Tài sản dài hạn trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp là gì?
Đối với một doanh nghiệp, tài sản dài hạn được coi như là phần cốt lõi. Là khung xương tạo nên mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc tìm hiểu về tài sản dài hạn của doanh nghiệp là một phần vô cùng quan trọng. Khi anh em tiến hành phân tích. Để đưa ra quyết định có nên đầu tư vào cổ phiếu doanh nghiệp đó hay. Nhưng,
– Tài sản dài hạn thể hiện như thế nào trên bảng cân đối kế toán?
– Anh em cần lưu ý những gì khi phân tích tài sản dài hạn của một doanh nghiệp?
Trong bài hôm nay, Cú sẽ gửi đến một bài phân tích chuyên sâu về tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Mang đến cái nhìn bao quát nhất, chi tiết nhất và dễ hiểu nhất. Anh em hãy cùng theo dõi Cú nhé.
Mở đầu
Tiếp tục seri tìm hiểu chuyên sâu về các thành phần của bảng cân đối kế toán. Tài sản dài hạn là mục mà không ít anh em quan tâm. Tài sản dài hạn như một sự đảm bảo cho sự vững chắc, liên tục của một doanh nghiệp.
Đây có thể coi là tiền đề cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp. Là tài nguyên để doanh nghiệp tạo ra doanh thu, lợi nhuận. Vậy, nhà xưởng, đất đai, máy móc được ghi nhận như thế nào trong bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả không. Hãy cùng Cú đi tìm câu trả lời trong bài viết này nhé!
Phần 1: Tài sản dài hạn là gì?
Ở bài Tài sản ngắn hạn là gì? Dễ hiểu cho người mới bắt đầu Cú đã chia sẻ tới anh em cấu trúc sơ bộ bảng cân đối kế toán. Tài sản dài hạn nằm trong phần tổng tài sản của doanh nghiệp. Có mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần còn lại trong bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên, nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Đó sẽ là một gợi ý thú vị cho chủ đề của bài tiếp theo Cú gửi tới anh em.
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Tài sản dài hạn là gì?
Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài. Hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh. Bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Nói cách khác, tài sản dài hạn là loại tài sản tồn tại và sử dụng trong một thời gian dài. Các doanh nghiệp thường sử dụng tài sản dài hạn như là tài nguyên. Để tạo ra các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1 Đặc điểm của tài sản dài hạn
– Tài sản dài hạn có tính thanh khoản thấp và thời gian luân chuyển dài. Do đó sẽ gặp nhiều rủi ro biến động giá. Ví dụ dễ thấy nhất, máy móc thiết bị rất khó thanh lý. Do công nghệ liên tục thay đổi nên giá cả thanh lý cũng vô cùng biến động
– Vốn đầu tư tài sản dài hạn lớn và tốn nhiều chi phí duy trì tài sản. Doanh nghiệp không chỉ phải bỏ ra một số vốn không nhỏ để đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn. Như nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Mà còn mất thêm chi phí để bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động của các tài sản đó.
– Tài sản dài hạn được kỳ vọng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong dài hạn. Ví dụ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng sẽ không chỉ sử dụng trong 1 thời gian ngắn. Mà được kỳ vọng tạo ra nhiều giá trị hơn trong tương lai dài. Hay những khoản đầu tư dài hạn, đầu tư bất động sản thường được nắm giữ và kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận trong tương lai dài hạn.
– Khó thích nghi với sự thay đổi đột ngột trong kinh doanh. Vì yếu tố thanh khoản thấp, nên khi có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp khó có thể chuyển đổi các loại tài sản này một cách nhanh chóng. Lấy ví dụ, một xưởng chế tạo bánh kẹo sẽ rất cần rất nhiều thời gian và chi phí. Để có thể chuyển đổi thành một xưởng sản xuất quần áo.
– Khó khăn khi đầu tư vào tài sản trong dài hạn. Không thể phủ nhận đây là loại tài sản có tầm quan trọng đáng kể trong vận hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, đầu tư vào tài sản dài hạn như thế nào vẫn luôn là bài toán khó. Lý do là bởi nó đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn của chủ doanh nghiệp. Nếu việc đầu tư không hiệu quả có thể gia tăng một khoản nợ lớn cho công ty.
Ngoài ra, giá trị của loại tài sản này sẽ dàn trải qua nhiều năm nên không tránh khỏi biến động. Do đó, cần phải dự trù kế hoạch khai thác cũng như tính toán khấu hao một cách chi tiết. Doanh nghiệp thường sử dụng nhiều chỉ tiêu như: tỉ lệ vòng quay tài sản cố định, tỷ lệ vòng quay tổng tài sản,… và các chỉ số tài chính khác để phân tích tình hình sử dụng tài sản trong dài hạn. Từ đó, đảm bảo các kế hoạch đầu tư tài sản đem lại lợi ích tối đa
1.2.2 Vai trò của tài sản dài hạn đối với doanh nghiệp
Tài sản dài hạn là một phần không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để phục vụ cho quy trình sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để hình thành nên một doanh nghiệp sản xuất.
– Phản ánh nội tại, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp
Các tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị thể hiện tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Phản ánh sự phát triển và quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Thì việc đầu tiên là cần đầu tư thêm vào tài sản dài hạn.
Ví dụ: Anh em có thể nhìn vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thấy được quy mô của một doanh nghiệp sản xuất. Sự gia tăng nhà xưởng máy móc thể hiện chiến lược phát triển kinh doanh trong tương lai.
– Ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tài sản dài hạn là yếu tố tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, bất động sản, ngân hàng… Doanh nghiệp sản xuất không thể thiếu nhà xưởng, máy móc và dây chuyền sản xuất. Doanh nghiệp bất động sản không thể thiếu các công trình, dự án, khu chung cư. Việc quản lý tài sản hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh một cách bền vững.
– Là cơ sở để đánh giá doanh nghiệp
Các thông tin về tài sản sử dụng dài hạn có thể cho nhà đầu tư một góc nhìn về nội tại doanh nghiệp. Từ đó, giúp ích cho việc phân tích báo cáo tài chính và đánh giá tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Ví dụ, trong một số trường hợp dòng tiền đột ngột sụt giảm do doanh nghiệp đầu tư tài sản trong dài hạn. Nếu nhà đầu tư tìm hiểu và lý giải được điều đó sẽ không bị ảnh hưởng bởi động thái này.
Phần 2: Tài sản dài hạn bao gồm những gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Tài sản dài hạn (mã số 200) bao gồm 5 khoản mục chính như sau:
2.1 Phải thu dài hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Như là phải thu của khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ. Phải thu về cho vay, phải thu khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
2.1.1 Phải thu dài hạn của khách hàng
Là các khoản phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Tương tự như phải thu ngắn hạn, mỗi khách hàng sẽ có 1 tài khoản phải thu riêng. Nhưng trên bảng cân đối kế toán, anh em sẽ thường nhìn thấy tổng của các khoản phải thu đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua hàng hóa của doanh nghiệp B với số tiền là 100,000,000 đồng. Nhưng thời hạn thanh toán là 2 năm so với kỳ kế toán. Doanh nghiệp B sẽ ghi nhận phải thu dài hạn là 100,000,000 đồng.
2.1.2 Trả trước cho người bán dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường để mua tài sản. Nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo.
– Xét ví dụ chi phí trả trước dài hạn năm 2021 của VNM. Doanh nghiệp này chia chi phí trả trước dài hạn thành 3 phần. Chi phí đất trả trước, chi phí công cụ dụng cụ trả trước, chi phí trả trước khác. Đây đều là số tiền VNM đã trả trước cho các doanh nghiệp trên 12 tháng. Và sẽ được trừ dần khi VNM nhận được tài sản trong hợp đồng mua bán trả trước đó.
Xét một ví dụ nữa để phân biệt chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn. Doanh nghiệp A có ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu với doanh nghiệp B và doanh nghiệp C Chi tiết như sau:
– Ngày 15/8/2020: Trả trước 200,000,000 đồng cho doanh nghiệp B
– Ngày 25/7/2021: Trả trước 100,000,000 đồng cho doanh nghiệp C
=> Kỳ kế toán 31/12/2021, kế toán ghi nhận:
– Chi phí trả trước ngắn hạn: Doanh nghiệp C 100,000,000 đồng . Lý do: thời gian trả trước là 5 tháng < 12 tháng, nên được xếp vào chi phí trả trước ngắn hạn
– Chi phí trả trước dài hạn: Doanh nghiệp B 200,000,000 đồng. Lý do: thời gian trả trước là 16 tháng >12 tháng, nên được xếp vào chi phí trả trước dài hạn
2.1.3 Vốn kinh doanh tại đơn vị trực thuộc
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên. Phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Cấp trên là Tổng Công ty, công ty phải là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập, không phải là cơ quan quản lý.
Cấp dưới là các đơn vị thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc tổng công ty, công ty nhưng là đơn vị có tổ chức kế toán riêng.
Giả sử công ty A là công ty con của tổng công ty mẹ B. Công ty mẹ B giao cho công ty A 10,000,000,000 đồng làm vốn kinh doanh. Công ty mẹ B sẽ ghi nhận số tiền này thuộc vốn kinh doanh tại đơn vị trực thuộc A.
2.1.4 Phải thu nội bộ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc với nhau. Trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn. Có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Nghe thì khá rắc rối đúng không anh em. Nhưng anh em có thể hiểu đơn giản như sau: Công ty A sẽ bán hàng hóa, nguyên vật liệu cho công ty trực thuộc B. Công ty B chưa trả tiền ngay cho công ty A. Mà hẹn một thời gian sau (lớn hơn 1 năm so với kỳ kế toán). Khi đó công ty A sẽ ghi nhận khoản phải thu này vào tài khoản phải thu nội bộ dài hạn.
Hoặc một ví dụ khác, 2 doanh nghiệp C và D đều là công ty con của công ty mẹ A và không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp C có mua hàng hóa nguyên vật liệu của doanh nghiệp D. Nhưng thời hạn trả tiền là 2 năm sau so với kỳ kế toán. Doanh nghiệp D sẽ ghi nhận khoản phải thu này vào tài khoản phải thu dài hạn nội bộ.
2.1.5 Phải thu về cho vay dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Như phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia. Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát ghi nhận khoản cho vay đối với 2 công ty con đầu kỳ và cuối kỳ kế toán năm 2021. Đây là những khoản doanh nghiệp có quyền thu hồi hồi và được tính lãi theo thỏa thuận.
2.1.6 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán. Và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.
Vì khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm. Để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau. Nên khi trích lập dự phòng phải thu dài hạn khó đòi, kế toán cũng phải tuân thủ theo quy định pháp luật.
2.1.6.1 Đối tượng trích lập dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Là các khoản nợ phải thu dài hạn. Bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay. Và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu. Đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán. Nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
– Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
+ Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ
+ Bản thanh lý hợp đồng (nếu có)
+ Đối chiếu công nợ, trường hợp không có đối chiếu công nợ. Thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ. Hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi. Có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát.
+ Bảng kê công nợ
+ Các chứng từ khác có liên quan (nếu có)
– Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên. Tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ. Hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên. Doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được.
+ Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán. Nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ. Có khả năng không trả được nợ đúng hạn.
+ Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ. Có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật. Thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên. Trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ. Hoặc theo cam kết gần nhất giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
2.1.6.2 Quy tắc trích lập dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Tại thời điểm lập BCTC năm nếu các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng như sau:
– Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán. Doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
– Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán. Doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán. Doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.
Ví dụ 1: Năm 2020, doanh nghiệp A trích lập dự phòng phải thu dài hạn khó đòi là 100,000,000 đồng.
Trường hợp 1, năm 2021: doanh nghiệp tính toán trích lập khoản phải thu dài hạn là 100,000,000 đồng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ không được trích lập booe sung dự phòng phải thu dài hạn khó đòi nữa. Trên bảng cân đối kế toán, số dư tài khoản dự phòng phải thu khó đòi là 100,000,000 đồng
Trường hợp 2, năm 2021: doanh nghiệp tính toán trích lập khoản phải thu dài hạn là 110,000,000 đồng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ trích lập bổ sung dự phòng phải thu dài hạn khó đòi nữa là 110,000,000-100,000,000= 10,000,000 đồng. Số dư tài khoản dự phòng phải thu khó đòi là 110,000,000 đồng
Trường hợp 3, năm 2021: doanh nghiệp tính toán trích lập khoản phải thu dài hạn là 90,000,000 đồng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho. Và ghi vào chi phí trong kỳ là 90,000,000-100,000,000= – 10,000,000 đồng. Nghĩa là chi phí sẽ bị trừ đi 10 triệu đồng hoàn nhập. Doanh nghiệp sẽ ghi nhận số dư dự phòng phải thu khó đòi là 90,000,000 đồng
– Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ. Và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết. Để làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
– Đối với khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ. Căn cứ phương án mua, xử lý nợ và các nguyên tắc trích lập dự phòng tại. Để thực hiện trích lập dự phòng, số dự phòng được trích lập tối đa bằng số tiền. Mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua khoản nợ. Thời gian trích lập tối đa không quá thời gian tái cơ cấu doanh nghiệp. Thu hồi nợ tại phương án mua, xử lý nợ.
– Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán. Phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
– Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả. Căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng. Trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.
2.2. Tài sản cố định
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
2.2.1 Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động. Chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
2.2.1.1 Phân loại tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia làm 3 loại phân theo mục đích sử dụng.
a, Tài sản cố định hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh
Là những tài sản cố định. Do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
– Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng. Ví dụ: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi. Các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay. Cầu tàu, cầu cảng.
– Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí. Cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
– Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải. Bao gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống. Các thiết bị truyền dẫn: hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
– Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như là máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị. Dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
– Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. Là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…. Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
– Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng. Có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước. Giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:
+ Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông. Và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình. Giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;
+ Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…;
+ Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray…).
– Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.
b, Tài sản cố định hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
Là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
c, Tài sản cố định hữu hình bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ
Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác. Hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2.1.2 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình và cách xác định
Nguyên giá tài sản dài hạn hữu hình phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo.
Trường hợp 1: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình từ mua sắm
Công thức tính:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình = Giá mua + Thuế (Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + Các chi phí liên quan
Trong đó:
Giá mua: giá thực tế phải trả để mua tài sản. Đối với trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp. Giá mua là giá tài sản mua theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua không bao gồm lãi trả chậm.
Các chi phí liên quan: những chi phí phải chi để đưa tài sản vào trạng thái sử dụng. Như là chi phí vận chuyển, bốc dỡ; lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định. Chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ;…
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A mua dây chuyền sản xuất theo hình thức trả góp. Thuế VAT 10%. Chi phí vận chuyển, lắp đặt 80,000,000 đồng. Số tiền nếu mua theo phương thức trả ngay là 1,000,000,000 đồng. Số tiền mua theo phương thức trả góp là 5 năm mỗi năm 230,000,000 đồng.
=> Thuế doanh nghiệp phải trả là 1,000,000,000 *10% = 100,000,000 đồng
Nguyên giá dây chuyền sản xuất = 1,000,000,000 + 100,000,000 + 80,000,000 = 1,180,000,000 đồng.
Anh em cần lưu ý khi xác định nguyên giá như sau:
– Đối với tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất. Thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng. Và ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác. Để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
– Đối với nhà cửa, vật kiến trúc được ghi nhận như tài sản cố định. Và xác định nguyên giá như công thức trên.
Trường hợp 2: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá của tài sản cố định = giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi + các khoản trả thêm – các khoản thu về + các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn) + Các chi phí liên quan để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tương tự, hoặc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A trao đổi có dây chuyền sản xuất L1, giá trị hiện tại là 1,300,000,000 đồng và 320,000,000 đồng. Để đổi với Doanh nghiệp B, dây chuyền sản xuất L2. Chi phí vận chuyển lắp đặt của doanh nghiệp A là 100,000,000 đồng. Doanh nghiệp A sẽ ghi nhận tài sản hữu hình này như nào?
– Giá trị dây chuyền sản xuất L1 1,300,000,000 đồng
– Số tiền trả thêm 320,000,000 đồng
– Chi phí vận chuyển, lắp đặt = 100,000,000 đồng
=> Doanh nghiệp A ghi nhận giá trị dây chuyền sản xuất L2 = 1,300,000,000 + 320,000,000 + 100,000,000 = 1,730,000,000 đồng.
Trường hợp 3: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Lưu ý: Trường hợp tài sản cố định đã đưa vào sử dụng. Nhưng chưa thực hiện quyết toán. Thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính. Và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình = giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình + các chi phí liên quan để đưa tài sản vào sử dụng trừ – các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất, lắp ráp dây chuyền sản xuất L. Tổng chi phí tới khi quyết toán dự án là 2,000,000,000 đồng. Chi phí lắp đặt để đưa vào vận hành là 100,000,000 đồng. Chi phí sản xuất thử 50,000,000 đồng. Sản phẩm đạt chuẩn 10,000,000 đồng.
=> Giá trị của dây chuyền sản xuất L = 2,000,000,000 + 100,000,000 +50,000,000 – 10,000,000 = 2,130,000,000 đồng
Trường hợp 4: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Nguyên giá của tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu = giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành + các chi phí liên quan khác.
Ví dụ: Doanh nghiệp A xây dựng nhà xưởng. Chi phí tới khi quyết toán là 10 tỷ đồng. Chi phí thuế, lệ phí 500 triệu đồng.
Giá trị của nhà xưởng đó = 10,000,000,000 + 500,000,000 = 10,500,000,000 đồng.
Lưu ý: Trường hợp tài sản cố định do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Trường hợp 5: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc Tổ chức định giá chuyên nghiệp.
Trường hợp 6: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến
Doanh nghiệp xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến theo 2 cách như sau:
– Cách 1: Giá trị còn lại của tài sản cố định trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển.
– Cách 2: Giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan.
Trường hợp 7: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
Đối với Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp thì nguyên giá tài sản được xác định theo 1 trong 3 cách sau:
– Cách 1: Nguyên giá tài sản tài sản cố định hữu hình là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí.
– Cách 2: Nguyên giá được xác định bằng sự thỏa thuận doanh nghiệp và người góp vốn.
– Cách 3: Nguyên giá là do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
2.2.1.3 Hao mòn tài sản cố định hữu hình và cách xác định
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần hiệu quả và giá trị tài sản cố định dùng trong sản xuất trong quá trình sử dụng. Khi xác định giá trị hao mòn TSCĐ cần tuân theo một số quy định sau:
– Căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng của TSCĐ, mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
– Nhà nước quy định khung thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn cho từng loại TSCĐ.
Khi ghi nhận giá trị hao mòn lũy kế, kế toán sẽ thực hiện tính khấu hao cho tài khoản 214. Phần này, Cú sẽ giới thiệu chung về khấu hao cho toàn bộ tài sản cố định. Bao gồm khấu hao cho tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cho thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
2.1.3.4 Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao chính xác sẽ tính được giá thành sản phẩm chính xác từ đó xác định được lợi nhuận chính xác. Khấu hao chính xác cũng là cơ sở cho việc tính toán việc tái sản xuất và tái đầu tư.
Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác. Như là khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai. Là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình). Hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Phương pháp khấu hao
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, có 3 phương pháp khấu hao tài sản cố định. Bao gồm khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng
Là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương pháp này áp dụng được với hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Công thức:
Mức trích khấu hao trung bình hằng nằm = Nguyên giá tài sản cố định/ Thời gian trích khấu hao
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A mua một máy biến áp với giá trị ghi trên hóa đơn là 200,000,000 đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt là 10,000,000 đồng. Chi phí chạy thử là 5,000,000 đồng.
Theo quy định về khung thời gian trích khấu hao thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao 10 năm
Mức khấu hao bình quân hằng năm = (200 + 10 + 5)/10 = 21.5 triệu đồng
Sau 5 năm, doanh nghiệp tiến hành nâng cấp tài sản cố định này với chi phí là 60,000.000 đồng. Thời gian sử dụng là 7 năm (tăng 2 năm so với thời gian đăng ký ban đầu). Tính chi phí khấu hao của từng năm còn lại.
Nguyên giá tài sản cố định = 200 + 10 + 5 +60 = 275 triệu đồng.
Số khấu hao đã trích trong 5 năm sử dụng = 21.5 * 5 = 107.5 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ sách = 275 -107.5 = 167.5 triệu đồng
Mức khấu hao hằng năm (cho 7 năm còn lại) = 167.5/ 7 = 23.93 triệu đồng
b, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Là phương pháp khấu hao được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh. Nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
Tài sản trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau:
– Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
– Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Công thức:
Khấu hao hàng năm = Giá trị còn lại của tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo đường thẳng * Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo đường thẳng = 1/ Thời gian trích khấu hao của TSCĐ *100
Khi mức khấu hao theo phương pháp này bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Thì kể từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A mua một dây chuyền sản xuất linh kiện điện tử với giá trị 2,000,000,000 đồng. Thời gian khấu hao dự kiến 5 năm
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo đường thẳng (%) = 1/5 *100= 20%
Hệ số điều chỉnh 5 năm là 2
=> Tỷ lệ khấu hao nhanh TSCĐ =20% * 2 = 40%
Mức trích khấu hao hằng năm được xác định như sau
Mức khấu hao của năm thứ nhất đến năm thứ 3 theo phương pháp khấu hao nhanh
Mức khấu hao của năm thứ 4 và thứ 5 theo phương pháp đường thẳng. Lý do do năm thứ 3 40% của tài sản còn lại nhỏ hơn giá trị còn lại chia cho số năm còn lại (2 năm)
Bảng tính khấu hao của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
c, Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn điều kiện sau:
– Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
– Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất thiết kế của tài sản cố định.
– Công suất thiết kế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Công thức:
Mức trích khấu hao năm = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm * Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A mua mới 1 dây chuyền sản xuất bánh kẹo trị giá 2 tỷ đồng. Sản lượng công suất thiết kế 100 nghìn tỷ sản phẩm.
Mức trích khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm là 2/100,000
Khối lượng sản phẩm và mức trích khấu hao trong năm thứ 1 thứ 2 và thứ 3 như sau
Bảng tính khấu hao theo sản lượng
Đơn vị : triệu
2.2.2 Tài sản cố định vô hình
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04), TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất. Nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ. Hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Anh em có thể tham khảo các ví dụ về tài sản cố định vô hình sau đây:
– Liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ: bản quyền tác giả, bằng sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,…
– Liên quan đến những mối quan hệ phi hợp đồng về lợi ích kinh tế giữa các bên như: cơ sở dữ liệu, tệp khách hàng,…
– Liên quan đến những quyền mang lại lợi ích về kinh tế về hợp đồng dân sự như: quyền kinh doanh, quyền khai thác khoáng sản,…
Tài sản cố định vô hình cũng bao gồm nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Cách thức tính nguyên giá và khấu hao tương tự như đối với tài sản cố định. Cú sẽ không nhắc lại ở phần này để tránh trùng lặp và tốn thời gian của anh em.
2.2.3 Tài sản cố định cho thuê tài chính
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê của các công ty cho thuê tài chính. Là sự chuyển giao phần lớn giữa lợi ích và rủi ro cho bên đi thuê. Thời gian cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích.
Tài sản cố định thuê tài chính phải thỏa mãn một trong năm điều kiện sau:
– Quyền sở hữu TSCĐ mà công ty cho thuê Tài chính cho doanh nghiệp thuê sẽ được chuyển giao sang cho doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thuê.
– Trong hợp đồng, cho phép bên thuê được lựa chọn mua tài sản cố định đã thuê với mức giá tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
– Thời hạn cho thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng thực tế của tài sản. Dù cho không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
– Tại thời điểm thuê TSCĐ, tổng chi phí thuê TSCĐ phải chiếm tối thiểu 60% giá trị của TSCĐ thuê tài chính.
– Tài sản cố định thuê tài chính thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng sử dụng mà không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn.
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn mua tài sản cố định hoặc thuê tài chính tài sản cố định đó. Và cũng xác định nguyên giá và khấu hao như tài sản cố định hữu hình ở phần trên.
Nếu anh em cần tính toán hay có thắc mắc gì về tài sản cố định cho thuê tài chính. Hãy để lại bình luận nhé, chúng ta sẽ cùng thảo luận.
2.3 Bất động sản đầu tư
Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà. Và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính. Nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
– Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
– Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi. Nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua. Hoặc xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của bất động sản đầu tư sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của bất động sản đầu tư đó.
Dưới đây là 1 số ví dụ về bất động sản đầu tư, anh em có thể tham khảo
– Quyền sử dụng đất do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại. Nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng giá;
– Quyền sử dụng đất do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại. Nắm giữ mà chưa xác định rõ mục đích sử dụng trong tương lai;
– Nhà do doanh nghiệp sở hữu hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính. Và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
– Nhà đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
– Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
2.4 Tài sản dở dang dài hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo.
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
Là các chi phí dự định để sản xuất hàng tồn kho nhưng việc sản xuất bị chậm trễ, gián đoạn, tạm ngừng. Vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Thường dùng để trình bày các dự án dở dang của các chủ đầu tư xây dựng bất động sản. Để bán nhưng chậm triển khai, chậm tiến độ.
– Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
Những chỉ tiêu trên mặc dù tên là chi phí nhưng thực chất là tài sản của doanh nghiệp. Và không được tính là chi phí trong kỳ kế toán. Anh em cần chú ý nhé.
2.5 Đầu tư tài chính dài hạn
Phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Sau khi trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác. Như là đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
– Đầu tư vào công ty con
Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con và các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập về bản chất là công ty con. Không phụ thuộc vào tên gọi hoặc hình thức của đơn vị tại thời điểm báo cáo.
Ví dụ: Công ty mẹ đầu tư vào một hạng mục của công ty con, với thời hạn 5 năm.
– Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo.
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị khác. Nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể. Ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết. Ví dụ: Doanh nghiệp A góp vốn đầu tư với doanh nghiệp B. Thời hạn 3 năm để thực hiện 1 hạng mục kinh doanh. Nhưng không có quyền kiểm soát.
+ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác. Do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo. Nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang có những biến động không tốt như hiện nay. Anh em cần thận trọng hơn trong việc tính toán khoản dự phòng này.
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo. Như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác.
2.6 Tài sản dài hạn khác
Phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo.
– Chi phí trả trước dài hạn
Phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo.
– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế. Và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế. Thì thuế hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
– Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
Phản ánh giá trị thuần (sau khi đã trừ dự phòng giảm giá) của thiết bị, vật tư, phụ tùng. Dùng để dự trữ, thay thế, phòng ngừa hư hỏng của tài sản. Nhưng không đủ tiêu chuẩn để phân loại là tài sản cố định. Và có thời gian dự trữ trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường nên không được phân loại là hàng tồn kho.
– Tài sản dài hạn khác
Phản ánh giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Như các vật phẩm có giá trị để trưng bày, bảo tàng, giới thiệu truyền thống, lịch sử… Nhưng không được phân loại là TSCĐ. Và không dự định bán trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Kết luận
Bài đọc khá dài và nhiều lý thuyết, Cú đã cố gắng để chèn thêm những hình ảnh và ví dụ. Để anh em có hiểu một cách chi tiết và dễ dàng nhất. Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được về tài sản dài hạn của doanh nghiệp là gì. Cũng như có thể phân tích được tiềm lực nội tại và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn cũng là một trong những minh chứng rõ ràng nhất năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Từ đó, anh em có thể hiểu về cách thức vận hành, cơ cấu tổ chức cũng như sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy được ý chỉ của chủ doanh nghiệp có tâm huyết, có dài hạn hay không.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
3 Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969