Doanh thu hoạt động tài chính là gì? Những lưu ý cho nhà đầu tư
Có thể nói, đối với một doanh nghiệp thì doanh thu luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ doanh thu cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến vị thế của một doanh nghiệp. Ngoài ra đây còn là căn cứ để xác định lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp là bao nhiêu. Doanh thu hoạt động tài chính là bộ phận quan trọng đóng góp vào doanh thu của một doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có diễn ra tốt, đúng theo kế hoạch tài chính đã xây dựng. Như vậy thì mới có thể tạo ra một nền tảng phát triển vững chắc cho cả doanh nghiệp. Nên những kiến thức hiểu biết doanh thu tài chính cần phải được đảm bảo một cách cẩn thận nhất.
Vậy doanh thu hoạt động tài chính là gì? Ý nghĩa của doanh thu hoạt động tài chính? Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu này? Nguyên tắc quản lý tài chính giúp đảm bảo nguồn doanh thu từ hoạt động tài chính?… Những thắc mắc này sẽ được Cú giải đáp cho anh em trong bài viết dưới đây.
Để hiểu rõ về doanh thu hoạt động tài chính. Trước tiên Cú sẽ giúp anh em làm rõ “Doanh thu là gì” và “Hoạt động tài chính là gì”?
1. Khái niệm doanh thu
Nhắc lại với anh em về khái niệm Doanh thu của một doanh nghiệp. Doanh thu là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp. Cốt lõi hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là phải có lợi nhuận. Và muốn có lợi nhuận thì trước hết doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu. Tuy nhiên, doanh thu là gì? Khái niệm tưởng chừng đơn giản này lại bị hiểu sai rất nhiều.
1.1 Doanh thu là gì?
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14, định nghĩa Doanh thu là:
- Tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán.
- Phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn của cổ đông hoặc chủ sử hữu.
Hiểu một cách đơn giản: Doanh thu là phần lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động của mình. Bằng việc bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.
Như vậy, hiểu theo chuẩn mực hay theo bất kỳ cách thức nào thì anh em cần hiểu đúng bản chất. Doanh thu của doanh nghiệp đều là phần lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có được từ các hoạt động của mình. Góp phần làm gia tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2 Công thức tính Doanh thu
Thông thường, doanh thu sẽ được tính bằng giá sản phẩm nhân với sản lượng. Tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng công thức này để tính doanh thu. Như vậy, công thức tính doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ như sau:
- Đối với hoạt động bán sản phẩm:
Doanh thu = Giá bán x Sản lượng hàng hóa bán ra
- Đối với các công ty cung cấp dịch vụ:
Doanh thu = Số lượng khách hàng x Giá dịch vụ
Ví dụ 1: Doanh nghiệp thương mại sản xuất: Năm 2021, Công ty thương mại sản xuất A đã bán được 1.000 bảng điều khiển chơi video game. Đơn giá cho mỗi bảng điều khiển là 500 đô la một chiếc. Doanh thu bán hàng năm 2021 = 1.000 x 500 = 500.000 đô la.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp dịch vụ: Tháng 6/2022, Công ty dịch vụ B bán gói dịch vụ Yoga 1 tháng cho 100 khách hàng. Đơn giá mỗi gói dịch vụ là 3 triệu đồng. Doanh thu dịch vụ trong tháng 6/2022 = 100 x 3.000.000 = 300.000.000 VNĐ
1.3 Phân loại doanh thu
Nói đến doanh thu là nói đến một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp có thể có mấy loại doanh thu? Phân loại theo nội dung doanh thu, chúng ta có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm có thể do doanh nghiệp sản xuất hoặc do doanh nghiệp mua vào sau đó bán ra. Trong đó:
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán. Chẳng hạn như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, phần mềm cho thuê tài sản cố định…
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu tài chính là doanh thu thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm các hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh về vốn. Doanh thu tài chính của doanh nghiệp thực tế rất đa dạng, đến từ nhiều hoạt động khác nhau. Cú sẽ trình bày chi tiết về doanh thu hoạt động tài chính ở phần dưới đây.
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tính theo giá bán nội bộ. (Các đơn vị trực thuộc được hiểu là hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty)
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể phân chia theo nhiều cách khác. Chẳng hạn như: theo mặt hàng tiêu thụ, theo nơi tiêu thụ, theo số lượng tiêu thụ (doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ)…
1.4 Ý nghĩa của doanh thu
Doanh thu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn thu có vai trò giúp doanh nghiệp thực hiện chi trả những phát sinh liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh như: chi phí thuê địa điểm hoạt động, chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, chi phí thuê người lao động, phí và lệ phí, thuế cho cơ quan nhà nước theo đúng các quy định pháp luật. Bên cạnh đó, doanh thu còn là khoản quan trọng để ngoài việc duy trì hoạt động, doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển hơn trong những năm tiếp theo.
Hơn nữa, mặc dù việc sử dụng đòn bẩy tài chính (hay nói cách khác là các khoản vay) là giải pháp để doanh nghiệp nhanh chóng có được nguồn vốn cần thiết. Song doanh thu mới là khoản dự trữ nguồn vốn sẵn có cho doanh nghiệp an toàn và hiệu quả. Có doanh thu thì doanh nghiệp sẽ ít phải lo lắng và phải tìm đến các khoản vay nếu gặp khó khăn. Cuối cùng, doanh thu chính là cơ sở tạo ra nguồn lợi nhuận, điều mà bất kỳ ai làm doanh nghiệp đều hướng đến.
2. Hiểu về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm doanh nghiệp. Nhất là đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp. Đồng thời có vai trò cấp thiết với các đối tượng bên ngoài liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Vậy hoạt động tài chính là gì? Có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp … Hãy cùng Cú tìm hiểu ngay dưới đây nhé.
2.1 Hoạt động tài chính là gì?
Hoạt động tài chính là các giao dịch khác nhau liên quan đến việc dịch chuyển dòng tiền. Hoạt động diễn ra giữa công ty và các nhà đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ nợ, bên vay. Nhằm để đạt được mục tiêu kinh tế và tăng trưởng dài hạn. Đồng thời ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả hiện có của doanh nghiệp. Các hoạt động này có thể được phân tích thông qua dòng tiền từ phần tài chính trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty.
Nói một cách dễ hiểu, hoạt động tài chính đề cập đến hành động huy động hoặc tài trợ tiền. Hoặc trả lại số tiền huy động được này của bên cho vay hoặc chủ sở hữu của công ty. Mục tiêu để phát triển và đầu tư vào các tài sản như mua máy móc mới, mở văn phòng mới, thuê thêm lực lượng lao động… Các giao dịch này thường là một phần của chiến lược tăng trưởng dài hạn trong tương lai. Và do đó sẽ ảnh hưởng đến tài sản và nợ dài hạn của công ty.
Các hoạt động này liên quan đến luận chuyển tiền giữa công ty và các nguồn tài chính công ty. Tức là giữa các nhà đầu tư và chủ nợ đối với các khoản nợ phi kinh doanh. Đó là các khoản vay dài hạn, trái phiếu phải trả, phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiệu hữu… Dòng tiền từ các hoạt động tài chính là các khoản tiền mà doanh nghiệp sử dụng hoặc chi trả để tài trợ cho các hoạt động của mình. Đây là một trong ba phần trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Hai phần còn lại là hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư.
Một số ví dụ về dòng tiền từ hoạt động tài chính là:
- Phát hành trái phiếu (dòng tiền dương).
- Bán cổ phiếu quỹ (dòng tiền dương).
- Khoản vay từ một tổ chức tài chính (dòng tiền dương).
- Trả nợ các khoản vay hiện có (dòng tiền âm).
- Tiền từ cổ phiếu mới phát hành (dòng tiền dương).
- Trả cổ tức bằng tiền mặt cho người sở hữu cổ phiếu (dòng tiền âm).
- Mua cổ phiếu quỹ (dòng tiền âm).
- Mua lại cổ phiếu hiện có (dòng tiền âm).
- Mua lại trái phiếu (dòng tiền âm).
Các hoạt động này có thể có hoặc không sử dụng tiền mặt. Tuy nhiên, chỉ những hoạt động ảnh hưởng đến tiền mặt mới được báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các hoạt động không ảnh hưởng đến tiền mặt được gọi là hoạt động tài trợ không dùng tiền mặt. Chúng bao gồm việc chuyển đổi nợ thành cổ phiếu phổ thông. Hoặc giải phóng trách nhiệm bằng cách phát hành một trái phiếu phải trả. Các hoạt động tài chính cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Và các mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai.
Dòng tiền dương từ hoạt động tài chính cho thấy ý định mở rộng và tăng trưởng của doanh nghiệp. Khi tiền chảy vào nhiều hơn tiền chảy ra, số tiền dương cho thấy tài sản kinh doanh tăng lên. Mặt khác, dòng tiền âm từ hoạt động tài chính có thể báo hiệu sự cải thiện vị thế thanh khoản. Và đồng thời cung cấp thông tin về chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
2.2 Nguyên tắc thực hiện hoạt động tài chính
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể từ vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay. Khi doanh nghiệp gánh nợ, doanh nghiệp sẽ vay nợ ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Công ty thực hiện thanh toán lãi suất cho các chủ nợ và trái chủ khi họ cho vay tiền. Và ngược lại, công ty sẽ nhận được lãi suất khi là bên cho vay tiền.
Nếu doanh nghiệp đi theo con đường vốn chủ sở hữu. Công ty sẽ phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư mua nó để lấy cổ phần trong công ty. Các hoạt động này được sử dụng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. Ngược lại, Công ty có thể góp vốn vào doanh nghiệp khác, mua cổ phần sở hữu,… để nhận cổ tức hoặc lãi vốn.
Dòng tiền – Huy động vốn:
- Tài trợ vốn chủ sở hữu: Điều này tương ứng với việc bán vốn chủ sở hữu của bạn để huy động vốn. Ở đây tiền được huy động mà không có bất kỳ nghĩa vụ phải trả bất kỳ gốc hoặc lãi. Nhưng sẽ phát sinh chi phí với chủ sở hữu (cổ đông góp vốn). Đây là một dòng tiền mà nhìn bề ngoài thì có vẻ dễ kiếm tiền nhưng về lâu dài có thể rất tốn kém. Đôi khi, do công việc kinh doanh đang phát triển. Công ty có thể phải trả lãi suất cao hơn mức lãi suất hiện hành trên thị trường.
- Tài trợ bằng nợ: Một cách huy động vốn khác có thể là phát hành nợ dài hạn chẳng hạn như trái phiếu. Điều này, trái ngược với tài trợ vốn cổ phần, không làm loãng quyền sở hữu. Nhưng buộc công ty phải trả lãi cố định và trả lại tiền trong khung thời gian đã hứa. Thông thường là 3 – 5 năm, hoặc dài hơn từ 10 đến 20 năm.
Nếu công ty không phải là tổ chức vì lợi nhuận, thì đóng góp của các nhà tài trợ cũng có thể là một phần của khoản tài trợ.
Luồng ra – Hoàn vốn:
- Hoàn trả vốn chủ sở hữu: Khi chủ sở hữu đã có đủ nguồn lực tài chính. Họ muốn mua lại cổ phiếu của công ty và một lần nữa tăng quyền sở hữu của mình lên. Họ có thể làm như vậy thông qua nhiều cách như: mua cổ phiếu từ thị trường mở, chào bán hoặc đề xuất mua lại.
- Trả nợ: Giống như bất kỳ khoản tiền gửi cố định nào. Các công ty phải trả nợ sau một thời hạn nhất định như đã hứa tại thời điểm phát hành.
- Trả cổ tức: Đây là một cơ chế mà các công ty thưởng cho các cổ đông của họ và chia sẻ lợi nhuận. Vì những khoản này phải chịu thuế, các công ty đôi khi sử dụng vốn để mua lại cổ phần từ các cổ đông bằng cách đưa ra đề nghị mua lại. Điều này làm giảm số lượng cổ phiếu trên thị trường và do đó làm tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Thuận lợi:
Các hoạt động tài trợ cung cấp nguồn lực rất cần thiết để các công ty phát triển. Cũng như để mở rộng sang các thị trường mới, lĩnh vực mới. Các công ty thiếu vốn có thể mất cơ hội mới và khách hàng mới. Có thể dễ dàng tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra với những doanh nghiệp nếu họ không thể huy động tiền cho các kế hoạch mở rộng của mình. Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị cho các nhà đầu tư về tình hình tài chính của công ty.
Ví dụ, hoạt động tài trợ như mua lại cổ phần đang lưu hành của doanh nghiệp. Điều này cho thấy rằng những người chủ công ty rất tích cực về câu chuyện tăng trưởng và muốn giữ quyền sở hữu. Mặt khác, nếu một công ty đang dễ dàng pha loãng vốn chủ sở hữu của mình. Các nhà đầu tư có thể biết rằng công ty đó đang gặp khó khăn về tài chính. Và đối mặt với các vấn đề trong việc huy động vốn từ các ngân hàng hoặc các tổ chức cho vay khác.
Nhược điểm:
Các hoạt động tài trợ thường là mối quan tâm của các cơ quan quản lý. Bởi họ thường chú ý đến việc tiền được tài trợ như thế nào và nó được sử dụng vào việc gì. Các công ty nên thận trọng trong các hoạt động này vì một sai sót nhỏ có thể là lời mời cho sự giám sát của cơ quan quản lý dẫn đến rắc rối pháp lý kéo dài.
Luôn có một hàm ý về thuế mà kế toán của các công ty này nên xem xét. Ví dụ, các hoạt động tài trợ như trả cổ tức thu hút thuế, nhưng mua lại cổ phiếu thì không. Mặc dù khác nhau về dài hạn, cả hai cơ chế này đều giống nhau trong thời gian ngắn hạn, tức là thưởng cho chủ sở hữu cổ phiếu.
Hạn chế:
Cuối cùng, một công ty có thể trả nhiều tiền lãi hơn số tiền đã trả, nếu số tiền đó được huy động từ ngân hàng. Pha loãng vốn chủ sở hữu quá nhiều và không mua lại nó có thể trở thành một ví dụ về sự tiếp quản thù địch. Việc pha loãng vốn chủ sở hữu có thể gây khó khăn trong việc thực hiện các quyết định. Bởi sẽ khó làm hài lòng tất cả mọi người và đưa ra quyết định nhất trí. Đôi khi huy động vốn trở thành kỹ năng đàm phán hơn là sức khỏe tài chính của công ty. Và do đó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy của chủ sở hữu. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ đông.
Điểm quan trọng:
Có thể có nhiều cách để huy động và hoàn vốn. Quyết định làm như vậy phụ thuộc rất nhiều vào các cơ hội có sẵn, tỷ lệ lãi suất hiện hành. Hoặc khả năng thương lượng của chủ sở hữu, sức khỏe của công ty. Và đôi khi chỉ là niềm tin của các nhà đầu tư và thành tích trong quá khứ. Không chỉ huy động vốn mà việc trả lại vốn bằng lãi suất cũng là vấn đề cần quan tâm. Một sai lầm ở đây và có thể phải trả giá bằng các hệ lụy về thuế.
Như vậy có thể thấy rằng các công ty trên toàn cầu sử dụng kết hợp một cơ chế tài chính khác nhau để huy động vốn. Thay vì đi theo một cách duy nhất, họ sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ. Mục đích để cải thiện chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC). Làm cho chi phí này càng thấp càng tốt. Cách thức thực hiện hoạt động này có thể quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
2.2 Ý nghĩa dòng tiền hoạt động tài chính
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Đo lường lượng vốn cung ứng từ bên ngoài sau khi trừ lượng vốn từ doanh nghiệp ra bên ngoài.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương (> 0): thể hiện doanh nghiệp đã được tài trợ từ bên ngoài. Doanh nghiệp phải huy động thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng thêm vốn góp của chủ sở hữu.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (< 0): thể hiện doanh nghiệp không cần tài trợ. Doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho chủ sở hữu. Hoặc trả lại một phần vốn góp cho chủ sở hữu.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm: còn là dấu hiệu của một quá trình cơ cấu lại nguồn vốn của doanh nghiệp. Hoặc có thể là dấu hiệu của quá trình thu hẹp đầu tư của doanh nghiệp. Thường xuất hiện khi hoạt động kinh doanh đạt đến mức độ bão hòa.
3. Khái niệm doanh thu hoạt động tài chính
Sau khi đã hiểu rõ khái niệm về “Doanh thu” và “Hoạt động tài chính” trong doanh nghiệp. Anh em hãy cùng Cú tìm hiểu xem vậy “Doanh thu hoạt động tài chính là gì”? Và các vấn đề liên quan đến chỉ tiêu quan trọng này nhé.
3.1 Doanh thu hoạt động tài chính là gì?
Mặc dù là một trong các khoản mục doanh thu phổ biến của doanh nghiệp. Xong vẫn có không ít anh em thắc mắc doanh thu hoạt động tài chính là gì? Theo VAS 01: “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được. Phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn của cổ đông hoặc chủ sử hữu”.
Như vậy, cũng tương tự doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu hoạt động tài chính là giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán. Và lợi ích kinh tế này thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Một trong các vấn đề quan trọng nhất khi tìm hiểu “doanh thu hoạt động tài chính là gì”? Đó là cần nắm rõ được thế nào là hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, các hoạt động tài chính kinh doanh về vốn. Hoặc các hoạt động gửi tiền của doanh nghiệp đều được coi là hoạt động tài chính. Tức là, doanh thu tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu. Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ…
Ví dụ 3: Theo bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 30/9/2022. Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đang có 11.881 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Đồng thời đang gửi ngân hàng 27.030 tỷ đồng với kỳ hạn từ ba tháng đến dưới một năm. Như vậy, tổng giá trị tiền mặt và tiền gửi ngắn hạn của Hòa Phát là 38.911 tỷ đồng. Hiện Hòa Phát đang dẫn đầu các doanh nghiệp về số lượng tiền mặt, tiền gửi đang nắm giữ.
Con số kể trên chưa bao gồm 533 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn dài trên 12 tháng. Trong quý III năm 2022 vừa qua, Hòa Phát thu về gần 485 tỷ đồng lãi tiền gửi và tiền cho vay. Con số này tăng gần 52% so với cùng kỳ quý III năm 2021.
Như vậy, chỉ riêng trong quý III năm 2022. Hòa Phát đã ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính đến từ lãi tiền gửi Ngân hàng rất lớn. Lên đến 485 tỷ đồng.
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
Ví dụ 4: Công ty Cổ phần Nhựa An Phát Xanh, mã chứng khoán là AAA. Ngày 31/3/2022, Công ty đã chốt danh sách cổ đông và quyết định trả cổ tức bằng tiền mặt. Tỉ lệ chi trả cổ tức tiền mặt là 10%. Như vậy với 1 cổ phiếu AAA thì cổ đông sẽ được nhận: 10% x 10.000 đồng = 1000 đồng.
Công ty X đầu tư 10 triệu cổ phiếu AAA. Như vậy, cổ tức bằng tiền mặt công ty X được nhận là: 1000 đồng x 10.000.000 = 10.000.000.000 đồng.
Doanh thu tài chính ghi nhận từ cổ tức lợi nhuận được chia của Công ty X bằng 10.000.000.000 đồng.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Ví dụ 5: Tháng 1/2022, Công ty A mua 10.000.000 cổ phiếu của CTCP Tập đoàn Hòa Phát (mã cổ phiếu: HPG). Giá mua là 20.000 đồng/cổ phiếu. Đến tháng 05/2022, thị trường chứng khoán tăng trưởng tốt. Công ty A bán đi 10.000.000 cổ phiếu HPG để chốt lãi với giá 40.000 đồng/cổ phiếu.
Doanh thu tài chính từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hàng Công ty A ghi nhận như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính = 10.000.000 cổ phiếu HPG x 40.000 đồng – 10.000.000 cổ phiếu HPG x 20.000 đồng = 200.000.000.000 đồng.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh. Đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
Ví dụ 6: Công ty A góp vốn 50 tỷ đồng thành lập công ty con là công ty công nghệ B. Công ty A sở hữu 100% cổ phần công ty B. Hai năm sau khi xây dựng và phát triển, Công ty A muốn bán lại công ty B.
Công ty A tìm được một nhà đầu tư nước ngoài mong muốn mua lại công ty B. Giá chuyển nhượng 100% cổ phần công ty B cho nhà đầu tư nước ngoài là 300 tỷ đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính từ việc bán khoản đầu tư vào công ty con của công ty A ghi nhận như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính = Giá chuyển nhượng – Giá vốn đầu tư ban đầu = 300 tỷ đồng – 50 tỷ đồng = 250 tỷ đồng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; Lãi tỷ giá hối đoái.
Ví dụ 7: Tại doanh nghiệp ABC áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tỷ giá xuất ngoại tệ theo chế độ kế toán. Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có tài liệu như sau:
- Số dư đầu kỳ của ngoại tệ là: 3.500 USD x 22.260 VND/USD
Trong tháng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
- Bán hàng hóa cho khách hàng M số tiền 1.500 USD, chưa thu tiền. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng lấy theo Vietcombank. Trong đó, tỷ giá mua vào là 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra là 22.460 VND/USD.
- Đến cuối năm, khách hàng M chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp 1.500 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm khách hàng M trả nợ lấy theo Vietcombank. Trong đó, tỷ giá mua vào là 22.460 VND/USD và tỷ giá bán ra là 22.660 VND/USD.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ lãi tỷ giá hối đoái được ABC ghi nhận như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính = 1.500 USD x 22.460 VND/USD – 1.500 USD x 22.260 VND/USD = 300.000 đồng.
Lưu ý: Vào thời điểm cuối mỗi năm tài chính. Doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm, doanh nghiệp sẽ vào trang website của ngân hàng tìm kiếm. Thường là ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để lấy thông tin về tỷ giá.
Số liệu về tỷ giá ngoại tệ của ngân hàng công bố bao gồm hai loại tỷ giá. Đó là tỷ giá mua (tỷ giá mua tiền mặt, tỷ giá mua chuyển khoản) và tỷ giá bán. Việc sử dụng tỷ giá mua tiền mặt hay chuyển khoản phụ thuộc vào hình thức thanh toán doanh nghiệp áp dụng.
Tùy vào khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản hay nợ phải trả. Doanh nghiệp sẽ xác định chọn tỷ giá mua hay tỷ giá bán. Chẳng hạn, nếu khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả. Khi đó doanh nghiệp xác định tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại là tỷ giá bán. Và ngược lại, nếu khoản mục tiền tệ đó là tài sản. Doanh nghiệp sẽ sử dụng tỷ giá mua để đánh giá lại tài sản.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
Ví dụ 8: Ngày 1/1/2022, Công ty Y có số dư đầu kỳ bằng ngoại tệ là 1.000.000 USD. Tỷ giá thực tế tại đầu kỳ là 23.500 VND/USD. Đến ngày 31/12/2022, tỷ giá biến động mạnh trên thị trường. Ngân hàng công bố tỷ giá mua vào là 25.000 VNĐ/USD.
Như vậy, Công ty Y phát sinh một khoản lãi bán ngoại tệ vào thời điểm cuối năm.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ lãi bán ngoại tệ được Y ghi nhận như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính = 1.000.000 USD x (25.000 – 23.500) = 1.500.000.000 đồng.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Ví dụ 9: Doanh nghiệp A đầu tư nắm giữ 10% cổ phần của công ty X. Giá trị đầu tư ban đầu là 10 tỷ đồng. Công ty B có nhu cầu mua số cổ phần 10% trên của doanh nghiệp A trong công ty X. Do đó Công ty A và Công ty B thỏa thuận với nhau và đã kí kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Thực hiện xong các thủ tục thì Công ty B chính thức trở thành cổ đông của công ty X. Giá chuyển nhượng hai bên thống nhất là 30 tỷ đồng.
Như vậy, Công ty A phát sinh một khoản doanh thu từ chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ lãi chuyển nhượng vốn được A ghi nhận như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính = Giá trị chuyển nhượng vốn – Giá trị đầu tư ban đầu
= 30 tỷ đồng – 10 tỷ đồng = 20 tỷ đồng.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính. Việc phát sinh doanh thu hoạt động tài chính sẽ làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do đó nó là yếu tố làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thu nhập hoạt động tài chính còn chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng tăng dần trong tương lai.
Ngoài việc quan tâm xem doanh thu hoạt động tài chính là gì? Anh em cũng cần nắm rõ doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận vào tài khoản nào. Kết cấu và nguyên tắc ghi nhận ra sao. Hãy cùng theo dõi tiếp các phần sau để hiểu rõ hơn về doanh thu hoạt động tài chính nhé.
3.2 Quy định về doanh thu hoạt động tài chính
Mỗi loại nguồn doanh thu hoạt động tài chính sẽ có những quy định riêng. Trong quá trình vận hành quản lý chung. Doanh nghiệp cần nắm bắt được các yêu cầu, quy định này để đảm bảo quản lý hiệu quả.
- Trước tiên, với những hoạt động liên quan đến chứng khoán (mua hoặc bán chứng khoán). Doanh thu tài chính lúc này được tính là khoản chênh giữa giá cổ phiếu bán ra và giá gốc. Hoặc lãi từ cổ phiếu, tín phiếu hoặc là trái phiếu.
- Tiếp theo, hoạt động liên quan đến ngoại tệ (mua/bán ngoại tệ). Doanh thu tài chính sẽ chính là khoản chênh giữa giá của ngoại tệ bán ra so với mua vào.
- Thứ ba, với khoản tiền lãi từ hoạt động liên quan tới đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu. Tiền lãi được công nhận chỉ là khoản tiền lãi được tạo ra từ chính những kỳ đã được mua lại khoản đầu tư. Còn khoản lãi đầu tư nhận được từ khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại. Thì doanh nghiệp ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Thứ tư, trong hoạt động nhượng lại những khoản đầu tư trong các loại hình công ty. Thì doanh thu tài chính được tính là số tiền chênh giữa giá bán với giá gốc.
- Thứ năm, doanh thu tài chính phát sinh từ trong hoạt động nhượng bán đối với chứng khoán. Hoặc đầu tư cho các loại hình công ty. Doanh thu tài chính được tính là số tiền lãi chênh của giá bán với giá vốn. Theo nguyên tắc giá bán sẽ phải lớn hơn giá vốn. Trong đó, giá bán chính là giá trị đến từ những khoản nhận được một cách hợp lý. Còn giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền. Hoặc phương pháp nhập trước xuất trước.
- Thứ sáu, nếu như doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua/bán chứng khoán qua việc hoán đổi cổ phiếu. Nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A lấy cổ phiếu B thì cổ phiếu nhận về được tính ra nhiều trường hợp. Mỗi trường hợp có cách xác định doanh thu tài chính riêng.
- Thứ bảy, Doanh thu tài chính từ tiền lãi đến từ việc gửi tiền. Không gồm số tiền phát sinh của việc đầu tư tạm thời. Có nguồn gốc đầu tư là khoản vay để xây dựng một dạng tài sản dở dang nào đó.
Lưu ý: Cú xin lưu ý anh em trong trường hợp khi doanh nghiệp nhận cổ tức bằng cổ phần. Doanh nghiệp chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính. Không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính. Đồng thời cũng không được ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
3.3 Nguyên tắc quản lý tài chính giúp đảm bảo nguồn doanh thu từ hoạt động tài chính
Mỗi một loại hình đơn vị kinh doanh đều sẽ xây dựng các phương thức quản lý riêng cho mình. Đảm bảo sự phù hợp và tối ưu hóa nhất. Các doanh nghiệp sẽ dựa vào chỉ tiêu tài chính để làm thước đo. Từ đó đưa ra mức độ hiệu quả của hoạt động tài chính.
Tuy nhiên dù có bằng cách này hay cách khác thì về bản chất. Việc quản lý tài chính cũng cần được thực hiện dựa theo những nguyên tắc nhất định. Vậy anh em đã nắm bắt được những nguyên tắc đó hay chưa? Ngay sau đây, Cú sẽ gửi tới anh em một số nguyên tắc quản lý tài chính hiệu quả nhé!
Thứ nhất, Quản lý theo hệ thống để đảm bảo doanh thu tài chính không rơi vào thua lỗ. Đây là nguyên tắc đầu tiên thể hiện khả năng nắm bắt hệ thống tốt của bất cứ nhà quản lý nào. Đối với lĩnh vực tài chính thì quản lý một cách có hệ thống càng cần thiết. Vì nó sẽ giúp anh em dễ dàng theo dõi, cập nhật chính xác từng loại tài chính. Đây là nguồn gốc cốt lõi của sự thịnh vượng trong công ty.
Thứ hai, Lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro. Đây được xem là nguyên tắc “ngầm” mà mọi doanh nghiệp đều thừa nhận nếu muốn sinh lời cao. Rủi ro thấp đồng nghĩa với tỷ lệ thu lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến tính cân bằng giữa lợi suất và rủi ro.
Tốt nhất, doanh nghiệp nên đầu tư và phát triển đa dạng các lĩnh vực và danh mục sản phẩm. Doanh nghiệp tập trung đầu tư một lĩnh vực hoặc sản phẩm không phải là sự lựa chọn an toàn. Vì nếu thua lỗ, doanh nghiệp sẽ mất tất cả. Ngược lại, khi doanh nghiệp chinh phục đa dạng các lĩnh vực, sản phẩm, tỷ lệ rủi ro thấp hơn. Nếu một sản phẩm hoặc lĩnh vực thua lỗ cũng không ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, Sử dụng tiền để sinh thêm tiền. Điều này quả thực rất phù hợp đối với quá trình quản lý doanh thu tài chính. Mục đích chính của doanh thu hoạt động tài chính nằm ở 2 từ “doanh thu”. Chỉ có làm cho tiền đẻ ra tiền thì mục đích đó mới được đáp ứng một cách hoàn hảo. Vậy làm cách nào? Đây không đơn thuần là một nguyên tắc mà còn là một bài học mà doanh nghiệp buộc phải nhớ. Để tạo ra nhiều lợi nhuận, ngoài việc kinh doanh thuần, doanh nghiệp có thể “rót” tiền vào các kênh đầu tư khác.
Tuy nhiên, đầu tư là một chặng đường không hề đơn giản. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc, lựa chọn kênh đầu tư uy tín, đảm bảo an toàn. Đầu tư sinh lời sẽ giúp doanh nghiệp thu về dòng tiền rất lớn, tài chính tăng trưởng mạnh mẽ.
Thứ tư, Dự phòng phương án. Quản lý tài chính doanh nghiệp chỉ hiệu quả khi doanh nghiệp đề xuất các phương án dự phòng. Rủi ro tài chính, chi phí phát sinh bất ngờ là điều mà mọi doanh nghiệp có thể gặp phải. Lúc này, phương án dự phòng chính là “chiếc chìa khóa” giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình thế khó khăn.
Xây dựng phương án dự phòng tương tự như việc mua bảo hiểm cho mình để đề phòng bất trắc. Một số phương án dự phòng doanh nghiệp có thể cân nhắc. Chẳng hạn: thiết lập quỹ tiết kiệm, đăng ký dịch vụ bảo hiểm, xây dựng nhiều chiến lược khác nhau,…
Thứ năm, nhà kinh doanh cần dùng tiền để đầu tư. Đây là một nguyên tắc bắt buộc đối với hoạt động quản lý và tạo doanh thu tài chính. Cố gắng tìm ra những sản phẩm đầu tư đúng đắn. Khi đó sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận thu về tăng lên đáng kể. Đảm bảo dòng tiền lớn và nguồn doanh thu tài chính chắc chắn sẽ không ngừng gia tăng.
Vậy làm thế nào để hạn chế rủi ro mới là điều mà doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt. Theo gợi ý của các chuyên gia kinh tế tài chính kinh doanh. Việc đa dạng hóa các mảng đầu tư, gia tăng sản phẩm chính là phương pháp hàng đầu giúp cho rủi ro được giảm thiểu tối đa.
Thứ sáu, Đảm bảo tính khoa học, logic. Quản lý tài chính một cách khoa học, logic là nguyên tắc cuối cùng mà doanh nghiệp cần tuân thủ. Tài chính doanh nghiệp có rất nhiều danh mục khác nhau như: các khoản vay, doanh thu, tiền đầu tư, quỹ lương, môi giới,,… Điều này đòi hỏi ban quản trị phải thường xuyên theo dõi, kiểm soát.
Còn rất nhiều nguyên tắc khác được đánh giá là những chiếc chìa khóa vàng. Các nguyên tắc giúp cho việc quản lý doanh thu tài chính đạt được hiệu quả tốt. Nếu anh em có thêm những bí quyết quản trị, nhất là đối với quản lý doanh thu tài chính. Hãy chia sẻ dưới bài viết này để mọi người cùng biết nhé.
4. Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác.
4.1 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ. Không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền.
– Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán. Doanh thu hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua. Hoặc số lãi về tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu.
– Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ. Doanh thu tài chính là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của ngoại tệ.
– Đối với khoản lãi đầu tư từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ. Các khoản lãi đầu tư từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì được ghi giảm giá trị khoản đầu tư đó.
4.2 Tài khoản sử dụng cho doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền. Cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh. Đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
4.3 Kết cấu tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
5. Một số vấn đề liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính
Trên thực tế thì việc duy trì hay phát triển hoạt động của doanh nghiệp cũng phần nào được thành công nhờ vào việc quản lý tài chính. Tuy nhiên mỗi cơ chế quản lý khác nhau của từng tổ chức, doanh nghiệp khác nhau. Do vậy mà họ đều có những công cụ cũng như phương tiện riêng biệt. Dựa vào đó để có thể nghiên cứu và phân tích các thông số tài chính quan trọng. Nhằm đạt được những mục tiêu tài chính đã được đề ra bởi doanh nghiệp. Đồng thời cũng là cơ sở để thúc đẩy được tình hình tài chính một cách hiệu quả hơn.
5.1 Phân tích tài chính
Nếu anh em đã hiểu được phần nào về doanh thu hoạt động tài chính là gì? Thì có lẽ cũng biết phân tích tài chính là một trong những yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm. Cũng như dành nhiều thời gian, công sức vào đó. Việc phân tích sẽ giúp doanh nghiệp giám sát, theo dõi, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cho thấy doanh nghiệp đó đang hoạt động ra sao, có đạt tiêu chuẩn hay không. Từ những phân tích này (thông tin nội bộ hay bên ngoài, thông tin giá trị và số lượng). Doanh nghiệp có thể đánh giá cũng như nhận biết được mức độ rủi ro. Và cả hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ máy doanh nghiệp.
Với những kết quả sau khi đã nghiên cứu và phân tích tài chính. Các chủ doanh nghiệp còn có thể thấy được tiềm lực cũng như thế mạnh của chính doanh nghiệp mình. Ngược lại, những thông tin về thực trạng hay xu hướng tài chính sẽ là yếu tố mà chúng ta có thể dễ dàng đánh giá được điểm yếu. Hay những điểm chưa thực sự mang lại được hiệu quả cho bộ máy hoạt động kinh doanh, sản xuất. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp có thể nhìn thật vào chính năng lực thực sự của doanh nghiệp. Từ đó có thể cải thiện, nâng cấp được bộ máy thông qua việc phân tích tài chính.
5.2 Bảng cân đối kế toán
Là yếu tố chịu sự ảnh hưởng cũng như tác động trực tiếp của doanh thu tài chính. Là một tài liệu mô tả tình trạng thực tế về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một khoảng thời gian nhất định nào đó. Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn để phản ánh tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Các khoản doanh thu được hạch toán vào doanh thu tài chính sẽ được kê khai dưới hình thức chuyển hóa thành tiền. Với tính thanh khoản và sẽ được giảm dần từ trên xuống.
5.3 Báo cáo kết quả kinh doanh
Đây là tài liệu quan trọng đối với việc quản lý cũng như theo dõi tình hình tài chính. Đặc biệt là doanh thu hoạt động tài chính. Bởi khi nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh chủ doanh nghiệp. Có thể thấy được rõ nét sự dịch chuyển của tiền, tài chính trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp dễ dàng tính toán, lên kế hoạch tài chính phù hợp cho mục tiêu phát triển.
Ngoài ra báo cáo kinh doanh này cũng sẽ được phân tích, đánh giá cùng với doanh thu tài chính thực phát sinh khi tham gia vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Do đó báo cáo kết quả kinh doanh chính là yếu tố giúp các doanh nghiệp có thể theo dõi. Đồng thời đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng dòng tiền tài chính. Và cả tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời cũng sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng phát hiện được các tiềm năng vốn của công ty. Và kiểm soát kịp thời những tình huống bất thường liên quan đến tài chính.
5.4 Báo cáo chuyển lưu tiền tệ
Đối với thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sẽ giúp doanh nghiệp thấy được phần nào về diễn biến và tình hình của việc sử dụng tài chính. Đồng thời đánh giá khả năng chi trả của bộ máy doanh nghiệp có thực sự hiệu quả hay không. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sẽ cần phải lên kế hoạch để tìm hiểu cũng như nghiên cứu ngân quỹ. Trong đó gồm: Dòng tiền thực nhập – xuất quỹ để phản ánh chính xác được doanh thu tài chính.
5.5 Thuyết minh báo cáo tài chính
Cùng với chức năng của báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng được hình thành dựa trên mục đích riêng. Mang lại nội dung về tình hình sản xuất kinh doanh và doanh thu tài chính một cách chi tiết. Thông thường những doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ chú trọng khá nhiều vào những vấn đề này.
5.6 Công khai báo cáo tài chính theo luật định
Dựa theo nội dung đã được quy định rõ ràng tại điều 32, điều 33 của Bộ Luật kế toán. Bất cứ bộ máy doanh nghiệp kinh doanh nào cũng sẽ có trách nhiệm công khai một cách minh bạch. Đảm bảo số liệu chính xác, cụ thể, rõ ràng và trung thực. Phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định đã được quy định.
5.7 Các phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp
Để có thể bao quát cũng như thấy rõ được kết quả của hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng sẽ cần phải nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hay nói một cách dễ hiểu thì doanh nghiệp phải nắm rõ được thông tin về doanh thu tài chính. Và thông thạo phân tích tài chính để có thể kiểm tra báo cáo tài chính một cách chính xác.
5.8 Đánh giá hiệu quả tài chính
Sau khi đã phân tích cũng như nắm rõ về tình hình tài chính hay doanh thu tài chính. Như vậy thì cũng chưa đủ để nhận xét hay đưa ra đánh giá, quyết định mang tầm quan trọng. Bởi các nhà kinh doanh hay doanh nghiệp đều biết đến khâu đánh giá cuối cùng mới là điểm quan trọng. Những chỉ tiêu, phương pháp so sánh, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả chính là những yếu tố quan trọng. Trên cơ sở đó để phản ánh những phần quan trọng của bộ máy hoạt động kinh doanh doanh nghiệp.
6. Ví dụ về phân tích doanh thu hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Vinhomes
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp của CTCP Vinhomes. Trong bài viết này, hãy cùng Cú tìm hiểu doanh thu tài chính của Công ty Vinhomes gồm những gì?
Theo báo cáo tài chính kiểm toán riêng lẻ năm 2018, năm 2019 và năm 2020. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2020, doanh thu hoạt động tài chính đạt 8.027 tỷ đồng cụ thể như sau:
Như vậy anh em có thể thấy, doanh thu hoạt động tài chính của VHM đến từ các nguồn sau:
- Thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận được chia: là khoản chia cổ tức từ một số công ty con. Giá trị cổ tức được chia đạt 7.225,7 tỷ đồng năm 2020, tăng 15,5% so với năm 2019.
- Thu nhập từ hợp đồng hợp tác đầu tư và kinh doanh. Đây là từ các dự án Vinhomes Riverside Harmony, Vinhomes Imperia Hải Phòng, Vinhomes Dragon Bay. Và Vinhomes Star City Thanh Hóa, Vinhomes Skylake. Giá trị tiền thu được chỉ đạt 682,2 tỷ năm 2020, giảm mạnh so với mức 5.174,6 tỷ của 2019.
- Thu nhập từ thanh lý khoản đầu tư. Đây là từ khoản chuyển nhượng cổ phần trong công ty Prime Land cho đối tác khác.
- Lãi tiền gửi và cho vay cũng giảm mạnh, chỉ đạt 119,2 tỷ đồng năm 2020. So với mức 1.215,8 tỷ đồng của năm 2019, lãi tiền gửi và cho vay đã giảm tới 90,1%.
Không phát sinh doanh thu từ thanh lý khoản đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá. Hay lãi từ giao dịch sáp nhập công ty như các năm trước đây.
Đánh giá:
Năm 2020, doanh thu hoạt động tài chính của VHM giảm đột biến, chỉ đạt 8.027,1 tỷ đồng. So với năm 2019 đã giảm ~ 44,5%. Nguyên nhân chính là do thu nhập từ lãi tiền gửi, hợp tác đầu tư và kinh doanh giảm mạnh. Lượng tiền mặt gửi ngân hàng và hoạt động đầu tư tài chính dài hạn sụt giảm mạnh. Đây là lý do khiến doanh thu hoạt động tài chính thấp.
Tuy nhiên, như Cú đã trình bày ở trên. Nếu chỉ phân tích riêng chỉ tiêu doanh thu tài chính sẽ dẫn tới quyết định thiếu chính xác. Chỉ tiêu này cần sử dụng làm số liệu so sánh với từng giai đoạn tài chính của công ty. Anh em cũng cần kết hợp các chỉ số biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng,… để có quyết định đầu tư đúng đắn và chính xác nhất.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu doanh thu tài chính là gì cũng như cách xác định và ý nghĩa của chỉ số này. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ doanh thu tài chính của công ty qua các năm. Từ đó để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể bắt đầu từ series Các chỉ số vĩ mô cần chú ý của Cú như:
1. GDP là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán mới cần biết 2022
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Tất tần tật từ A-Z cho nhà đầu tư mới
3. Chỉ số CCI là gì? Tìm hiểu về CCI từ A-Z cho nhà đầu tư mới bắt đầu 2022
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn chứng năng cũng như cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSJJKgbU4/
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969