Chi phí hoạt động tài chính là gì? Những lưu ý quan trọng cho nhà đầu tư
Trong hoạt động kinh doanh, việc hiểu rõ chi phí là việc vô cùng quan trọng với doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những dự đoán, quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả. Từ đó, đơn vị có thể tối ưu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Giúp nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí tài chính là các loại phí phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Các khoản chi phí tài chính được hạch toán để tính lợi nhuận doanh nghiệp. Chi phí tài chính mặc dù không tác động quá lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng nó là một phần trong hoạt động kinh doanh của công ty. Và cần phải được quan tâm đúng mức nếu không muốn nó trở thành gánh nặng.
Vậy chi phí hoạt động tài chính là gì? Ý nghĩa của chi phí hoạt động tài chính? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu này? Đặc điểm và cách xác định chi phí tài chính?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
Để hiểu rõ về chi phí hoạt động tài chính. Trước tiên Cú sẽ giúp anh em làm rõ khái niệm “Chi phí là gì”?
1. Khái niệm Chi phí
Chi phí là gì và những cách hiểu sai lầm về chi phí được nhiều anh em rất quan tâm. Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng việc lấy doanh thu trừ đi chi phí trong kỳ. Như vậy, doanh nghiệp muốn xác định lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh. Cần phải nắm rõ cả hai chỉ tiêu là doanh thu và chi phí. Vậy chi phí là gì? Những nhầm lẫn về chi phí mà mọi người thường gặp phải và phân loại chi phí như thế nào? Hãy cùng Cú tìm hiểu ở phần dưới đây.
1.1 Chi phí là gì?
Chi phí doanh nghiệp là chỉ tiêu được phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế định nghĩa về chi phí doanh nghiệp như sau. Chi phí là “sự giảm sút lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức giảm thiểu tài sản hoặc sự gia tăng nợ phải trả”. Nói một cách dễ hiểu, chi phí (expenses) là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp cần phải chi trả. Để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh cuối cùng.
Cụ thể: Chi phí là toàn bộ các khoản hao phí lao động, hao phí công cụ – thiết bị và vật chất. Được tính thành tiền để thực hiện một công việc nhất định. Hoặc có thể hiểu chi phí là giá trị nguồn lực sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích để đạt được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận.
Việc xác định rõ chi phí là điều cần thiết, để thực hiện hoạt động một cách hiệu quả. Tính toán chi phí có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp:
- Giúp phân tích và lựa chọn những phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Xác định được số lượng sản phẩm tối ưu trong một thời gian ngắn.
- Đánh giá năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Từ đó định ra chủ trương giúp làm giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.2 Đặc điểm chung của chi phí
Về đặc điểm của chi phí là gì? Trước hết có thể thấy chi phí là hao phí tài nguyên. Bao gồm tài nguyên hữu hình và tài nguyên vô hình, vật chất và lao động của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Những chi phí này phải gắn liền với mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải những chi phí cá nhân của các cá nhân trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Để được coi là chi phí cần thỏa mãn được những yếu tố sau:
- Sự giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến giảm giá trị khấu hao tài sản. Hoặc tăng mức nợ doanh nghiệp phải chi trả.
- Mức giảm đó phải được đánh giá chính xác và đáng tin cậy.
- Khoản chi phí đó phải đảm bảo nguyên tắc, và phù hợp với số liệu thu nhập của doanh nghiệp.
Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng của chi phí đó là: Chi phí cần được định lượng bằng tiền. Và phải xác định được trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3 Phân loại chi phí doanh nghiệp
Chi phí là gì? Phân loại chi phí doanh nghiệp chủ yếu sẽ theo những cách sau:
a) Phân loại theo yếu tố chi phí
Điều này để dễ dàng cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung địa điểm phát sinh. Vì vậy, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động. Cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên – vật liệu. Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… Sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng nhiên liệu, động lực.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương liên quan. Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
- Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định. Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền. Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên. Được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí theo giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí theo từng đối tượng.
Giá thành của toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên – vật liệu trực tiếp. Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất. Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế,…
- Chi phí sản xuất chung. Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu. Chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí bán hàng. Là chi phí lưu thông và tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng. Chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh. Có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý. Chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp. Các loại thuế, phí có tính chất chi phí. Chi phí tiếp khách, hội nghị.
c) Phân loại chi phí theo công dụng
Được chia thành 3 công dụng sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, trực tiếp để tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, các khoản trích lương, chi phí mang tính chất lương nhân viên.
- Chi phí sản xuất chung. Bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
d) Phân loại theo nội dung chi phí
Muốn phân loại chi phí theo nội dung, trước tiên cần hiểu được chi phí là gì? Nội dung được phân loại thành 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu, bao gồm các chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh.
- Chi phí nhân công, bao gồm lương và các khoản được hạch toán theo lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là giá trị hao mòn của tài sản cố định đã được hạch toán trong các kỳ trước.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí dịch vụ được mua bằng tiền.
e) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất
Được phân loại thành 2 khái niệm chính:
- Chi phí cố định: Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi của những yếu tố khác.
- Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi theo tỷ lệ hoạt động của mức độ hoạt động sản xuất của đơn vị.
f) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với lợi nhuận
Được phân thành hai yếu tố chính:
- Chi phí thời kỳ: Là loại chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong một số thời điểm của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài sản hoặc thành phẩm. Và được liệt kê thành tài sản lưu động của doanh nghiệp. Và chỉ được quy thành phí tổn khi sản phẩm được tiêu thụ.
g) Phân loại theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí
Để thực hiện được cách phân loại này, trước tiên cần hiểu rõ về chi phí là gì? Sau đó tiếp tục xét theo 2 yếu tố:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí liên quan đến nhiều loại đối tượng. Do đó người ta phải tổng hợp chi phí và tiến hành phân bổ theo những tiêu chí thích hợp.
Chi phí doanh nghiệp là chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu thu thập từng ngày. Đây cũng được xem là khái niệm cơ bản của lĩnh vực kế toán.
1.4 Những cách hiểu sai lầm về chi phí của doanh nghiệp
Có thể hiểu khái niệm chi phí là gì trong quản lý doanh nghiệp như sau. Chi phí doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý doanh nghiệp. Và các khoản tiền thuế gián thu phải bỏ ra để hoạt động kinh doanh trong một thời điểm nhất định.
a) Nhầm lẫn giữa chi phí và dòng tiền ra
Không ít doanh nghiệp hiện nay còn nhầm lẫn khái niệm giữa chi phí doanh nghiệp và dòng tiền ra. Không phải cứ phát sinh chi tiền đều được liệt kê vào chi phí.
Nhầm lẫn thường thấy nhất là: Các khoản trả trước cho người bán trong nhiều kỳ nhưng lại tính hết vào chi phí một kỳ. Trong kế toán gọi là chi phí trả trước. Vì vậy cần phân biệt rõ giữa chi phí và dòng tiền ra. Trên cơ sở đó để ghi nhận trong báo cáo tài chính đúng và hợp lệ.
Ví dụ 1: Tháng 6/2022 doanh nghiệp A thuê nhà xưởng của doanh nghiệp B trong 6 tháng. Phục vụ mục đích gia công sản phẩm may mặc, trị giá 300 triệu đồng. Công ty A tính ra chi phí điện nước, mặt bằng, lương nhân viên trong kỳ là 200 triệu.
Công ty A tính chi phí tháng 6/2022 là: 300 + 200 = 500 triệu đồng.
Đây là cách tính sai bởi lẽ. Khoản 300 triệu này phần lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp A thu về kéo dài 6 tháng. Nên thực chất chi phí mà họ bỏ ra trong từ tháng sẽ là: 300 : 5 = 60 triệu đồng.
Và tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của A trong tháng 6 sẽ là:
60 + 200 = 260 triệu đồng.
Như vậy, giá trị dòng tiền chi ra của công ty A đang là 300 triệu. Nhưng thực chất chi phí mà công ty A sử dụng trong tháng sau chỉ là 260 triệu đồng.
b) Sai lầm liên quan ghi nhận chi phí khấu hao tài sản
Đây là sai lầm thường gặp ở một số công ty mới thành lập hoặc doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp thường ghi nhận toàn bộ nguyên giá tài sản vào trong phần chi phí trong phần mua. Hoặc coi là chi phí đầu tư ban đầu mà không hạch toán vào các kỳ báo cáo.
Các nhầm lẫn này khiến doanh nghiệp ghi nhận thừa hoặc thiếu chi phí. Dẫn đến việc đánh giá sai kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tiến hành trích khấu hao tài sản vào báo cáo các kỳ. Mà không phải liệt kê một lần cho về sau.
Do tài sản cố định sẽ tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ. Nên doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản vào chi phí từng kỳ.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A đầu năm 2019 mua một thiết bị X phục vụ cho hoạt động sản xuất. Trị giá của thiết bị X là 2 tỷ đồng. Doanh nghiệp ước tính có thể sử dụng thiết bị X trong thời gian 5 năm.
Năm 2019 Doanh thu là 400 triệu, các chi phí khác là 250 triệu đồng.
Năm 2020 Doanh thu là 800 triệu, các chi phí khác là 410 triệu đồng.
Cách tính sai: Tính hết 2 tỷ thiết bị X vào chi phí năm 2019.
Lợi nhuận năm 2019 là: – 1,6 tỷ đồng; Lợi nhuận năm 2020 là 400 triệu.
Từ đây đánh giá DN đang tăng trưởng lợi nhuận rất tốt. Đây là kết luận sai do cách tính toán sai khi ghi nhận chi phí.
Cách tính đúng: Trích khấu hao chi phí thiết bị X vào chi phí sản xuất mỗi năm.
Cụ thể: Chi phí mỗi năm từ khấu hao thiết bị X là: 2 tỷ : 5 = 400 triệu.
Lợi nhuận năm 2019 là 400 – 400 – 250 = -250 triệu (lỗ).
Lợi nhuận năm 2020 là 800 – 400 – 410 = – 10 triệu (lỗ).
Như vậy, thực chất cả hai năm doanh nghiệp đều đang lỗ. Hoàn toàn không phải lãi nhiều vào năm 2020 như cách tính sai bên trên.
c) Không ghi nhận đầy đủ các khoản chi phí trong doanh nghiệp
Có rất nhiều khoản chi phí thực tế phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Nhưng thường bị bỏ qua vì nhiều yếu tố. Chẳng hạn như: chi phí nhỏ lẻ, không nằm trong phần dự chi của doanh nghiệp hoặc là bỏ xót. Tiêu biểu là chi phí lương của quản lý, chủ doanh nghiệp.
Khoản chi phí này cũng cần tính. Bao gồm: lương của quản lý được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho việc theo dõi lợi nhuận, cấu trúc của công ty là chính xác nhất.
d) Phân biệt chi phí và giá trị hàng tồn kho mua vào
Khi mua sắm nguyên vật liệu và thực hiện nhập kho. Doanh nghiệp ghi nhận toàn bộ giá trị nguyên vật liệu vào chi phí trong kỳ là không chính xác. Vì khi nào nguyên vật liệu đó được sản xuất mới được cấu thành chi phí doanh nghiệp. Khi nguyên vật liệu còn nằm trong kho thì được coi là một dạng tài sản. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu được chi phí là gì để phân biệt giữa chi phí và tài sản. Từ đó có những phương pháp hạch toán nội dung đúng cách.
e) Chỉ ghi nhận chi phí khi nhận được hóa đơn
Một số doanh nghiệp có cách hiểu là sẽ ghi nhận chi phí khi nhận được hóa đơn. Tuy nhiên, đây có thể là hiểu sai từ doanh nghiệp. Bởi chi phí được thành lập khi đảm bảo được ba điều kiện bao gồm:
- Làm giảm giá trị tài sản.
- Tăng nợ phải trả.
- Được xác định đáng tin cậy và đảm bảo nguyên tắc với nguyên tắc phù hợp với doanh nghiệp.
Việc ghi nhận chi phí không phụ thuộc vào thời điểm doanh nghiệp nhận được hóa đơn từ người bán. Vậy nên, việc có hóa đơn nhưng không phát sinh khoản chi. Hoặc khoản chi không phù hợp với nội dung của hóa đơn cũng sẽ khó được tính vào chi phí. Cần hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp để ghi nhận hóa đơn cũng như chi phí hợp lý.
Ví dụ 3: Hóa đơn điện nước của tháng 12/2021, đến đầu tháng 1 doanh nghiệp mới nhận được. Doanh nghiệp vẫn phải ghi nhận khoản điện nước này là chi phí của tháng 12/2021. Vì nó phát sinh và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của tháng 12.
2. Khái niệm chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp? Bài viết dưới đây sẽ giúp anh em nắm được các kiến thức về chi phí tài chính là gì? Ý nghĩa của chi phí tài chính và một số các vấn đề liên quan khác.
2.1 Chi phí hoạt động tài chính là gì?
Chi phí tài chính, tên Tiếng Anh Financial Charges. Là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động đầu tư tài chính. Các hoạt động cho vay và vay vốn, đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết. Hoặc lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán và một số khoản chi phí khác.
Dựa vào chi phí tài chính anh em có thể đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như rà soát, đánh giá lại hoạt động tài chính của công ty.
Chi phí tài chính chính còn có tên gọi với dân chuyên ngành là tài khoản 635. Được sử dụng nhằm phản ánh thực tế về các khoản chi phí cần phải thanh toán của công ty. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hạch toán tài khoản này để tính ra doanh thu, lỗ hay lãi thu về của công ty, doanh nghiệp dựa trên con số thực tế.
Nói một cách ngắn gọn chi phí tài chính là phí liên quan đến việc vay tiền, nhận tín dụng. Hoặc thanh toán các nghĩa vụ vay. Nó là khoản chi phí mà một cá nhân hay tổ chức phải gánh chịu khi vay tiền.
Ngoài việc trả lại số tiền thực tế đã vay của các cá nhân, tổ chức. Bất kỳ số tiền còn lại nào mà người vay cần phải trả, đều coi là chi phí tài chính.
2.2 Tại sao hiểu chi phí hoạt động tài chính lại quan trọng?
Có thể xác định các khoản chi phí tài chính là một kỹ năng cần có. Nó cho phép anh em so sánh chi phí tài chính giữa hai tùy chọn nợ tương tự. Vì vậy anh em có thể tìm ra tùy chọn tín dụng nào tốt hơn cho tình hình của mình.
Kiến thức này cũng giúp anh em xác định việc thanh toán chi phí tài chính có hợp lý không. Nếu phải trả 500k chi phí tài chính để thanh toán khoản mua thẻ tín dụng trị giá 1.000.000 đồng. Có lẽ anh em nên chờ đợi – nếu có thể – cho đến khi đủ khả năng thanh toán tiền mặt.
Trong một số trường hợp, có thể hợp lý khi chọn một khoản vay với phí tài chính cao hơn. Do một số tính năng khác của khoản vay có thể đáp ứng khả năng, nhu cầu của anh em. Ví dụ: anh em phải trả nhiều hơn phí tài chính cho một khoản vay có thời gian trả nợ dài hơn. Nhưng nó có thể đi kèm với khoản thanh toán hàng tháng thấp hơn, phù hợp với ngân sách hơn.
2.3 Ý nghĩa của chi phí hoạt động tài chính với doanh nghiệp
Chi phí tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối sự hoạt động ổn định của công ty. Nếu không quan tâm đúng mức thì chi phí này cũng có thể trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp. Một số ý nghĩa của chi phí tài chính mang mang lại lợi ích cho công ty sau đây:
- Chi phí tài chính phản ánh hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Có thể nói chi phí tài chính là gánh nặng đối với doanh nghiệp. Đặc biệt là chi phí tài chính cho mảng tín dụng của công ty. Đối với các công ty với nguồn vốn 100% từ ngân hàng thì gánh nặng cực kỳ về nợ lãi. Bên cạnh các chi phí về lãi suất cao, với các doanh nghiệp kinh doanh thời gian đầu không có lãi. Nhưng lại phải chịu chi phí tài chính lớn thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn để tồn tại.
- Thông qua chi phí tài chính có thể giúp anh em nắm bắt tình hình kinh doanh. Và đưa ra các dự báo về tài chính chính xác cho công ty doanh nghiệp. Đây cũng là căn cứ để anh em có thể phân tích tài chính cho doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính giúp các doanh nghiệp quản lý kiểm tra, rà soát các bộ phận. Để tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát tiền, biển thủ công quỹ. Hoặc sử dụng quỹ của công ty phục vụ vào nhiều mục đích khác.
- Dựa vào các thông tin về chi phí tài chính. Giúp doanh nghiệp nhìn nhận và đánh giá tình hình tài chính của công ty đã hiệu quả hay chưa. Từ đó xây dựng kế hoạch của công ty phù hợp với tình hình thực tế một cách hợp lý. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp tự cân nhắc lựa chọn các dự án vay vốn đầu tư thích hợp.
Chi phí hoạt động tài chính sẽ phản ánh cụ thể một phần hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy mức chi phí tài chính tăng hoặc giảm có thể nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty. Đồng thời, rà soát kế toán một cách chặt chẽ, tránh bị thất thoát tiền, tham nhũng, biển thủ,…
Nếu chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng thì nó thể hiện 2 trường hợp:
- Thứ nhất: Doanh nghiệp đang trên đà mở rộng hoặc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
- Thứ hai: Ngược lại, chi phí tài chính tăng còn cho thấy doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Có thể mất khả năng kiểm soát và có khả năng lỗ nặng.
Tương tự như trên, việc chi phí tài chính giảm cũng có 2 trường hợp
- Thứ nhất: Doanh nghiệp đang gặp nhiều vấn đề trong quá trình kinh doanh. Chẳng hạn như không thể chi trả cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh.
- Thứ hai: Đây còn có thể là kết quả cho thấy doanh nghiệp kiểm soát hiệu quả các khoản chi tiêu. Giúp giảm chi phí kinh doanh và góp phần thúc đẩy tăng lợi nhuận.
Vậy nên dựa vào chi phí tài chính doanh nghiệp có thể đưa ra các dự báo về tài chính. Là căn cứ để phân tích tài chính, nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như rà soát một cách chặt chẽ, kiểm soát chi tiêu một cách hợp lý của công ty. Nhờ chi phí tài chính, doanh nghiệp có thể thấy được tiến trình sử dụng tài chính của công ty. Qua đó định hình lại các kế hoạch của công ty một cách hợp lý nhất.
2.4 Các khoản trong chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính chia làm 2 loại cơ bản là chi phí tài chính bên nợ và chi phí tài chính bên có, được phản ánh trong tài khoản 635.
Các khoản trong chi phí tài chính sẽ bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí lãi vay tiền, trả tiền lãi mua hàng khi thanh toán chậm. Tiền lãi khi thuê tài sản, thuê tài chính.
Ví dụ 4: Ngày 1/6/2022, Công ty xây dựng B phát sinh khoản vay ngắn hạn 10 tỷ đồng với ngân hàng X. Mục đích để mua nguyên vật liệu xây dựng thi công xây dựng công trình. Thời hạn vay là 9 tháng, lãi suất 10%/năm, lãi trả hàng tháng, gốc thanh toán cuối kỳ. Như vậy, chi phí tài chính của Công ty B phát sinh trong tháng 06/2022 được tính như sau:
Chi phí lãi tiền vay = (Dư nợ vay hiện tại x Lãi suất vay x Số ngày thực tế duy trì dư nợ)/ 365
= (10 tỷ đồng x 10% x 30 ngày) / 365 = 82.191.780 đồng
Lưu ý: Để bảo toàn nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn, kể cả chưa đến kỳ thanh toán lãi vay. Doanh nghiệp cũng cần thực hiện trích trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ. Doanh nghiệp cũng cần lưu ý, chi phí lãi vay là một trong các khoản chi phí bị khống chế. Cụ thể như sau:
- Phần lãi vay của đối tượng khác không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế. Nếu vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Thì khoản lãi vay đó không được tính vào chi phí được trừ.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ. Khi đó chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ (với DN tư nhân là vốn đầu tư) còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ.
- Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ. Được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Sẽ không được vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
- Chi phí lỗ do bán ngoại tệ.
Ví dụ 5: Ngày 1/10/2022, Công ty Y có số dư đầu kỳ bằng ngoại tệ là 1.000.000 USD. Tỷ giá thực tế tại đầu kỳ là 25.000 VND/USD. Đến ngày 31/12/2022, tỷ giá biến động mạnh trên thị trường. Ngân hàng công bố tỷ giá mua vào chỉ còn là 24.000 VNĐ/USD.
Như vậy, Công ty Y phát sinh khoản lỗ do chênh lệch bán ngoại tệ vào thời điểm cuối năm.
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh từ lỗ do bán ngoại tệ được Y ghi nhận như sau:
Chi phí hoạt động tài chính = 1.000.000 USD x (25.000 – 24.000) = 1.00.000.000 đồng.
- Chi phí chiết khấu phần trăm thanh toán cho người mua.
Ví dụ 6: Công ty A mua 50 kệ gỗ của công ty B với giá 1.500.000 đồng/cái. Tổng tiền phải thanh toán là 75.000.000 đồng, được trả chậm trong vòng 30 ngày. Hai bên thỏa thuận, nếu bên A thanh toán 100% trước ngày thứ 15 thì sẽ được nhận chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán là 3%, tương ứng với số tiền là 2.250.000 đồng.
Như vậy, chi phí tài chính của A phát sinh từ việc chiết khấu thanh toán sớm là: 2.250.000 đồng.
- Chi phí từ các khoản lỗ do thanh lý, chuyển nhượng, bán các khoản đầu tư.
Ví dụ 7: Công ty C góp vốn 100 tỷ đồng thành lập công ty con là công ty thương mại điện tử Y. Công ty C sở hữu 100% cổ phần công ty Y. Hai năm sau khi phát triển, Công ty C muốn bán lại công ty Y do thua lỗ nặng.
Công ty C tìm được một nhà đầu tư muốn mua lại công ty Y. Giá chuyển nhượng 100% cổ phần công ty Y cho nhà đầu tư là 50 tỷ đồng.
Chi phí tài chính từ việc bán khoản đầu tư vào công ty con của công ty C ghi nhận như sau:
Chi phí hoạt động tài chính = Giá chuyển nhượng – Giá vốn đầu tư ban đầu = 50 tỷ đồng – 100 tỷ đồng = – 50 tỷ đồng.
- Chi phí số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh hoặc dự phòng cho tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
Ví dụ 8: Tháng 6/2022, Công ty A mua 10.000.000 cổ phiếu của CTCP Tập đoàn Hòa Phát (mã cổ phiếu: HPG). Giá mua là 50.000 đồng/cổ phiếu. Đến tháng 12/2022, thị trường chứng khoán điều chỉnh giảm. Giá cổ phiếu HPG giảm chỉ còn lại 20.000 đồng/cổ phiếu. Như vậy, Công ty A phát sinh khoản giảm giá chứng khoán kinh doanh và phải trích lập dự phòng.
Chi phí tài chính do trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán HPG được ghi nhận như sau:
Chi phí hoạt động tài chính = 10.000.000 cổ phiếu HPG x 50.000 đồng – 10.000.000 cổ phiếu HPG x 20.000 đồng = 300.000.000.000 đồng.
Giá trị trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh là 300 tỷ đồng.
- Chi phí phát sinh trong kỳ của khoản lỗ tỷ giá hối đoái. Chi phí lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
Ví dụ 9: Tại doanh nghiệp ABC áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tỷ giá xuất ngoại tệ theo chế độ kế toán. Trong kỳ có tài liệu như sau:
- Số dư đầu kỳ của ngoại tệ là: 3.500 USD x 23.260 VND/USD
Trong tháng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
- Bán hàng hóa cho khách hàng M số tiền 1.500 USD, chưa thu tiền. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng lấy theo Vietcombank. Trong đó, tỷ giá mua vào là 23.260 VND/USD và tỷ giá bán ra là 23.460 VND/USD.
- Đến cuối năm, khách hàng M chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp 1.500 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm khách hàng M trả nợ lấy theo Vietcombank. Trong đó, tỷ giá mua vào là 22.460 VND/USD và tỷ giá bán ra là 22.660 VND/USD.
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh từ lỗ tỷ giá hối đoái được ABC ghi nhận như sau:
Chi phí hoạt động tài chính = 1.500 USD x 22.460 VND/USD – 1.500 USD x 23.260 VND/USD = 1.200.000 đồng.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC. Khi thanh toán các khoản phải trả có gốc ngoại tệ. Doanh nghiệp sẽ ghi nhận theo tỷ giá bán của ngân hàng thương mại giao dịch thường xuyên tại thời điểm thanh toán. Khi thu được khoản tiền ngoại tệ làm giảm phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ. Doanh nghiệp ghi nhận theo tỷ giá bán mua của ngân hàng thương mại giao dịch thường xuyên tại thời điểm nhận được tiền.
Vì vậy doanh nghiệp sẽ có lỗ tỷ giá thực hiện khi tỷ giá thanh toán cao hơn tỷ giá ghi sổ phải trả tại thời điểm thanh toán. Và tỷ giá nhận tiền thấp hơn tỷ giá ghi sổ phải thu tại thời điểm nhận được tiền.
- Ngoài ra tùy thuộc vào quy định, hoạt động của mỗi công ty. Doanh nghiệp còn một số các khoản đầu tư tài chính khác.
Lưu ý: Đặc biệt anh em cần nên nhớ là chi phí tài chính sẽ không có số dư vào cuối kỳ. Các khoản không được tính vào chi phí tài chính như sau:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí phục vụ xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp
- Chi phí chi trả bằng nguồn kinh phí khác.
3. Một số câu hỏi thường gặp về chi phí hoạt động tài chính
3.1 Chi phí hoạt động tài chính khác doanh thu hoạt động tài chính như thế nào?
Anh em cần phân biệt được chi phí tài chính và doanh thu tài chính khác nhau như thế nào. Nhờ am hiểu và nắm vững các kiến thức chuyên môn trên. Anh em mới có thể tính được các chi phí tài chính cho công ty một cách chuẩn xác được.
- Chi phí tài chính (tài khoản 635, nội dung như đã nêu ở phần trên). Là các khoản chi hoặc khoản lỗ tạo ra từ các hoạt động đầu tư tài chính, vay vốn. Hoặc đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán,…
- Doanh thu tài chính là khoản thu nhờ vào hoạt động đầu tư tài chính, tiền lãi, lợi nhuận được chia, cổ tức,… Trong doanh nghiệp thì doanh thu tài chính được hạch toán theo tài khoản 515.
3.2 Chi phí kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính khác nhau như thế nào?
Chi phí kinh doanh và chi phí tài chính có khác nhau hay không? Câu trả lời là có.
Chi phí kinh doanh là chi phí cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hoặc thuế gián thu được bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này không hề nằm trong chi phí tài chính như Cú đã chia sẻ trong các phần thông tin trên.
Mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu và phân biệt được chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. Nhờ am hiểu và nắm chính xác, doanh nghiệp mới có thể tính các chi phí liên quan đến nghiệp vụ cho công ty một cách chuẩn xác được.
3.3 Phân biệt chi phí hoạt động tài chính và chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay là khoản tiền lãi mà người vay phải trả tính theo lãi suất dựa trên số tiền đã vay. Lãi vay chính là một trong các chi phí tài chính phổ biến mà doanh nghiệp phải trả.
Chi phí lãi vay được tính theo từng chu kỳ thanh toán dựa trên lãi suất hiện tại. Nếu anh em có một khoản vay với lãi suất cố định thì phí tài chính ít có khả năng thay đổi. Mặc dù vẫn có thể dao động dựa theo lịch sử thanh toán và tính kịp thời của anh em.
Chi phí lãi vay bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn.
- Lãi tiền vay dài hạn.
- Lãi tiền vay trên các khoản thấu chi (hạn mức tín dụng).
- Lãi suất trái phiếu, nợ chuyển đổi. Bao gồm cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi.
- Lãi suất từ các khoản vay khác.
Đối với các công ty, chi phí lãi vay sẽ phụ thuộc vào mức lãi suất chung trong nền kinh tế. Trong thời kỳ lạm phát, chi phí lãi vay sẽ tăng lên. Do hầu hết các doanh nghiệp phải gánh khoản nợ với lãi suất cao hơn. Và ngược lại trong thời kỳ lạm phát suy giảm.
Với các doanh nghiệp có khối lượng nợ lớn, chi phí lãi vay ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Trong thời gian khó khăn, các doanh nghiệp mắc nợ nặng có thể không đủ nguồn trong việc trả nợ. Do đó, các nhà đầu tư, phân tích cần chú ý tới các tỷ lệ khả năng thanh toán. Như nợ trên vốn chủ sở hữu và khả năng chi trả lãi vay.
3.4 Chi phí lãi vay được vốn hóa là như thế nào?
Chi phí đi vay phát sinh trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại. Chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hóa và chi phí không đủ điều kiện vốn hóa.
Đối với chi phí lãi vay của khoản vay dành cho xây dựng cơ bản dở dang. Chi phí này sẽ không được ghi vào tài khoản Chi phí tài chính. Thay vào đó sẽ được chuyển hóa vào tài sản và được gọi là “Vốn hóa chi phí đi vay”. Để có thể hiểu rõ thêm về vốn hóa chi phí đi vay. Anh em cần tham khảo thêm Chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay” hướng dẫn tại Thông tư 161/2017/TT-BTC.
Như vậy, vốn hóa chi phí lãi vay là việc chi phí đi vay phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Khoản chi phí đi vay sau vốn hóa được gọi là chi phí lãi vay được vốn hóa.
Chuẩn mực Kế toán VAS 16 quy định điều kiện vốn hóa chi phí lãi vay như sau:
- Doanh nghiệp xác định chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ tài sản hình thành, đồng thời;
- Khoản chi phí lãi vay phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Từ đó, anh em có thể xác định các trường hợp chi phí đi vay được vốn hóa như sau:
TH1: Chi phí đi vay phát sinh trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chi phí đi vay phát sinh trong giai đoạn đầu tư được vốn hóa vào giá trị đầu tư. Nếu doanh nghiệp phát sinh cả khoản thu và chi lãi tiền vay thì được bù trừ. Chênh lệch âm ghi giảm giá trị đầu tư, chênh lệch dương ghi tăng giá trị đầu tư.
TH2: Chi phí đi vay để sản xuất tài sản dở dang.
Chuẩn mực Kế toán VAS 16 đề cập như sau:
“Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất một tài sản dở dang. Thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là: chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.”
Vậy có thể nhận thấy, chi phí đi vay trong 2 trường hợp này được đối xử như nhau. Cùng vốn hóa một lượng đúng bằng chi phí đi vay phát sinh trừ đi khoản thu nhập nhận được từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay đó.
TH3: Chi phí đi vay dùng chung: sản xuất tài sản dở dang và đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong trường hợp này, chi phí lãi vay vẫn sẽ được vốn hóa. Nhưng phần chi phí được vốn hóa được xác định căn cứ theo tỷ lệ vốn hóa. Theo đó, tỷ lệ vốn hóa được xác định bằng lãi suất bình quân của các khoản vay trong kỳ. Sau khi đã loại trừ khoản vay riêng biệt sử dụng nhằm mục đích sản xuất sản phẩm dở dang.
Chú ý: Phần chi phí đi vay được vốn hóa luôn nhỏ hơn tổng chi phí đi vay phát sinh. Đối với các trường hợp khác, chi phí đi vay được vốn hóa hay không tùy theo từng quy định.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp vay 30 tỷ, lãi suất 12%/năm. Mục đích dùng để đầu tư tài sản A, B và bổ sung vốn kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn năm N như sau (ĐVT: trđ).
Tài sản A giải ngân cuối các quý là: 1.000, 2.000, 3.000, 4.000
- Chi phí lũy kế bình quân = (1000 * 9 + 2000 * 6 + 3000 * 3 + 4000 * 0) / 12 = 2.500
- Lãi vay vốn hóa cho Tài sản A = 2.500 * 12% = 300
Tài sản B giải ngân cuối các quý là: 3.000, 2.000, 4.000, 1.000
- Chi phí lũy kế bình quân = (3000 * 9 + 2000 * 6 + 4000 * 3 + 1000 * 0) / 12 = 4.250
- Lãi vay vốn hóa cho TS B = 4.250 * 12% = 510
Vốn còn lại dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lãi vay tính vào chi phí tài chính = 3.600 – 300 – 510 = 2.790
Ví dụ 11: Công ty H phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn. Mục đích để đầu tư xây dựng nhà máy mở rộng sản xuất. Tổng mệnh giá trái phiếu phát hành ngày 1/1/2021 loại kì hạn 48 tháng là 100 tỷ đồng. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu là 10%/năm.
Tính đến 31/12/2021, tài sản hình thành là tài sản dở dang nên chi phí đi vay được vốn hóa. Đây là khoản vay riêng nên chi phí đi vay được vốn hóa cho năm 2021.
Chi phí được vốn hóa bao gồm lãi vay từ phát hành trái phiếu:
Lãi trái phiếu phải trả cuối năm = 100 tỷ * 10% = 10 tỷ đồng.
4. Các hình thức của chi phí hoạt động tài chính
Như đã nói ở phần chi phí tài chính là gì thì nó có rất nhiều hình thức khác nhau. Bất kể anh em cân nhắc loại khoản vay nào. Rất có thể anh em sẽ phải trả một khoản phí tài chính nào đó. Cú xin phân tích cho anh em từng hình thức sau đây:
4.1 Lãi suất
Lãi suất là tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng khoản tiền vay từ người cho vay. Tính theo tỷ lệ phần trăm, được gọi là tỷ lệ lãi suất..
Lãi suất hàng năm là chi phí hàng năm để vay tiền từ một tổ chức (ngân hàng) cho vay. Đối với một khoản thế chấp, nó cũng bao gồm tổng số tiền lãi được tính trên khoản vay kết hợp với tất cả các khoản phí khác.
Đối với khoản vay cá nhân, dựa trên cách anh em sử dụng hạn mức tín dụng của mình. Lãi suất hàng năm cho thẻ tín dụng có một số loại khác nhau:
- Lãi suất hàng năm khi mua hàng: Được áp dụng cho các giao dịch mua hàng anh em thực hiện bằng thẻ tín dụng của mình. Nếu anh em thanh toán đầy đủ hóa đơn hàng tháng, bạn sẽ không bị tính lãi suất. Thời gian giữa các chu kỳ thanh toán, khi anh em không bị tính lãi, giống như thời gian gia hạn. Nếu vào cuối chu kỳ thanh toán, anh em chỉ bị tính lãi cho số tiền chưa được trả lại.
- Lãi suất ứng trước tiền mặt: Được áp dụng cho bất kỳ khoản tiền mặt nào anh em vay so với hạn mức tín dụng của mình. Lãi suất ứng tiền mặt khi sử dụng thẻ tín dụng rất cao, lên đến vài chục phần trăm/tháng. Và được tính ngay lập tức tại thời điểm bạn rút tiền mặt. Ứng tiền mặt khác với mua hàng vì anh em có thể sử dụng thẻ tín dụng của mình để rút tiền tại các trụ ATM.
- Lãi suất phạt: Được áp dụng khi anh em vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng. Phổ biến nhất là thanh toán chậm. Việc anh em thường xuyên trả nợ muộn sẽ dẫn đến bị nợ xấu và tăng lãi suất khi vay.
- Lãi suất giới thiệu: Là lãi suất khuyến mại với 0% lãi suất nhằm thu hút người vay mới. Ở mức 0%, anh em sẽ không phải trả bất kỳ các khoản lãi suất nào. Đối với lãi suất này thường chỉ tồn tại trong vòng một năm. Đặc biệt nếu anh em vi phạm bất kỳ điều khoản nào (ví dụ như bạn thanh toán muộn). Thời gian áp dụng lãi suất giới thiệu của anh em có thể kết thúc sớm.
- Lãi suất chuyển tiền còn dư: Là khi anh em tiến hành chuyển số dư từ tài khoản thẻ tín dụng này sang tài khoản khác. Cũng giống như tiền mặt chuyển khoản số dư. Sẽ được tính lãi suất ngay lập tức và không có thời gian gia hạn.
4.2 Chi phí khởi tạo
Người cho vay hay tổ chức tín dụng sẽ tính một khoản phí ban đầu để xử lý khoản vay. Đó được gọi là chi phí khởi tạo. Chi phí khởi tạo là khoản phí trả trước thường từ 0,5 – 1% khoản vay của bạn.
Chi phí khởi tạo thường được sử dụng trong nhiều trường hợp. Như: thế chấp tài sản, khoản vay cá nhân, khoản vay mua ô tô và khoản vay sinh viên.
Chi phí khởi tạo thường không được áp dụng cho thẻ tín dụng. Nhưng lại có thể được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.
4.3 Phí phạt trễ hạn
Phí trễ hạn là chi phí doanh nghiệp phải trả thêm khi không thanh toán nợ đúng hạn. Mỗi tổ chức tín dụng sẽ quy định rõ số tiền phạt khác nhau. Mỗi khi thanh toán trễ doanh nghiệp có thể bị tính phí trả chậm. Ở mỗi chu kỳ thanh toán doanh nghiệp chỉ bị tính phí một lần khoản phí trả chậm.
Ví dụ hạn thanh toán gốc lãi vay ngân hàng là ngày 1/5/2022. Nhưng đến ngày 10/5/2022 doanh nghiệp mới đóng tiền, thì có nghĩa là đã trễ hạn. Và doanh nghiệp sẽ phải chịu tính phí phạt trễ hạn.
Để không phải mất thêm những khoản phí không cần thiết. Doanh nghiệp nên thanh toán đúng hạn thì mới có thể tránh được hoàn toàn phí phạt.
4.4 Phí tất toán trước hạn
Phí phạt trả trước (hay còn gọi là phí tất toán trước hạn). Là khoản phí mà người vay phải trả do trả nợ sớm hơn so với thời hạn hợp đồng. Ví dụ anh em vay mua xe trả góp trong vòng 12 tháng (theo trong hợp đồng). Nhưng 6 tháng anh em đã trả hết 100% số tiền vay. Khi đó anh em bị phạt thêm tiền phí tất toán trước hạn theo yêu cầu của bên cho vay.
Lưu ý: Phí phạt trả trước phụ thuộc vào quyết định của người cho vay. Chứ không phải là tùy thuộc vào loại khoản vay. Chính vì vậy khi vay anh em cần tìm hiểu trước về phí tất toán trước hạn. Từ đó để tránh được những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra.
5. Ví dụ về phân tích chi phí hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Vinhomes
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em phân tích chỉ tiêu doanh thu tài chính của CTCP Vinhomes. Trong bài viết này, hãy cùng Cú tìm hiểu chi phí tài chính của Công ty Vinhomes gồm những gì?
Theo báo cáo tài chính kiểm toán riêng lẻ năm 2018, năm 2019 và năm 2020. Chi phí hoạt động tài chính của Công ty như sau:
Chi phí tài chính:
Năm 2019, chi phí hoạt động tài chính là 7.104 tỷ đồng, tăng 2.735 tỷ đồng so với năm 2018. Tương đương với mức tăng 62,6%. Nguyên nhân năm 2019 chi phí tài chính tăng mạnh so với năm 2018 là do lãi vay tăng. Và phát hành trái phiếu tăng từ 4.364 tỷ đồng lên 6.943 tỷ đồng. Năm 2020, chi phí tài chính là 5.864 tỷ đồng, giảm 17,45% so với năm 2019. Trong đó chi phí lãi vay là 4.806 tỷ đồng, giảm 2.137 tỷ đồng so với năm 2019.
Tuy nhiên, như Cú đã trình bày ở trên. Nếu chỉ phân tích riêng chỉ tiêu chi phí tài chính sẽ dẫn tới quyết định thiếu chính xác. Chỉ tiêu này cần sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Anh em cũng cần kết hợp các chỉ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng,… để có quyết định đầu tư đúng đắn và chính xác nhất.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về chỉ tiêu chi phí tài chính. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu chi phí tài chính là gì cũng như cách xác định và ý nghĩa của chỉ số này. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ doanh thu tài chính của công ty qua các năm. Từ đó để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969