Tỷ giá hối đoái là gì? Những vấn đề nhà đầu tư cần biết
Ngày 17/10/2022, Ngân hàng Nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ tỷ hối đoái giá giao ngay USD/VND từ +/-3% lên +/-5%. Quyết định này có hiệu lực ngay lập tức khiến VNINDEX có những phiên giảm sâu 30-40 điểm.
Cú tin rằng rất nhiều anh em thắc mắc tỷ giá hối đoái là gì, đô tăng sao chứng khoán lại đỏ lửa? Cùng Cú tìm hiểu về tỷ giá và những vấn đề nhà đầu tư cần biết xoay quanh tỷ giá nhé!
Mở đầu
Năm 2022 nổi lên với rất nhiều sự kiện vĩ mô tiêu biểu không chỉ trong nước mà quốc tế. Ảnh hưởng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và trực tiếp ví tiền của mỗi chúng ta. Vươn bàn tay khổng lồ của mình chạm đến mọi hành động, suy nghĩ của chúng ta.
Cũng chính vì vậy để hiểu về vĩ mô, chúng ta không thể hiểu một cách riêng lẻ. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng cũng như rất nhiều công cụ điều tiết kinh tế của một đất nước. Một trong số những đó, cũng là chủ đề nóng hổi suốt những tuần qua là Tỷ giá hối đoái
Đâu đâu anh em cũng có thể nghe thấy những bàn luận sôi nổi về tỷ giá. Có lẽ nào tỷ giá đã trở thành một thường thức. Nhưng giữa biển thông tin như vậy, có khi nào anh em hoang mang không biết đâu đúng đâu sai. Những câu chuyện có khi nào bớt hay khi ta chỉ tiếp thu một chiều và không thể kiểm chứng.
Bài viết này, Cú sẽ giới thiệu tới anh em những kiến thức căn bản nhất. Anh em hãy vận dụng nó để bàn chuyện cho rôm hơn. Và quan trọng hơn là mình áp dụng trong các quyết định đầu tư nhé.
Phần 1: Tỷ giá là gì?
Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về những khái niệm cơ bản nhất. Những kiến thức tổng quát nhất để hiểu về tỷ giá anh em nhé! Có thể đây là kiến thức khá trừu tượng, Cú sẽ cố gắng giải thích dễ hiểu nhất và dễ nhớ nhất.
Tuy nhiên nếu có khó khăn gì trong việc tìm hiểu bài viết. Anh em đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé:
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Khái niệm tỷ giá là gì?
Tỷ giá là mức giá tại một thời điểm đồng tiền của một quốc gia hay khu vực có thể được chuyển đổi sang đồng tiền của quốc gia hay khu vực khác. Theo đó tỷ giá được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
Giả sử tỷ giá niêm yết USD/VND là 24.870 nghĩa là 1 USD đổi được 24,870 đồng tiền Việt.
Khi tỷ giá giảm đồng nghĩa với việc đồng ngoại tệ giảm giá và nội tệ lên giá. Ngược lại tỷ giá tăng thì đồng ngoại tệ lên giá còn nội tệ sẽ giảm giá.
Thông thường Ngân hàng sẽ niêm yết tỷ giá của các cặp ngoại tệ trên bảng niêm yết. Khi cần anh em có thể tự tìm được ngay mà không cần tự mình quy đổi. Tuy nhiên để hiểu sâu hơn về ảnh hưởng của tỷ giá, Cú xin gửi đến anh em một khái niệm.
1.2 Chế độ tỷ giá hối đoái.
Có 3 chế độ tỷ giá hối đoái điển hình trên thị trường hiện nay. Bao gồm tỷ giá thả nổi, tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi có điều tiết.
1.2.1. Tỷ giá thả nổi (Floating Exchange Rate)
Hiểu một cách đơn giản thì tỷ giá thả nổi phụ thuộc hoàn toàn vào quy luật cung cầu. Nhà nước sẽ không can thiệp vào sự thay đổi của tỷ giá với bất kỳ hình thức nào.
Cú sẽ lấy ví dụ trực quan cho anh em dễ hiểu nhé. Giả sử Việt Nam cần mua một lượng lớn hàng hóa của nước ngoài bằng đồng USD. Do đó nhu cầu USD tăng mạnh trên thị trường. Thúc đẩy đồng đô la Mỹ tăng giá nghĩa là tỷ giá USD/VND sẽ tăng. Lưu ý rằng trong trường hợp này, nhà nước Việt Nam sẽ không có bất kỳ động thái nào để can thiệp đến sự thay đổi của tỷ giá.
1.2.2. Tỷ giá cố định (Fixed Exchange Rate)
Với chế độ này thì giá trị của một đồng tiền sẽ được gắn cố định với giá trị của một đồng tiền khác. Thông thường, điều này sẽ cần sự can thiệp của Chính phủ.
Trở lại ví dụ bên trên thì khi USD mạnh hơn sẽ góp phần làm cho VND bị mất giá. Giả sử, lúc này 1 USD có thể đổi được 24.000 VND thay vì 20.000 VND như trước. Trong khi đó, chính phủ Việt Nam lại muốn tỷ giá này cố định ở mức 1 USD = 20.000 VND. Vậy nên, chính phủ sẽ thực hiện một số hành động để điều chỉnh lại tỷ giá giữa USD và VND.
Tiêu biểu phải kể đến hành động của Ngân hàng Trung ương. Mua vào hoặc bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối. Nhằm duy trì cố định tỷ giá trung tâm . Cũng như duy trì sự biến động của nó trong một biên độ hẹp đã định trước. Để làm được điều này, Ngân hàng Trung ương buộc phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn.
1.2.3. Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Manage Exchange Rate)
Đây là một chế độ tỷ giá đặc biệt được kết hợp từ 2 chế độ trước. Tức là vừa thả nổi nhưng lại vừa có sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp này nhằm ngăn chặn những biến động quá lớn của tỷ giá trên thị trường.
Các cơ chế này được sử dụng dựa trên chính sách kinh tế của từng quốc gia. Mỗi cơ chế có những ưu nhược điểm riêng cũng như được áp dụng vào các thời kỳ khác nhau. Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính phủ sẽ linh hoạt áp dụng phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nước.
Nói qua về cơ chế tỷ giá của Việt nam qua từng thời kỳ. Có thể chia ra làm 3 giai đoạn nổi bật như sau:
- Thời kỳ trước năm 1989: Chế độ tỷ giá cố định- Đa tỷ giá
Trước năm 1989, nước ta thực hiện chính sách tỷ giá cố định. Giá cả ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước quyết định và hầu như cố định theo thời gian. Trong thời gian đó, tỷ giá được cố định ở giá rất cao. Không phản ánh đúng cung cầu trên thị trường ngoại hối. Cũng không phản ánh đúng giá trị của đồng nội tệ.
Nền kinh tế lúc bấy giờ là nền kinh tế hướng nội, đóng cửa. Các mối quan hệ với bên ngoài đều thông qua độc quyền của Nhà nước về ngoại thương và ngoại hối. Tỷ giá không có khả năng là một công cụ quản lý vĩ mô. Mà chỉ là một phương tiện ghi sổ để theo dõi hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước.
Chính vì vậy, đã kìm hãm động lực đối với doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp xuất khẩu. Các đơn vị ỷ lại vào Nhà nước, không quan tâm tới nhu cầu, thị yếu của khách hàng. Chỉ sản xuất theo số lượng và chủng loại được giao theo kế hoạch.
- Thời kỳ 1989-1991: Tỷ giá được nới lỏng để đưa dần các yếu tố thị trường vào cơ chế tỷ giá
Điểm nổi bật của thời kỳ này là tỷ giá trên thị trường tự do khác xa so với thị trường chính thức do Nhà nước công bố. Khối lượng giao dịch ngoại thương ngoài kế hoạch ngày càng tăng góp phần làm tăng mức chênh lệch này. Trước sự tăng mạnh của đồng USD, những nỗ lực của Chính phủ trong thời gian này đem lại ít kết quả. Ngân hàng Nhà nước đã không phát huy được vai trò quản lý ngoại tệ của mình. Chi phí sản xuất tăng cao thúc đẩy lạm phát gia tăng.
- Thời kỳ 1992-nay: Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết.
Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Được xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam. Phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.
Nghe hơi khó hiểu anh em nhỉ. Cú sẽ giải thích nôm na như sau. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ chọn ra một số đồng tiền của các nước có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Sau đó dựa trên mục tiêu kinh tế của từng thời kỳ để ấn định tỷ giá ngoại hối.
Tuy nhiên bản chất của chính sách vẫn là neo chặt chẽ vào đô la Mỹ. Do đó, tỷ giá USD/VND là tỷ giá có ảnh hưởng lớn nhất đối với nền kinh tế Việt Nam.Chính sách này cho đến nay đã khẳng định được hiệu quả đối với nền kinh tế. Thông qua việc khuyến khích xuất khẩu, đầu tư FDI… cũng như phù hợp với mục tiêu lạm phát.
Phần 2: Các loại tỷ giá đang được áp dụng hiện nay
Có 2 loại tỷ giá đang được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Mỗi loại tỷ giá được áp dụng với mục đích vai trò khác nhau trong nền kinh tế. Hai loại tỷ giá này khác nhau như nào? Anh em nên quan tâm loại tỷ giá nào hơn? Cũng là một trong những câu hỏi mà Cú muốn cùng anh em tìm hiểu.
2.1. Tỷ giá liên ngân hàng
Đây có lẽ là tỷ giá quan trọng nhất để hiểu tác động của tỷ giá tới vĩ mô. Hãy cùng Cú tìm hiểu nhé!
Loại tỷ giá này được hình thành trên thị trường liên ngân hàng. (Thị trường giao dịch chỉ dành cho các ngân hàng, tổ chức, doanh nghiệp lớn). Đây là một loại công cụ giúp cho ngân hàng nhà nước kiểm soát được tỷ giá mua vào và bán ra của các ngân hàng.
Quy chế của thị trường quy định tỷ giá mua bán giữa các ngân hàng trên thị trường này xoay quanh +/- % so với tỷ giá liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố. Thông thường thì các tỷ giá ngân hàng sẽ làm cơ sở cho các doanh nghiệp làm tỷ giá hạch toán.
Dưới góc độ nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của tỷ giá đến thị trường chứng khoán. Loại tỷ giá này sẽ đóng yếu tố quyết định. Khi tỷ giá này tăng các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi. Doanh thu ngoại tệ không đổi nhưng khi quy đổi ra tiền Việt thì rõ ràng là sẽ tăng lên.
Anh em có thể hình dung như sau: Doanh thu của 1 công ty xuất khẩu là 100,000 USD. Khi tỷ giá USD/VND 20,000, doanh thu quy đổi ra nội tệ là 100,000*20,000=2,000,000,000 VND. Khi tỷ giá tăng lên USD/VND 21,000, doanh thu lúc này cũng tăng theo thành 2,100,000,000 VND.
Và ngược lại, khi tỷ giá giảm, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ được lợi. Chi phí ngoại tệ vẫn không đổi nhưng chi phí nội tệ lại được giảm bớt. Giả sử, giá mua hàng nước ngoài là 1USD/sản phẩm. Ứng với tỷ giá ban đầu USD/VND 20,000, chi phí mua hàng hóa sẽ là 1*20,000 = 20,000 đồng. Tuy nhiên khi tỷ giá giảm xuống còn USD/VND 18,000, chi phí sẽ giảm xuống 18,000.
Anh em hãy áp dụng kiến thức này để lựa chọn cổ phiếu phù hợp với từng thời kỳ nhé. Khi tỷ giá tăng, cổ phiếu của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có động lực để tăng giá. Cổ phiếu của doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có khả năng giảm giá mạnh. Và ngược lại, khi tỷ giá giảm, anh em có thể cân nhắc cổ phiếu của doanh nghiệp nhập khẩu. Cổ phiếu của doanh nghiệp xuất khẩu nên được cân nhắc để cho ra ngoài danh mục lúc bấy giờ.
2.2. Tỷ giá ngoại tệ
Là tỷ lệ để trao đổi giữa ngoại tệ và nội tệ. Tỷ giá này cho chúng ta biết bao nhiêu đơn vị nội tệ thì đổi được một đơn vị ngoại tệ. Tỷ giá này là tỷ giá được biết nhiều nhất trong thực tế đời sống. Vô hình chung cũng chính là loại tỷ giá dễ nhìn dễ hiểu nhất.
Hiện nay có 2 cách xác định tỷ giá ngoại tệ chính đó là:
– Xác định tỷ giá ngoại tệ trên cơ sở so sánh cân bằng sức mua.
Cách xác định này được nhà kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng để so sánh giá cả hàng hóa, dịch vụ. Xây dựng các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu, tính toán hiệu quả kinh doanh từ xuất nhập khẩu và thực hiện nghiệp vụ tại hải quan.
Cú lấy ví dụ trực quan như sau: Giả sử 1 mớ rau mua ở Việt Nam là 5,000 đồng. 1 mớ rau mua ở Mỹ là 0,2 USD. Thì tỷ giá USD/VND sẽ là 5,000/0,2=25,000. Tuy nhiên khi xác định tỷ giá của một đồng tiền, sẽ có nhiều quy định và ràng buộc hơn về giỏ hàng hóa khi so sánh. Để hiểu kỹ hơn anh em hãy inbox Cú nhé.
– Xác định tỷ giá ngoại tệ dựa trên cơ sở hàm lượng vàng giữa 2 đồng tiền.
Cách xác định tỷ giá này phổ biến trong chế độ lưu thông tiền vàng và tiền giấy được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó.
Chẳng hạn, hàm lượng vàng của 1 Đô la Mỹ là 2.1328 còn hàm lượng vàng của 1 Bảng Anh là 0.7366 thì tỷ giá ngoại tệ được xác định giữa 2 đồng tiền này sẽ là: 1 USD = 1.2579 GBP
Thực tế, trên thị trường, tỷ giá ngoại tệ được xác định còn dựa vào ảnh hưởng từ các yếu tố khác như cung, cầu, các chính sách tiền tệ của Nhà nước… Vì vậy, bạn có thể sử dụng các công cụ tính tỷ giá ngoại tệ. Để dễ dàng chuyển đổi ngoại tệ theo mong muốn của mình một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Tuy nhiên trên thị trường hiện nay, có rất nhiều tỷ giá với các tên gọi khác nhau. Những tỷ giá đó cụ thể là gì? Phù hợp với những mục đích sử dụng nào? Và nhà đầu tư cần quan tâm tỷ giá nào nhất. Anh em hãy cùng Cú đi tới phần tiếp theo nhé
Phần 3: Phân loại tỷ giá hối đoái
Có nhiều cách để phân loại tỷ giá cho phù hợp. Thông thường tỷ giá sẽ được chia ra dựa trên bốn tiêu thức:
– Theo nghiệp vụ giao dịch
– Theo thị trường yết giá
– Theo kỳ hạn và theo mối quan hệ giữa các đồng tiền.
3.1. Phân loại tỷ giá hối đoái theo nghiệp vụ giao dịch
Tỷ giá mua: Là mức giá chủ thể được yết giá, họ sẵn sàng trả để mua vào một đơn vị đồng yết giá. Để anh em dễ hình dung, Cú xin bật mí. Chủ thể ở đây thường là Ngân hàng thương mại, hoặc quán vàng, nơi giao dịch ngoại tệ. Vậy tỷ giá mua là tỷ giá chủ thể mua ngoại tệ của khách hàng.
Tỷ giá bán: là mức giá chủ thể sẵn sàng đổi một đơn vị đồng tiền yết giá để đổi lấy đồng tiền định giá. Cũng có nghĩa là tỷ giá mà chủ thể bán ngoại tệ cho khách hàng
Do đó có một quy tắc bất di bất dịch chính là: Tỷ giá bán luôn cao hơn tỷ giá mua. Đó cũng là quy luật của kinh doanh đúng không anh em. Bất kỳ chủ thể nào tham gia thị trường cũng cần có lãi. Họ buộc phải bán giá cao hơn so với chi phí (giá mua) vào để tạo ra lợi nhuận.
Chính vì thế khi tính toán lợi nhuận của 1 khoản đầu tư ngoại tệ từ việc mua bán. Anh em hãy lấy giá mua tại thời điểm bán trừ đi giá bán tại thời điểm mua để có kết quả chính xác nhé.
Ngoài ra còn có tỷ giá liên ngân hàng với sự tham gia của các ngân hàng thương mại với nhau.
3.2. Phân loại tỷ giá hối đoái theo thị trường yết giá
Dựa vào cách thức này, tỷ giá được chia làm 2 loại:
– Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do cơ quan quản lý tiền tệ (Ngân hàng Trung ương) công bố áp dụng vào một thời kỳ nhất định.
– Tỷ giá thị trường: Được hình thành trên cơ sở cung cầu của thị trường
Hai loại tỷ giá này tồn tại song hành ở các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá cố định. Trong đó, tỷ giá chính thức làm căn cứ cho tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại. Và dao động với một biên độ cho phép. Tỷ giá thị trường tự do không chịu sự kiểm soát của ngân hàng này.
Riêng với những nước áp dụng hình thức tỷ giá thả nổi. Tỷ giá này hoàn toàn do thị trường quyết định mà không phải là ngân hàng trung ương công bố tỷ giá chính thức.
Do vậy việc bám sát vào chính sách tỷ giá để hiểu tỷ giá đang được áp dụng như nào là vô cùng cần thiết. Tùy vào từng thời điểm và giai đoạn mà có sự điều tiết tỷ giá của từng quốc gia. Anh em hãy inbox Cú nếu cần thêm thông tin về chính sách tỷ giá bất cứ lúc nào nhé.
3.3. Phân loại tỷ giá hối đoái theo kỳ hạn
Tỷ giá giao ngay: Là loại tỷ giá được áp dụng cho những hợp đồng mua bán ngoại tệ được thực hiện sau 2 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu giao dịch.
Trong giao dịch tiền tệ, tỷ giá giao ngay chịu ảnh hưởng của nhu cầu giao dịch bằng ngoại tệ của các cá nhân và doanh nghiệp và các nhà giao dịch ngoại hối.
Ngoài các giao dịch tiền tệ, các giao dịch hàng hóa và tài sản như dầu thô, xăng, propan, bông, vàng, đồng, cà phê, lúa mì, gỗ và trái phiếu cũng sử dụng tỷ giá giao ngay.
Giả sử vào tháng 10, một nhà bán buôn gạo cần giao gạo cho khách hàng trong vòng 2 ngày. Người này cần phải trả giá giao ngay cho người cung cấp gạo . Và giao gạo cho khách hàng của mình trong thời hạn 2 ngày. Trong trường hợp này, hợp đồng giao ngay là lựa chọn tốt hơn.
Tỷ giá kỳ hạn: Là loại tỷ giá được áp dụng cho các hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết ngày hôm nay. Nhưng ngày thực hiện giao dịch lại diễn ra ở một thời điểm xác định trong tương lai. Tỷ giá kỳ hạn được sử dụng rộng rãi để phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ. Nói cách khác, tỷ giá này đảm bảo người mua có thể mua được ngoại tệ trong tương lai với mức giá biết trước từ ngày hôm nay.
Cụ thể tỷ giá này được ứng dụng nhiều trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài và những nhà đầu tư kinh doanh ngoại tệ.
Ngoài ra sự thay đổi của tỷ giá kỳ hạn cũng phản ánh sự thay đổi của lãi suất trong tương lai. Lãi suất lại là một yếu tố ảnh hưởng to lớn tới thị trường chứng khoán. Do đó, tỷ giá kỳ hạn cũng là một trong các yếu tố mà anh em cần quan tâm đấy ạ.
3.3. Phân loại tỷ giá hối đoái theo mối quan hệ giữa các đồng tiền
Có thể nói đây là là cách phân loại chuẩn nhất và quan trọng nhất. Tỷ giá theo mối quan hệ giữa các đồng tiền thường được áp dụng cho mục tiêu nghiên cứu khả năng cạnh tranh về giá trong thương mại giữa quốc gia này và quốc gia khác. Nguyên nhân là do mức tỷ giá giữa các đồng tiền là khác nhau. Các nhà nghiên cứu cũng sử dụng tỷ giá này khi so sánh các hàng hóa dịch vụ. Với mục đích quy về cùng một thời điểm gốc.
Tỷ giá này được chia ra 2 thành 2 loại:
Tỷ giá danh nghĩa song phương: Biểu thị sự thay đổi sức mua danh nghĩa của 2 đồng tiền. Chưa tính đến sự biến động mức giá cả hàng hóa ở hai quốc gia khác nhau. Mức tăng hay giảm của chỉ số này không phải đánh giá vào mức độ cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tỷ giá thực song phương: Chính là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo mức giá tương đối giữa 2 quốc gia. Vì thế tỷ giá thực sẽ phản ánh được mức giá của hàng hóa nội địa so với hàng hóa nước ngoài.
Nghe thì vô cùng phức tạp, Cú sẽ giải thích đơn giản một chút nhé. Tỷ giá này được xác định bằng chính nội tại sức mạnh của các quốc gia thông qua sức mua của 2 đồng tiền so sánh. Giả sử cùng 1 loại hàng hóa, giá bán ở quốc gia khác nhau. Nhà nghiên cứu sẽ thu thập 1 giỏ hàng hóa. Sau đó tính giá trị trung bình số tiền để mua để tính ra tỷ giá của 2 đồng tiền đó.
Giả sử hai nền kinh tế Việt Nam và Mỹ chỉ sản xuất duy nhất một hàng hóa là áo sơ mi, trong đó giá áo sơ mi của Việt Nam là 500,000 VND còn giá áo sơ mi của Mỹ là 25 USD, tỉ giá danh nghĩa giữa hai đồng tiền là 20.000 VND/USD, giả định mọi yếu tố khác là như nhau.
Phần 4: Rủi ro tỷ giá hối đoái là gì
Phần tiếp theo, Cú xin giới thiệu tới anh em rủi ro tỷ giá là gì? Ảnh hưởng và tác động của rủi ro tỷ giá đến nền kinh tế.
4.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái là gì
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng tới giá trị kỳ vọng trong tương lai. Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
Thông thường, các công ty phải đối mặt với ba loại rủi ro do biến động tỷ giá gây ra:
4.1.1 Rủi ro giao dịch:
Rủi ro giao dịch phát sinh do ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đối với nghĩa vụ của một công ty trong việc thực hiện hoặc nhận các khoản thanh toán bằng ngoại tệ. Loại tiếp xúc này có bản chất từ ngắn hạn đến trung hạn. Cụ thể thì chính là rủi ro khi doanh nghiệp giao dịch xuất khẩu bằng đồng ngoại tệ. Và có sự biến động tỷ giá giữa ngày giao dịch và ngày thực hiện thanh toán.
Giả sử ngày thực hiện giao dịch tỷ giá USD/VND là 20,000. Ngày thực hiện thanh toán là USD/VND 22,000. Như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khoản tiền đồng nhận được của doanh nghiệp đó.
4.1.2 Rủi ro dịch thuật
– Rủi ro dịch thuật phát sinh do ảnh hưởng của biến động tiền tệ đối với báo cáo tài chính hợp nhất của một công ty. Đặc biệt khi công ty có các công ty con nước ngoài . Loại tiếp xúc này là trung hạn đến dài hạn. Loại rủi ro này không ảnh hưởng tới dòng tiền của công ty.
Tuy nhiên báo cáo tài chính cũng là một trong những yếu tố cơ bản để phân tích đầu tư doanh nghiệp. Do đó, nếu hiểu được loại rủi ro này, anh em có thể hiểu hơn về lợi nhuận thực của doanh nghiệp.
4.1.3 Rủi ro kinh tế
Rủi ro kinh tế (hoặc hoạt động) ít được biết đến hơn hai phần trước nhưng vẫn là một rủi ro đáng kể. Đây là rủi ro tỷ giá biến động làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh quốc tế của một công ty. Đây cũng là rủi ro mà đồng tiền của một quốc gia bị gia tăng hay suy giảm so với đồng tiền khác.
Có thể lấy ví dụ như sau: Công ty xuất khẩu A vốn hoạt động rất tốt, nhưng do tỷ giá giảm, chi phí đầu vào không đổi. Nếu giá bán xuất khẩu không tăng, công ty sẽ không có lãi. Do đó công ty nâng giá bán hàng hóa. Từ đó làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Các ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư nước ngoài là người trực tiếp gánh chịu loại rủi ro này. Tuy nhiên không chỉ vậy, tác động và ảnh hưởng của nó còn vươn tới mọi ngóc ngách của nền kinh thế. Thông qua các kênh chính như sau:
4.2. Tác động và ảnh hưởng của rủi ro tỷ hối đoái giá tới nền kinh tế
4.2.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái với doanh nghiệp
Tỷ giá tăng khiến các doanh nghiệp nhập khẩu bị tăng chi phí hàng hóa, dẫn đến giảm lợi nhuận. Để bù lại, doanh nghiệp có nhiều động lực để tăng giá bán hàng hóa trong nước. Dẫn tới chi phí tiêu dùng của của người dân đối với các mặt hàng này tăng cao. Từ đó đẩy chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, nguy cơ lạm phát có thể xảy ra.
Ngoài ra, có thêm khả năng người tiêu dùng sẽ dịch chuyển sang các loại mặt hàng trong nước hoặc mặt hàng rẻ hơn. Điều này tác động tiêu cực đến chính doanh nghiệp nhập khẩu.
Ngược lại khi tỷ giá giảm, doanh thu của các doanh nghiệp xuất khẩu giảm. Giá cả hàng hóa trở nên đắt hơn làm giảm sức cạnh tranh tại thị trường nước ngoài. Động lực giảm chi phí thu mua, sản xuất hàng hóa trong nước sẽ tăng. Ảnh hưởng tới sản lượng, thu nhập của ngành xuất khẩu. Từ đó ảnh hưởng tới sức mua của toàn nền kinh tế. Tỷ lệ tăng trưởng kinh thế cũng giảm theo.
4.2.2 Rủi ro tỷ giá tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
Rủi ro tỷ giá gây ra bởi ảnh hưởng của những biến động tiền tệ không mong muốn đối với dòng tiền trong tương lai của công ty và giá trị thị trường. Cũng như có tính chất dài hạn và tác động có thể rất lớn.Vì những thay đổi tỷ giá không lường trước được có thể ảnh hưởng lớn đến vị thế cạnh tranh của một công ty. Ngay cả khi nó không hoạt động hoặc bán hàng ở nước ngoài.
Giả sử, anh em có thể hình dung như sau. Một nhà sản xuất thép chỉ bán thép trong nước vẫn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp nhập khẩu thép. Nếu tỷ giá giảm, thép nhập khẩu sẽ rẻ hơn do đó sẽ cạnh tranh hơn trên thị trường trong nước.
Phần 5: Quản lý phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái
Trong bối cảnh tỷ giá liên tục biến động như hiện nay, các doanh nghiệp cần chủ động sử dụng các công cụ tài chính phát sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Những công cụ này sẽ giúp doanh nghiệp giảm tác động đến hoạt động kinh doanh khi tỷ giá tăng.
Những công cụ nổi bật được chỉ ra như sau:
5.1 Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá hối đoái
Trên thị trường ngoại hối, các chuyên gia thường dùng 2 cách phân tích: phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản để dự báo tỷ giá. Mỗi loại hình phân tích có điểm mạnh và điểm yếu riêng.Vì vậy nhà kinh doanh phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
Cũng giống như thị trường chứng khoán, các công cụ phân tích này chỉ có tác dụng hỗ trợ phân tích và không đúng hoàn toàn được. Nhưng nếu nắm bắt được nó thì Cú tin anh em cũng sẽ đạt được rất nhiều lợi ích đó.
5.2 Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm. Cơ bản nhất là đôi khi chúng ta không thể tự mình lựa chọn đồng tiền thanh toán trong hợp đồng. Do một số quy định liên quan đến hợp đồng hay tập lệ thanh toán quốc tế.
5.3 Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản. Bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu. Để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp động nhập khẩu.
Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND. Công ty sẽ sử dụng phần lợi do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu. Để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung hoà. Nói thì như vậy, nhưng trong thực tế rất ít doanh nghiệp làm được.
5.4 Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá hối đoái
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi. Công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất. Công ty sử dụng quỹ này để bù đắp, hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh.
5.5 Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Là cách thức vận dụng kết hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và cho cho vay trên thị trường tiền tệ. Để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
Ngoài ra còn có thể lựa chọn các công cụ phái sinh để thực hiện bảo hiểm tỷ giá, phòng tránh rủi ro có thể xảy ra.Các nghiệp vụ giao dịch hối đoái đó là giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền lựa chọn
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn: là giao dịch mà bên bán cam kết bán một số lượng ngoại tệ với tỷ giá đã được xác định vào ngày giao dịch được định trước trong tương lai.
Cũng có khả năng doanh nghiệp có thể sẽ phải mua ngoại tệ với giá cao hơn hiện tại. Nhưng lại đảm bảo tỷ giá nằm trong kế hoạch kinh doanh của mình. Tránh được trường hợp tỷ giá vọt lên tăng quá cao so với thời điểm hiện tại.
Quyền chọn mua ngoại tệ: là giao dịch thỏa thuận giữa bên mua quyền và bán quyền trong đó:
+ Quyền chọn mua: là quyền được mua ngoại tệ với tỷ giá đã được thỏa thuận trước trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã được xác định từ trước.
Bên mua quyền có quyền nhưng không bắt buộc phải mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ đã được xác định trong hợp đồng.
+ Quyền chọn bán: là quyền được bán ngoại tệ với tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định.
Ngoài là một công cụ phòng ngừa rủi ro, các công cụ phái sinh kể trên còn là một trong những kênh đầu tư hiệu quả. Cú rất kỳ vọng sẽ qua qua phần này, anh em có thêm kiến thức. Hiểu thêm về các loại phái sinh trên thị trường ngoại hối, chứng khoán. Vì như tìm hiểu riêng của Cú, dòng tiền đổ vào thị trường phái sinh đang gấp rất nhiều lần so với thị trường cơ sở. Thể hiện sự hấp dẫn cũng như các cơ hội kiếm lời của thị trường.
Kết luận
Qua những phân tích trên đây, Cú đã gửi đến anh em một cái nhìn toàn cảnh về khái niệm tỷ giá. Cũng như là những suy luận thông qua những kinh nghiệm và kỹ năng mà Cú tích lũy được.
Toàn cầu hóa và hội nhập là xu hướng tất yếu của thời đại. Nghe thì rất xa xôi nhưng nó đang diễn ra hằng ngày, tác động tới mọi mặt của đời sống. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng trở nên chặt chẽ. Chính vì vậy, hiểu về tỷ giá và những vấn đề xoay quanh tỷ giá sẽ giúp ích rất nhiều
Doanh nghiệp tự chủ hơn trong các quyết định mua/bán ngoại tệ phục vụ cho thanh toán quốc tế. Tổ chức, doanh nghiệp FDI thu được nhiều lợi nhuận hơn khi đầu tư ra nước ngoài. Hay những nhà đầu tư ngoại hối/chứng khoán như chúng ta có thể nhìn thấy và tận dụng những cơ hội tiềm năng để tạo được lợi nhuận vượt trội.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức vi mô khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về thực trạng nền kinh tế hiện nay. Áp dụng vào chính việc kinh doanh/ đầu tư của mình để tối ưu hóa lợi nhuận. Cũng như phòng tránh được những rủi ro do tỷ giá gây ra.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học. Là phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
3 Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969