 31/12/2022) = 100 triệu + 500 triệu = 600 triệu đồng.
Bước 5: Vạch ra những giải pháp thích hợp để xử lý số tiền thừa hoặc thiếu
Trường hợp thiếu vốn bằng tiền cần nên xem xét, cân nhắc sử dụng một số các biện pháp thích hợp nhằm hướng đến sự cân bằng về dòng tiền. Như là xem xét về khả năng vay vốn, tăng khả năng thu hồi nợ và thắt chặt hơn những khoản chi tiêu bằng tiền… Dựa trên cơ sở đó tiến hành xem xét sự cân bằng mới về thu và chi bằng tiền.
Trường hợp dư thừa vốn bằng tiền cũng nên cần chủ động xem xét khả năng sử dụng tiền đầu tư một cách thỏa đáng để tăng thêm mức sinh lời của đồng tiền.
Tất nhiên là khi vạch ra những biện pháp xử lý dòng tiền thừa hay thiếu cũng cần phải tính toán lại dòng tiền của dự báo lưu chuyển tiền tệ. Vì lý do khi thay đổi số tiền của một tháng nào đó sẽ tạo ra ảnh hưởng đến số tiền thừa thiếu trong những kỳ tiếp theo.
Do vậy, trong khi dự báo không phải anh em thực hiện một lần là có thể hoàn tất dự báo. Mà sau khi tính toán xong dự báo ban đầu (hay còn gọi là dự báo gốc), anh em cần phải đưa ra những đề xuất về các biện pháp xử lý số tiền thừa, thiếu cho mỗi kỳ. Khi đó sẽ cần phải tính toán và điều chỉnh lại.
5. Thủ thuật làm giả dòng tiền hoạt động tài chính
Dòng tiền chảy trong doanh nghiệp được phân loại thành 3 phần dựa trên bản chất của giao dịch. Bao gồm: Kinh doanh, đầu tư và tài chính. Trong đó, dòng tiền kinh doanh được nhà đầu tư để mắt tới nhiều nhất. Vì liên quan tới hoạt động kinh doanh chính và vận hành của doanh nghiệp. Các kỹ thuật gian lận tài chính dù là vô tình hay có chủ ý cũng sẽ tác động ít nhiều tới dòng tiền.
Lưu chuyển từ hoạt động tài chính khó bị làm giả. Do chỉ có các khoản vay/trả nợ với bộ phận tài chính của ngân hàng. Nếu kiểm toán làm tốt thì rất khó làm giả khoản này vì phải đối chiếu chứng từ. Các khoản trả cổ tức/góp vốn/chứng khoán cũng tương tự khó bị làm giả. Tuy nhiên cũng phải lưu ý trường hợp một số doanh nghiệp đẩy báo cáo lưu chuyển từ hoạt động tài chính sang hoạt động kinh doanh để dòng tiền kinh doanh đẹp hơn.
Chẳng hạn như kỹ thuật ghi nhận OCF ảo từ việc vay mượn ngân hàng thông thường. Cụ thể, khi doanh nghiệp vay vốn lưu động từ ngân hàng sẽ phải thế chấp các quyền tài sản. Như các hợp đồng phải thu, hoặc hàng hóa hình thành từ tài sản đó như hàng tồn kho luân chuyển. Và được đăng ký các giao dịch đảm bảo xác nhận.
Từ sau những gian lận hàng tồn kho ảo. Các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong việc nhận các tài sản đảm bảo dạng này. Coi đây là một dạng tài sản bổ sung để xử lý. Không phải cơ sở để cho vay, giải ngân. Dù đây là một giao dịch vay mượn rất bình thường. Tuy nhiên, điều bất thường xảy ra khi doanh nghiệp thực sự không có nhu cầu vay. Nhưng lại muốn “bán” sản phẩm này cho ngân hàng. Khi đó, giao dịch sẽ diễn ra tương tự như một hợp đồng Repo. (Tức là doanh nghiệp bán hàng hóa kèm theo một điều khoản mua lại trong khoảng thời gian ngắn. Sau đó với giá cao hơn số tiền nhận ban đầu).
Về bản chất kinh tế, đây vẫn là một giao dịch vay mượn có tài sản đảm bảo. Hạch toán đúng sẽ là tăng nợ vay và tiền. Nhưng trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể ghi nhận tiền từ ngân hàng như một dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh. Dòng tiền trả nợ sau đó cũng thuộc dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh. Khi đó, doanh thu, lợi nhuận và cả OCF trong trường hợp này đều tăng trước khi chốt sổ kế toán.
Vấn đề trở nên phức tạp hơn một chút, khi các tập đoàn thành lập tổ chức có mục đích đặc biệt (SPEs). Nhằm ký một hợp đồng vay nợ với nhiều ngân hàng. Số tiền các SPEs vay được sẽ tài trợ cho việc mua lại hàng hóa từ tập đoàn mẹ. Dòng tiền từ SPEs chảy qua tập đoàn sẽ được ghi nhận là dòng vào của hoạt động kinh doanh. Trên thực tế, không có dòng tiền thực nào được tạo ra. Và chỉ đơn thuần là bỏ tiền từ túi bên trái qua túi bên phải, nhưng lại không phải ghi nhận dòng ra của OCF.
Trên thực tế, kỹ thuật này đã được “Made in Vietnam” dưới hình thức tinh vi và phức tạp hơn. Bằng việc các SPEs trực tiếp sở hữu ngược lại cổ phần trong tập đoàn và bán hàng dưới thương hiệu của tập đoàn mẹ. Cụ thể, SPEs dùng nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng để nhập nguyên vật liệu bán lại cho tập đoàn. Sau đó mua lại thành phẩm và bán ra ngoài thị trường dưới thương hiệu của tập đoàn mẹ. Ðây là một hình thức chuyển giá hay xảy ra tại thị trường Việt Nam vượt lên trên mức gian lận và làm đẹp báo cáo tài chính.
Cách tốt hơn để giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư là chọn các công ty được kiểm toán lớn và uy tín. Xem xét kỹ chính sách kế toán và các thuyết minh về những khoản mục trọng yếu đối với các khách hàng có số dư lớn. Bất kỳ quyết định quản trị nào liên quan tới việc thay đổi chính sách kế toán cũng là một dấu hỏi rất lớn đối với nhà đầu tư. Trên hết, nhà đầu tư nên chọn những công ty có khoản phải thu thấp với chính sách kế toán nhất quán.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em. Về chỉ tiêu dòng tiền hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Mong anh em đã hiểu dòng tiền hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là gì? Cũng như cách tính và ý nghĩa của chỉ tiêu này. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính. Và khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về dòng tiền hoạt động tài chính của công ty. Để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu series về dòng tiền cần chú ý của Cú như:
1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh là gì? Từ A đến Z cho nhà đầu tư.
2. Dòng tiền hoạt động đầu tư là gì? Những điều nhà đầu tư cần biết.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969