Nợ ngắn hạn trong báo cáo tài chính là gì? Nhà đầu tư cần biết
Nếu tài sản là tiền đề cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp. Thì nợ phải trả được coi như đòn bẩy giúp doanh nghiệp thêm phần phát triển. Nợ phải trả nói chung cũng như nợ ngắn hạn nói riêng tài trợ cho những hoạt động của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội để mở rộng quy mô, khai phá tiềm năng. Nợ cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực tiền mặt.
Có thể thấy nợ phải trả là một trong những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện trong hoạt động kinh doanh. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với đối tác, khách hàng… từ đó phát triển hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, liệu nợ chỉ mang đến điều tốt đẹp cho công ty! Câu trả lời rõ ràng là không rồi. Nợ luôn tồn tại trong nó những bất lợi và rủi ro. Qua bài này, Cú sẽ mang đến cho anh em cái nhìn bao quát nhất, dễ hiểu nhất. Về nợ và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Anh em hãy cùng theo dõi nhé.
Mở đầu
Bài nối tiếp trong chủ đề về các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cú sẽ giới thiệu tới anh em về một chỉ tiêu rất quan trọng của doanh nghiệp. Đó chính là nợ ngắn hạn. Là một phần quan trọng trong tổng nợ doanh nghiệp. Bao gồm rất nhiều khoản mục nhỏ với các đặc tính khác nhau. Doanh nghiệp cấu trúc nợ ngắn hạn và sử dụng nợ ngắn hạn như nào thì hợp lý. Mang lại lợi nhuận tối đa. Hãy cùng Cú đi tìm câu trả lời qua bài viết này nhé. Anh em hãy cùng Cú tìm hiểu nhé.
Phần 1: Nợ ngắn hạn là gì?
Hai bài trước Cú đã chia sẻ về tài sản của doanh nghiệp là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Đây là 2 chỉ tiêu thuộc phần tài sản của doanh nghiệp. Hôm nay Cú sẽ chia sẻ về nợ ngắn hạn. Một phần trong nợ doanh nghiệp – thuộc trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Nợ phải trả là gì?
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp. Phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua. Mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nói cách khác, nợ là những khoản doanh mà doanh nghiệp đã được sử dụng trước. Như tiền, tài sản, nguyên vật liệu, sản phẩm… từ cá nhân, tổ chức khác. Doanh nghiệp sẽ phát sinh nghĩa vụ phải hoàn trả số nợ đó. Bao gồm cả gốc và (hoặc) lãi cho chủ nợ vào một khoảng thời gian trong tương lai.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp vay nợ ngân hàng để tài trợ cho 1 dự án nào đó. Hay là nhập nguyên vật liệu đầu vào nhưng chưa thanh toán cho người bán.
1.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ phải trả
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới Nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể kể đến 3 yếu tố chính như sau:
– Quy mô nợ: Quy mô nợ phải trả lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa doanh nghiệp đã mua. Quy mô nợ phải trả nói lên số lượng tiền nợ nhiều hay ít. Đối với từng doanh nghiệp. Quy mô nợ phải trả thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các đối tác. Ngoài ra, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cũng quyết định quy mô nợ phải trả. Theo đó, nếu doanh nghiệp cho phép các hóa đơn thanh toán được thanh toán chậm trả nhiều. Thì quy mô nợ phải trả lớn và ngược lại.
– Thời hạn thanh toán nợ: Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp ký hóa đơn mua chịu. Cho đến khi hóa đơn này được thanh toán. Đây là giới hạn thời gian để các doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ phải trả. Doanh nghiệp nên xác định một thời hạn trả nợ có lợi cho mình nhất. Tránh các rủi ro gặp phải trong quá trình trả nợ. Và nhất là đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.
– Chính sách giá cả hàng hóa, dịch vụ: Đây là yếu tố thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Các chính sách ưu đãi sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh các khoản nợ phải trả và ngược lại.
1.1.2 Phân loại nợ phải trả
Nợ phải trả được chia làm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn theo thời gian của khoản nợ.
- Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Nợ dài hạn: là những khoản nợ có thời hạn trả nợ lớn hơn 12 tháng. Hoặc lớn hơn thời gian của một chu kỳ kinh doanh.
1.1.3 Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa gì?
Nợ phải trả tăng cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng nhiều vốn vay hơn. Nếu tổng nợ tăng đến từ các khoản nợ ngắn hạn. Cần theo dõi chặt chẽ, kết hợp với cân đối dòng tiền để đảm bảo khả năng trả nợ.
Nếu tổng nợ tăng do tăng nợ dài hạn. Có thể doanh nghiệp chỉ đang huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, nợ phải trả giảm báo hiệu tình hình tài chính an toàn, khởi sắc hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là doanh nghiệp chưa tận dụng việc vay. Hoặc kéo dài thời gian thanh toán để tăng nguồn lực vốn.
Để phân tích nợ phải trả, cần kết hợp với các chỉ số khác như: hệ số nợ, tỷ suất thanh khoản…
1.1.4 Nhược điểm của nợ phải trả
Nợ phải trả chính là một con dao hai lưỡi của doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng vốn. Để có đủ nguồn lực kinh doanh, các doanh nghiệp thường huy động nợ ở bên ngoài. Đây cũng là phương pháp “đòn bẩy tài chính” để mang lại một tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng cơ cấu nợ quá lớn. Không thể đảm bảo đủ khả năng trả nợ, phải chấp nhận bán tài sản trả nợ hoặc xấu nhất là lâm vào tình trạng phá sản.
Do đó, quản trị nợ là vấn đề rất quan trọng trong doanh nghiệp.
1.1.5 Rủi ro nợ phải trả thường gặp trong hoạt động của doanh nghiệp
– Công nợ phải trả quá hạn thanh toán hoặc lâu ngày chưa được giải quyết. Khiến uy tín của doanh nghiệp bị sụt giảm.
– Đơn vị kế toán chưa có sự hạch toán các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, từng khoản… Khiến nợ phải trả bị dồn lâu ngày.
– Thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng.
– Gian lận phát sinh trong các doanh nghiệp nhằm làm giảm số dư nợ phải trả ngắn hạn. Như nhà quản lý cố tình báo cáo tốt tình hình tài chính khiến kế toán không hạch toán. Hoặc hạch toán sai công nợ phải trả.
– Xảy ra các sai sót đối với khoản mục nợ phải trả như chưa hạch toán. Và theo dõi chi tiết từng đối tượng nhà cung cấp. Chưa thực hiện phân loại nợ phải trả cho các bên liên quan…
1.2 Nợ ngắn hạn là gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả. Có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng. Hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường. Như:
– Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn;
– Phải trả người bán;
– Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
– Phải trả người lao động;
– Chi phí phải trả;
– Phải trả nội bộ;
– Doanh thu chưa thực hiện;
– Dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo.
Nợ ngắn hạn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Do đó, bất kỳ một sự tăng giảm trong nợ ngắn hạn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới doanh nghiệp. Vậy sự ảnh hưởng đấy là như thế nào. Xuất phát từ những khoản mục nào. Hãy cùng Cú tìm hiểu trong phần tiếp theo nhé.
Phần 2: Nợ ngắn hạn bao gồm những gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Nợ ngắn hạn (mã số 310) bao gồm rất nhiều khoản mục nhỏ. Mỗi khoản mục có các đặc điểm khác nhau và được quy định rõ ràng như sau:
2.1 Phải trả người bán ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán. Có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu của khoản mục được mở chi tiết cho từng người bán.
Chỉ tiêu này giảm cho thấy lòng tin của công ty với đối tác chưa thực sự cao. Doanh nghiệp bắt buộc phải thanh toán sớm các khoản phí giao dịch.
Ngược lại, phải trả người bán tăng cho thấy uy tín và vị thế của doanh nghiệp với đối tác khách hàng tốt. Nhà cung cấp sẵn sàng cho doanh nghiệp thanh toán chậm trong thời gian dài. Doanh nghiệp sẽ tận dụng được lợi thế này dùng tiền cho các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Xét ví dụ công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, năm 2021, khoản phải trả người bán được ghi nhận cho từng doanh nghiệp, đơn vị với số tiền cụ thể. Tổng số nợ phải trả người bán sẽ được ghi trên bảng cân đối kế toán. Phải trả người bán ngắn hạn năm 2021 tăng so với năm 2020. Một phần đến từ việc số lượng hàng hóa đầu vào của doanh nghiệp tăng so với năm trước. Một phần thể hiện sự tin tưởng của nhà cung cấp đối với công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
2.2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước. Để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư. Và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu được mở chi tiết cho từng khách hàng.
Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ sản phẩm, dịch vụ của khách hàng đang được ưa chuộng. Khách hàng tin tưởng và mong muốn làm ăn lâu dài. Điều này là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cũng như có tiền trước để tài trợ cho các hoạt động khác.
Ngược lại, chỉ tiêu người mua trả tiền trước ngắn hạn giảm. Thể hiện nhu cầu của khách hàng đối với hàng hóa doanh nghiệp giảm. Doanh nghiệp có dấu hiệu mất dần những khách hàng quen, lâu năm.
Xét công ty cổ phần đầu tư Nam Long NLG năm 2021, công ty có số dư cuối năm giảm ½ so với đầu năm. Thể hiện nhu cầu nhà ở căn hộ biệt thự, đất của doanh nghiệp đang có dấu hiệu giảm dần. Doanh nghiệp cần có những chính sách để thu hút khách hàng đặt trước. Để có thể lên kế hoạch cho việc xây dựng sắp tới. Cũng như có thể huy động thêm nguồn vốn tài trợ cho dự án từ chính khách hàng của mình.
2.3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Thuế và phí nộp cho nhà nước thường tăng tương đương với doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu này tăng, cho thấy doanh thu của công ty đang tăng, có các dấu hiệu kinh doanh tích cực.
Ngược lại khi chỉ tiêu này giảm, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang không tốt. Doanh thu, lợi nhuận giảm sút dẫn đến giảm các khoản thuế phí phải đóng.
Khoản phải trả là nợ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Bao gồm nợ thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác. Được kế toán ghi chi tiết số dư đầu kỳ, tăng trong kỳ. Giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. Số dư cuối kỳ tăng thể hiện doanh nghiệp có lợi nhuận tương ứng tăng. Là một dấu hiệu tốt trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét công ty cổ phần Đầu tư Nam Long năm 2021, doanh nghiệp còn nợ Nhà nước 272 tỷ đồng. Con số này tăng so với năm 2020, chứng tỏ doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng tương ứng. Là dấu hiệu tích cực cho hoạt động của doanh nghiệp.
2.4 Phải trả người lao động – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Anh em chắc hẳn không ai muốn bị nợ lương đâu đúng không. Doanh nghiệp trong một vài trường hợp, do dòng tiền gặp khó khăn chẳng hạn. Sẽ buộc phải nợ lương người lao động. Và số tiền này sẽ được ghi nhận trong báo cáo tài chính.
Các khoản phải trả cho người lao động giảm cho thấy doanh nghiệp đang trong quá trình thắt chặt. Và giảm quy mô sản xuất, giảm năng suất, khối lượng hàng hóa trong kỳ.
Nợ phải trả cho người lao động tăng so với cùng kỳ. Mức lương phải trả cho người lao động sẽ tăng theo doanh thu. Cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm nhân lực. Tuy nhiên, nếu mức tăng không tương đương với doanh thu, thể hiện công ty đang nợ tiền của người lao động, biểu hiện của các vấn đề tài chính bất ổn.
2.5 Chi phí phải trả ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả. Do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn. Hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu. Nhưng chắc chắn sẽ phát sinh. Cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Và sẽ phải thanh toán trong vòng 12 tháng. Hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo. Như trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả…
Anh em có thể tham khảo thêm mục chi phí phải trả ngắn hạn của công ty cổ phần đầu tư Nam Long NLG để hiểu rõ hơn về khoản mục này. Khoản mục này bao gồm 3 loại chính. Trích trước chi phí hoàn thành dự án. Nghĩa là dự án đó chưa hoàn thành nhưng doanh nghiệp trích trước và hạch toán vào chi phí sản xuất. Chi phí lãi vay phải trả trong trường hợp vay lãi trả sau, lãi trái phiếu trả sau. Nói một cách dễ hiểu hơn đó là những chi phí mà sẽ phải trả một cục vào 1 thời gian trong tương lai, sẽ được phân bổ cho các năm cho tới hạn.
2.6 Phải trả nội bộ ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế toán. Được căn cứ vào bản chất của đơn vị, hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc? Có tư cách pháp nhân hay không? Có người đại diện pháp luật hay không? Chứ không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị đó như là đơn vị thành viên, chi nhánh, xí nghiệp, tổ đội.
Chính vì vậy, anh em sẽ không phản ánh vào khoản mục này. Những giao dịch thanh toán của công ty mẹ với công ty con. Hay giữa các công ty con với nhau. Vì các đơn vị này đều là những đơn vị độc lập.
2.7 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế. Khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế. Tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo. Của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số tiền lũy kế anh em có thể hiểu đơn giản là tổng số tiền cộng dồn từ trước đến nay của mục đó.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A thuê doanh nghiệp B thực hiện 1 dự án xây dựng tổng số tiền là 6 tỷ đồng. Thời gian thực hiện là 3 năm cho 3 hạng mục. Theo kế hoạch mỗi năm sẽ thực hiện 1 hạng mục. Doanh nghiệp A sẽ thanh toán vào cuối kỳ sau nghiệm thu
Năm thứ 1 Doanh nghiệp B thực hiện 1 hạng mục. Ước tính giá trị 2 tỷ đồng. Doanh nghiệp A chưa thanh toán.
Doanh nghiệp A ghi nhận Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng cho năm thứ 1 là 2 tỷ đồng.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Kết quả thực hiện hợp đồng xây được ước tính một cách đáng tin cậy. Do vậy doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành. Do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính. Mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa. Và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
Có 2 trường hợp xác định kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy:
– Trường hợp 1: Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định. Kết quả của hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện.
+ Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
+ Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
+ Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phân công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
+ Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng. Và tính toán được một cách đáng tin cậy. Để tổng chi phí của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự toán.
– Trường hợp 2: Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm. Kết quả của hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
+ Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng. Và tính toán được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định chi phí có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng, các phương pháp có thể là:
– Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
– Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
– Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây dựng đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây dựng phải hoàn thành của hợp đồng.
2.8 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện. Tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo. Hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Doanh thu chưa thực hiện gồm các khoản doanh thu nhận trước như sau:
– Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
– Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ;
– Khoản khác như khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm. Trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay. Khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ. Hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống…
Ví dụ 3: Công ty A cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng có chính sách bán hàng như sau: Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tối thiểu 6 tháng tiền thuê văn phòng trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thuê. Số tiền là 1,200,000,000 đồng.
Tại thời điểm nhận tiền, công ty A sẽ ghi nhận khoản tiền nhận trước cho nhiều kỳ nêu trên là doanh thu chưa thực hiện số tiền 1,200,000,000 đồng. Lý do: doanh thu đó đã nhận nhưng chưa thực hiện việc cho thuê nên thực chất nó là 1 khoản nợ.
Sau đó, mỗi tháng công ty sẽ tăng doanh thu cung ứng dịch vụ = 1,200,000,000/6 = 200,000,000 đồng
Và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện tương ứng -200,000,000 đồng.
Sau đó, hàng tháng kế toán hạch toán tăng doanh thu cung ứng dịch vụ và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
Anh em lưu ý không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
– Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
– Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ. Doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với phải thu của khách hàng.
Như vậy, doanh thu chưa thực hiện phát sinh khi doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng trước khi thực hiện công việc để tạo ra doanh thu tương ứng. Đồng thời, nó cũng được coi là khoản nợ phải trả của công ty. Do đã nhận tiền nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa. Cung ứng dịch vụ cho khách hàng đó.
2.9 Phải trả ngắn hạn khác – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác. Như là:
– Giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân;
– Phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn;
– Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Xét công ty cổ phần đầu tư Nam Long NLG năm 2021, Phải trả ngắn hạn khác bao gồm 6 khoản mục:
– Khoản vốn nhận từ đầu tư vào HĐHTKD;
– Phải trả lợi nhuận HĐHTKD;
– Khoản phải trả kinh phí bảo trì duy tu bảo dưỡng;
– Phải trả cổ tức;
– Phải trả tiền mượn từ cá nhân, nhận ký quỹ và các khoản mục khác.
Nói một cách dễ hiểu thì bất kỳ khoản nợ nào của doanh nghiệp cũng cần hạch toán. Khi không đủ điều kiện để hạch toán vào các khoản mục khác. Doanh nghiệp sẽ kế toán các khoản nợ ngắn hạn vào khoản mục phải trả ngắn hạn khác. So với năm 2020, năm 2021 chỉ tiêu này lớn hơn rất nhiều, khi so sánh với quy mô doanh thu và lợi nhuận, chỉ tiêu này tăng là hoàn toàn hợp lý.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính. Và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Cụ thể:
– Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền vay. Bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu. Nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
– Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:
+ Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá). Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.
+ Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá). Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra. Khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
+ Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá). Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu… Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu. Lãi ghi trên trái phiếu.
Xét nợ ngắn hạn của công ty cổ phần đầu tư Nam Long NLG năm 2021, nợ ngắn hạn của NLG đến chủ yếu từ ngân hàng và các bên liên quan. Chi tiết Cú tìm hiểu thông qua thuyết minh tài chính. Bao gồm công ty Nam Khang, ADC, Nam Long Hồng Phát, Vận tải Nam Long và các bên khác. So với năm 2020, con số này nhỏ hơn khoảng 600 tỷ. Thay đổi chủ yếu đến từ vay nợ ngân hàng. Cho thấy doanh nghiệp đã đáo hạn thành công khá nhiều nợ ngắn hạn trong năm từ ngân hàng.
2.11 Dự phòng phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng. Hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo. Như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu. Các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính. Chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả. Và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Điều kiện để trích lập dự phòng phải trả của doanh nghiệp
Dự phòng phải trả được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới). Do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
– Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra. Dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
– Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả. Là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi. Để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
Xét Công ty cổ phần Sữa Việt Nam VNM năm 2021, doanh nghiệp đã trích dự phòng phải trả ngắn hạn 4,468 triệu đồng. Số liệu này sẽ được tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với tăng trong kỳ. Và trừ đi sử dụng trong kỳ và hoàn nhập trong kỳ.
2.12 Quỹ khen thưởng, phúc lợi – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Nói một cách, tiền thưởng, tiền phúc lợi đã ước tính nhưng chưa sử dụng. Cũng là một loại nợ của doanh nghiệp.
Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp. Để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất. Phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng. Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
– Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty. Phải theo chính sách tài chính hiện hành.
– Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty. Phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
– Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi. Khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán. Ghi tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
– Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời được kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí. Mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần/một năm. Để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Xét công ty cổ phần đầu tư Nam Long NLG năm 2021, doanh nghiệp đã sử dụng 45 tỷ đồng để thực hiện việc khen thưởng, phúc lợi. Đồng thời cũng trích lập thêm 40 tỷ đồng cho kế hoạch khen thưởng phúc lợi mới.
2.12 Quỹ bình ổn giá – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo. Có lẽ anh em sẽ khó gặp chỉ tiêu này khi đọc báo cáo tài chính. Đây thường là một khoản mục nhỏ của doanh nghiệp.
Tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Doanh nghiệp được chủ động bổ sung thêm vào tên của Quỹ này. Phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình, ví dụ như Quỹ bình ổn giá xăng, dầu.
– Doanh nghiệp phải trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ bình ổn giá theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ sử dụng tài khoản này. Nếu pháp luật yêu cầu trích lập Quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
– Quỹ bình ổn giá khi trích lập được tính vào giá vốn hàng bán. Khi sử dụng Quỹ cho mục đích bình ổn giá, doanh nghiệp được ghi giảm giá vốn hàng bán.
2.13 Giao dịch mua bán lại trái phiếu – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán. Khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo.
Doanh nghiệp phải chấp hành đúng những quy định liên quan đến hình thức giao dịch. Thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch mua bán lại. Quy định tại các cơ chế tài chính hiện hành về giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại không được ghi nhận. Là khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên bán. Tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại. Mà ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.
Phần 3: Phân tích các chỉ số liên quan tới nợ ngắn hạn
Trong bài Tài sản ngắn hạn là gì? Dễ hiểu cho nhà đầu tư mới bắt đầu Cú đã chia sẻ tới anh em. Chi tiết về hệ số thanh khoản. Đó là những chỉ số nói lên tương quan giữa tài sản ngắn hạn. Và những khoản mục của tài khoản đối với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Anh em hãy đọc để hiểu kỹ hơn nhé.
Ở bài này Cú sẽ tóm tắt lại ý chính về các chỉ số này. Để hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Cú sẽ lấy ví dụ xuyên suốt về các chỉ số của HPG. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
3.1 Chỉ số thanh toán hiện hành
Dùng để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một công ty trong vòng một năm. Một doanh nghiệp có thể dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình hay không? Anh em hãy sử dụng chỉ số này. Một chỉ số cao hơn cho thấy mức độ thanh khoản cao hơn.
Công thức tính
Chỉ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là mẫu số do đó nợ ngắn hạn tăng sẽ khiến cho chỉ số này giảm. Chỉ số giảm đồng nghĩa với thanh khoản của doanh nghiệp yếu đi.
Ví dụ 4: HPG năm 2021 có
Tổng tài sản ngắn hạn: 94,154 tỷ đồng
Nợ ngắn hạn: 73,459 tỷ đồng
=> Chỉ số thanh toán hiện hành = 94,154/ 73,459 = 1.28
Chỉ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 thể hiện doanh nghiệp không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
3.2 Chỉ số thanh toán nhanh
Chỉ số này cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn. Để trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này phản ánh chính xác hơn chỉ số thanh toán hiện hành.
Công thức tính
Chỉ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
Ví dụ 5: HPG năm 2021 có
Tổng tài sản ngắn hạn: 94,154 tỷ đồng
Hàng tồn kho: 42,134 tỷ đồng
Nợ ngắn hạn: 73,459 tỷ đồng
=> Chỉ số thanh toán nhanh = (94,154 – 42,134)/ 73,459 = 0.71
Chỉ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nếu không bán hàng tồn kho. Khi so sánh với chỉ số thanh toán hiện hành, chỉ số này bằng khoảng 55%. Chứng tỏ doanh nghiệp có hàng tồn kho khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Điều này cũng là tiền đề để anh em cần nghiên cứu thêm chỉ số vòng quay khoản phải trả. Chỉ số liên quan trực tiếp tới hàng tồn kho và sẽ được Cú giới thiệu ở phần sau của bài.
3.3 Chỉ số thanh toán tiền mặt
Chỉ số thanh toán tiền mặt là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Liệu rằng doanh nghiệp có thể sử dụng tiền và các tài sản tương đương tiền. Để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đó hay không. Chỉ số thanh toán tiền mặt thận trọng hơn so với 2 chỉ số thanh khoản bên trên. Nếu doanh nghiệp buộc phải thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức. Do đó, dựa vào chỉ số này, nhà đầu tư hay các chủ nợ có thể đưa ra quyết định. Liệu rằng có nên cho doanh nghiệp này vay trong ngắn hạn không.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
Ví dụ 6: HPG năm 2021 có
Tiền và các khoản tương đương tiền: 22,471 tỷ đồng
Nợ ngắn hạn: 73,459 tỷ đồng
=> Chỉ số thanh toán hiện hành = 22,471/ 73,459 = 0.31
Chỉ số này thể hiện tiền mặt và tương đương tiền sẽ thanh toán được gần 30% số lượng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
3.4 Vòng quay khoản phải trả
Chỉ số vòng quay khoản phải trả là chỉ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết tốc độ mà doanh nghiệp thanh toán công nợ cho các nhà cung cấp. Dựa vào chỉ số vòng quay các khoản phải trả có thể biết được số lần. Mà doanh nghiệp trả hết các khoản nợ trong một thời gian xác định.
Đặc điểm của vòng quay khoản phải trả
Không chỉ riêng doanh nghiệp mà các nhà đầu tư cũng vô cùng quan tâm đến chỉ số vòng quay khoản phải thu. Nó mang một ý nghĩa quan trọng khi đưa ra quyết định đầu tư hay không vào doanh nghiệp đó. Vậy đặc điểm của nó là gì? Câu trả lời có thể kể đến như dưới đây:
– Vòng quay khoản phải trả là chỉ số đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh toán công nợ của một doanh nghiệp bất kỳ.
– Vòng quay khoản phải trả là chỉ số đo lượng tốc độ mà một doanh nghiệp cần phải trả cho các nhà cung cấp. Theo đó, các khoản phải trả sẽ được thống kê đầy đủ. Ở trên bảng cân đối kế toán dưới hình thức là các khoản nợ ngắn hạn.
– Các nhà đầu tư dựa vào chỉ số vòng quay khoản phải trả. Để xem xét doanh nghiệp đó có đủ tiền mặt. Hoặc mức doanh thu của họ có đủ để trả các khoản nợ ngắn hại không. Từ đó để đưa ra quyết định đầu tư kinh doanh vào doanh nghiệp phù hợp.
– Các doanh nghiệp cũng phải tính toán thật chính xác vòng quay các khoản trả. Từ đó cân đối tài chính giữa việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và phân chia tiền đầu tư các dự án khác.
– Khi so sánh chỉ số vòng quay khoản phải. Nên so sánh với các công ty khác có tính chất tương đồng, cùng lĩnh vực kinh doanh. Để có thể đưa ra nhận định khách quan, chính xác nhất.
Công thức tính:
Vòng quay khoản phải trả = (Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ – Hàng tồn kho đầu kỳ)/ Trung bình khoản phải trả
Trung bình khoản phải trả = Phải trả đầu kỳ +Phải trả cuối kỳ/2
Chỉ số vòng quay khoản phải trả biểu hiện tiềm lực tài chính. Để chi trả nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp cho các nhà đầu tư của họ. Trong một khoảng thời gian nhất định. Các nhà đầu tư có thể biết một doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản phải trả. Chính xác bao nhiêu lần mỗi kỳ thông qua chỉ số này.
Khi chỉ số vòng quay khoản phải trả giảm. Chứng tỏ khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp đó chậm hơn. Doanh nghiệp đang mất quá nhiều thời gian để thanh toán cho các nhà cung cấp. Tuy nhiên, phần nào thể hiện. Doanh nghiệp đang được sử dụng những chính sách mua hàng có lợi từ phía nhà cung cấp.
Khi chỉ số vòng quay khoản phải trả tăng. Đồng nghĩa với doanh nghiệp có nhiều tiền mặt hơn để thanh toán các hóa đơn và nợ ngắn hạn một cách kịp thời. Doanh nghiệp đang quản lý các khoản nợ và dòng tiền của mình một cách hiệu quả. Tuy nhiên, về lâu về dài, vòng quay khoản phải trả tăng cũng khiến. Doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của việc nợ. Không tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều này có thể dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của công ty.
Tóm lại, chỉ số vòng quay khoản phải trả được dùng để đo lường mức độ nhanh chóng. Mà một doanh nghiệp có thể thực hiện thanh toán cho các chủ nợ và các nhà cung cấp mở rộng hạn mức tín dụng. Nếu chỉ này cao hơn nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành. Nghĩa là tỷ lệ mua nợ hàng hóa từ nhà cung cấp ở mức thấp. Điều đó có thể cho thấy công ty không đầu tư vào tương lai hoặc sử dụng tiền mặt. Chính vì vậy, chỉ số này không nên cao hay thấp quá. Nên ở mức vừa phải để có khả năng thanh khoản cũng như tận dụng được lợi thế của Nợ. Để đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Ví dụ 7: HPG năm 2021 có
Giá vốn hàng bán: 108,571 tỷ đồng
Hàng tồn kho cuối kỳ: 42,134 tỷ đồng
Hàng tồn kho đầu kỳ: 26,286 tỷ đồng
Phải trả cuối kỳ: 23,729 tỷ đồng
Phải trả đầu kỳ: 10,915 tỷ đồng
Trung bình khoản phải trả = (23,729 + 10,915)/2 = 17,322
=> Vòng quay khoản phải trả = (108,571 + 42,134 – 26,286)/ 17,322= 7.18
Chỉ số vòng quay khoản phải trả là 7.18 thể hiện doanh nghiệp mua nợ hàng hóa từ nhà cung cấp chiếm khoảng 15% hàng hóa trong kỳ. Doanh nghiệp có nhiều tiền mặt để thanh toán công nợ kịp thời. Đồng thời thể hiện việc quản lý công nợ và dòng tiền một cách hiệu quả. Tuy nhiên anh em cũng cần so sánh chỉ tiêu này với các doanh nghiệp cùng ngành. Để có cái nhìn tổng thể về mối quan hệ tương quan giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp.
Để hiểu hơn về vòng quay khoản phải trả, Cú sẽ giới thiệu thêm với anh em một chỉ số. Số ngày bình quân khoản phải trả là chỉ số bổ trợ rất tốt cho chỉ số vòng quay khoản phải trả. Và cần được sử dụng song song với nhau. Để đưa ra quyết định chính xác nhất về các chính sách với các khoản phải trả. Từ đó tìm hiểu được nguyên nhân và đưa ra biện pháp kịp thời.
Công thức tính:
Số ngày bình quân khoản phải trả = 365/ Vòng quay hàng phải trả
Số ngày bình quân khoản phải trả càng cao, doanh nghiệp càng nợ nhiều từ nhà cung cấp. Cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, hay doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với người bán. Có khả năng kéo dài thời gian trả tiền nhà cung cấp
Số ngày bình quân phải trả càng thấp, doanh nghiệp càng nợ ít từ nhà cung cấp. Doanh nghiệp quản lý tốt các khoản nợ.
Ví dụ 8: HPG năm 2021 có
Vòng quay khoản phải trả = 5.35
=> Số ngày trung bình khoản phải trả = 365/ 7.18 = 51 ngày
Doanh nghiệp mất 51 ngày để thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất, 51 ngày được coi như con số trung bình ngành. Anh em có thể hiểu đó là con số an toàn, hợp lý.
Dưới đây là bảng tổng kết chỉ số theo TCAnalysis về các chỉ số của công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát HPG. Có rất nhiều chỉ số hữu ích cho việc nghiên cứu doanh nghiệp.
Cú sẽ để link đăng ký tài khoản miễn phí ở đây, anh em có thể mở tài khoản: https://iwp.tcbs.com.vn/105C912839
Mã giới thiệu của Cú, anh em có thể nhập vào để cùng tích lũy điểm khi sử dụng: 105C912839
Kết luận
Qua bài đọc này, Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được về nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Những ví dụ minh họa, cũng như những điểm cần lưu ý khi phân tích nợ phải trả doanh nghiệp. Cũng được Cú trình bày rất rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về một doanh nghiệp. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Nợ phải trả nói chung và nợ ngắn hạn nói riêng là một phần vô trọng của doanh nghiệp. Hiểu về nợ phải trả sẽ giúp cho cho anh em hiểu về doanh nghiệp. Hiểu về cơ cấu nguồn vốn cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.Kết hợp với các chỉ tiêu khác để thấy được doanh nghiệp có định hướng phát triển lành mạnh hay không.
Là một nhà đầu tư chứng khoán, anh em không chỉ cần để tâm tới doanh thu, lợi nhuận. Hay tài sản của doanh nghiệp. Nợ và tỷ trọng nợ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình doanh nghiệp. Đặc biệt trong những giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều biến động, khó khăn. Nợ ngắn hạn nhiều có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn không hề nhỏ trong việc duy trì thanh khoản. Cũng như đảm bảo hoạt động đầu vào của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp lại quá bảo thủ trong việc vay nợ. Cũng làm hạn chế đi những cơ hội, những tiềm năng để phát triển doanh nghiệp mình. Không tận dụng được đòn bẩy nợ mà doanh nghiệp nên có.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969