Cổ phiếu ngành Ngân hàng – Chỉ tiêu về Rủi ro tín dụng ngân hàng (P.2)
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù. Với mô hình hoạt động khác với các doanh nghiệp sản xuất thông thường. Bản chất của ngành ngân hàng đó là nhận vốn gửi từ các cá nhân, tổ chức. Và cho vay lại nguồn vốn đó. Với bản chất này, anh em cần lưu ý tìm hiểu và phân tích những chỉ số là đặc trưng chính của ngân hàng. Từ đó phân tích tác động tới cổ phiếu ngành ngân hàng như thế nào.
Trong bài viết trước, Cú đã cùng anh em tìm hiểu về chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Chủ đề trong bài viết này, Cú sẽ thực hiện việc phân tích với anh em về những chỉ số đặc trưng trong đánh giá rủi ro tín dụng của cổ phiếu ngành ngân hàng.
Để quản lý hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã sử dụng các công cụ, chỉ số quản lý khác nhau. Nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng không bị rơi vào rủi ro quá lớn như nợ xấu, đóng cửa ngân hàng. Một trong những công cụ phổ biến đó sẽ được tìm hiểu trong bài viết này.
Trước khi vào phần 2, dành cho những anh em chưa nghiên cứu phần 1. Cú để link bài viết ở đây cho anh em tham khảo nhé. Trong bài viết này, cùng Cú tìm hiểu về những vấn đề đặc trưng khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng. Và nhà đầu tư cần lưu ý gì khi đầu tư cổ phiếu ngành ngân hàng trong bài viết dưới đây. Để giúp anh em đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
2. Các chỉ tiêu về Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến Cổ phiếu ngành ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng. Và cũng đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường về vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ. Thậm chí là phá sản ngân hàng. Từ đó tác động trực tiếp làm giảm giá trị của cổ phiếu ngành ngân hàng. Bài viết sẽ phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng. Từ đó đưa ra các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện nay. Và tác động đến giá cổ phiếu ngành ngân hàng trên thị trường.
2.1 Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng (RRTD) khác nhau. Tuy nhiên, để phân loại chính xác cần căn cứ vào các vấn đề sau:
– Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia RRTD ra làm 2 loại. Là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn.
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp đồng. Bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát. Đồng thời giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
- Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay. Dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng. Và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện. (i) Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
– Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm:
- Rủi ro khách hàng cá thể.
- Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.
– Căn cứ phạm vi của RRTD, có thể phân chia RRTD thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống:
- RRTD cá biệt: Là RRTD xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng cụ thể. Hoặc thuộc một nhóm ngành cụ thể. RRTD cá biệt xảy ra do một số nguyên nhân: (i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng. (ii) Tình hình tài chính của khách hàng. (iii) Khả năng quản trị của khách hàng. (iv) Đạo đức khách hàng. (v) Các nguyên nhân khác.
- RRTD hệ thống: Là RRTD xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng. Mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống bao gồm. Sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu…
Các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống bao gồm: Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, GDP, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng. Hoặc luật pháp và môi trường đầu tư và các yếu tố bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này, thay vì đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô. Các tác động của lạm phát, thất nghiệp, các chính sách sắp đến của Chính phủ. Và chủ động đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp.
2.2 Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến cổ phiếu ngành ngân hàng
RRTD có nhiều nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh doanh. Hay từ chính khách hàng vay vốn. Nguyên nhân chủ quan là do bắt nguồn từ nội bộ ngân hàng. Như chính sách tín dụng thiếu minh bạch và hoàn thiện, trình độ năng lực cán bộ quản lý…
2.2.1 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường chính trị và pháp lý: Đây là môi trường có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng sản xuất. Mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh. Đặc biệt là mở rộng tín dụng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản trị RRTD của ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán. Điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả.
- Môi trường kinh tế: Được phản ánh qua chu kỳ kinh tế. Các chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa.
- Phía khách hàng vay vốn: Năng lực quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Bên cạnh đó, rủi ro còn đến từ tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích. Hoặc cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề. Liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng nếu không minh bạch sẽ làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc. Dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng. Tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của Nhà nước.
- Trình độ yếu kém và việc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp cũng gây RRTD. Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không đúng hiệu quả đầu tư dự án xin vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay. Hoặc do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay. Dù đã tính toán được dự án xin vay không có hiệu quả, tính khả thi thấp. Điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người vay. Chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết. Coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai, nguồn trả nợ.
- Thiếu giám sát và quản trị rủi ro sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay. Mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản trị một cách chủ động. Để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng. Và của ngân hàng nói chung.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có ưu điểm nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề. Và tính sâu sát của người kiểm tra viên. Do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức…
2.3 Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Các chỉ tiêu đánh giá RRTD tại các ngân hàng thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì nó trực tiếp phản ánh RRTD của ngân hàng, cụ thể:
a) Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết. Người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn. Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
(i) Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỷ lệ “nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một tiêu chí cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ví dụ 1: Giả sử Ngân hàng A có tổng dư nợ là 100 tỷ đồng. Ngân hàng A đã cho B vay 100 triệu đồng, có lãi suất là 20%/năm vay trong 6 tháng. Nhưng sau 6 tháng mà B chưa trả được tiền gốc và lãi. Lúc này chúng ta sẽ có số tiền gốc và lãi đến hạn B phải trả là:
Nợ quá hạn = 100tr + 100tr * 20% * 0.5 năm = 110 tr.
Giả sử B là khách hàng vay duy nhất không trả được nợ đúng hạn. Khi đó tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng A sẽ là:
Tỷ lệ nợ quá hạn = 110tr/ 100.000tr = 0,11%.
Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn. Mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Do đó, chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn” có thể khắc phục được nhược điểm này.
(ii) Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = (Tổng dư nợ có nợ quá hạn / Tổng dư nợ) x 100%
Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên. Nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro hay chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ví dụ 2: Tiếp tục với ví dụ 1 ở trên. Giả sử B còn một khoản vay khác là 200 triệu đồng. Có lãi suất là 20%/năm vay trong 6 tháng tại Ngân hàng A. Nhưng khoản vay này 1 tháng nữa mới tới thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, do khoản vay 100 triệu đồng đến hạn trước mà B không trả được tiền gốc và lãi. Nên Ngân hàng cũng sẽ xác định khoản vay 200 triệu đồng được coi là đến hạn và phải thanh toán. Lúc này nợ quá hạn của B bao gồm cả 2 khoản vay 100tr và 200tr.
Nợ quá hạn = (100tr + 100tr * 20% * 0.5 năm) + (200 tr + 200tr * 20% * 5 tháng/12) = 110 tr + 216,7 tr = 326,7 tr.
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = 326,7 tr / 100.000 tr = 0,3267%.
Lưu ý: Cách tính lãi quá hạn của các khoản vay:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466 có quy định:
- Trong trường hợp vay không có lãi, mà đến hạn bên vay chưa thanh toán. Hoặc chưa thanh toán hết cho bên cho vay. Thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi phát sinh trên khoản chưa thanh toán. Với lãi suất được tính không quá 10%/ năm, tương ứng với thời gian quá hạn.
- Trong trường hợp vay có lãi mà đến hạn bên vay chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết. Thì phần chưa thanh toán phải chịu mức lãi suất mới trong thời gian quá hạn này. Cụ thể:
- Lãi phát sinh trên nợ gốc chưa trả: Được tính dựa trên nợ gốc chưa trả tương ứng với thời gian quá hạn. Tương ứng với mức lãi suất bằng 150% mức lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng;
- Lãi phát sinh trên lãi hợp đồng chưa thanh toán: Được tính trên khoản lãi phát sinh trong hợp đồng trong thời gian thỏa thuận. Với mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng, tương ứng với thời gian quá hạn.
Theo đó, cách tính lãi quá hạn (lãi chậm trả) 150% được tính theo công thức:
Lãi quá hạn = Nợ gốc chưa trả * Lãi suất quá hạn * Thời gian quá hạn
Trong đó:
- Nợ gốc chưa trả = Nợ gốc ban đầu – Khoản nợ gốc đã thanh toán.
- Lãi suất quá hạn = Lãi suất theo thỏa thuận * 150%.
- Thời gian quá hạn được tính từ ngày thỏa thuận trả nợ đến ngày trả nợ thực tế.
Ví dụ 3: A cho B vay 300 triệu đồng, với thỏa thuận lãi suất 1%/tháng. Thời hạn vay là 6 tháng tính từ ngày 15/02/2020 đến này 15/08/2020. Đến thời hạn trả nợ, B chỉ mới trả cho A 200 triệu tiền nợ gốc. Tính đến ngày 15/10/2020, B phải trả cho A bao nhiêu tiền? Đó là những khoản tiền nào?
Xác định các yếu tố ban đầu:
- Nợ gốc ban đầu: 300 triệu đồng.
- Lãi suất theo thỏa thuận: 1%/tháng.
- Thời gian vay: 6 tháng.
Sau 6 tháng: số tiền B cần trả cho A gồm:
- Nợ gốc 300 triệu đồng.
- Lãi phát sinh theo hợp đồng: 300 tr.đ * 1% * 6 tháng = 1,8 triệu đồng.
Đến hạn trả nợ, B chỉ mới thanh toán cho A 200 triệu đồng tiền nợ gốc. Như thế, nợ gốc chưa thanh toán của B là 100 triệu đồng. Tính đến ngày 15/10/2020, B chậm trả 2 tháng so với thời hạn thỏa thuận, nên phải trả thêm một khoản lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian quá hạn.
Các khoản tiền phát sinh do quá hạn bao gồm:
- Lãi quá hạn phát sinh trên nợ gốc chậm trả: 100 tr.đ * 1% * 150% * 2 tháng = 3 triệu đồng.
- Lãi quá hạn phát sinh trên lãi theo hợp đồng chưa trả: 1,8 tr.đ * 50% *1% * 2 tháng = 0,018 triệu đồng.
Như vậy, tính đến 15/10/2020 tổng số tiền B cần phải thanh toán cho A bao gồm:
Nợ gốc chưa trả + Lãi phát sinh do hợp đồng + Lãi quá hạn phát sinh trên nợ gốc chưa trả + Lãi quá hạn phát sinh trên lãi hợp đồng chưa trả
= 100 + 1,8 + 3 + 0,018 = 104,818 triệu đồng.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể đánh giá chỉ tiêu Nợ quá hạn thông qua số lượng khách hàng đang có nợ quá hạn tại ngân hàng. Được xác định như sau:
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = Số khách hàng có nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ
Ví dụ 4: Tính đến hết ngày 31/12/2022, Ngân hàng ABC có tổng số khách hàng còn dư nợ vay là 1 triệu khách hàng. Trong đó có 20.000 khách hàng đang có nợ quá hạn tại ngân hàng. Như vậy:
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn tại ngân hàng ABC = 20.000 / 1.000.000 = 2,0%.
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn. Thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
b) Nợ xấu
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu). Khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên. Hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ. Hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. (Nguồn: Hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp).
Có thể hiểu đơn giản: Nợ xấu (NPL – Non-Performing Loan) là các khoản tiền cho khách hàng vay mà không thể thu hồi được. Có thể do khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, khách hàng mất khả năng thanh toán. Thời gian tồn động nợ kéo dài trên ba tháng và rất khó giải quyết.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) thì: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ cơ cấu lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên. Dể cả chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / Tổng dư nợ) * 100%
Tỷ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng. Cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn. Vốn của ngân hàng lúc này không ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà có nguy cơ mất vốn.
Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay. Và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay.
Ví dụ 5: Khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng, anh em có thể dùng công thức bên trên để tính nợ xấu của một ngân hàng. Hoặc có thể viết lại như sau:
Tỷ lệ Nợ xấu = (Nợ nhóm 3,4,5 / Tổng cho vay khách hàng ) * 100%
Cú sẽ lấy ví dụ tính nợ xấu năm 2020 của 2 ngân hàng là TPB và TCB nhé:
Theo số liệu trên báo cáo tài chính, anh em tính được tỷ lệ nợ xấu của TPB (Tiên phong Bank) năm 2020 như sau:
Tỷ lệ nợ xấu = ((661 + 331 + 428) / 119,991) * 100% = 1,18%
.Tương tự, theo báo cáo tài chính năm 2020 của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank). Anh em dễ dàng tính được tỷ lệ nợ xấu của Techcombank năm 2020 như sau:
Tỷ lệ nợ xấu = ((417 + 534 + 344) / 277,525) * 100% = 0,47%.
Như vậy ta thấy tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TCB rất là thấp. Và thấp hơn rất nhiều so với ngân hàng TPB. Điều này cho thấy TCB đang quản trị rủi ro tốt hơn, sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì sẽ khiến các ngân hàng thương mại sử dụng vốn kém hiệu quả, giảm lợi nhuận, chịu rủi ro dòng tiền. Đồng thời giảm khả năng thanh toán cho các khoản thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt, nếu tình trạng nợ xấu diễn ra thường xuyên, liên tục và không được xử lý dứt điểm. Sẽ khiến các ngân hàng thương mại bị mất uy tín trong hoạt động kinh doanh tín dụng của mình.
Như vậy khi đầu tư vào cổ phiếu ngành ngân hàng mà có tỷ lệ nợ xấu cao. Thì anh em nên cân nhắc và phân tích kỹ hơn nữa trước khi quyết định đầu tư. Nhà đầu tư thường sẽ đánh giá cao hơn các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp và tỷ lệ trích lập dự phòng nợ xấu cao hơn (Tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao). Và sẽ đầu tư vào những ngân hàng này.
Ví dụ 6: Tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng cao hay thấp sẽ tác động đến giá cổ phiếu ngành ngân hàng:
Theo số liệu báo cáo tài chính quý I/2023 của 28 ngân hàng niêm yết trên sàn (Nguồn: vngreen.vn). Tổng số dư nợ xấu nội bảng của các ngân hàng đến thời điểm 30/6/2023 tăng 25% so với cuối năm 2022. Lên mức hơn 170.000 tỷ đồng.
Trong số đó, hầu hết tỷ lệ nợ xấu của hầu hết ngân hàng đều tăng. Chỉ có 3 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu giảm là: VietABank (giảm 0,37%), KienlongBank (giảm 0,25%) và PG Bank (giảm 0,1%).
Đáng chú ý, chỉ còn 4 cái tên ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1% hiện tại là Vietcombank, ACB, Techcombank và Bắc Á Bank. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đều trong xu hướng tăng so với thời điểm đầu năm.
Theo đó, Bắc Á Bank hiện là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất hệ thống với mức 0,57%. Chỉ tăng nhẹ 0,02% so với đầu năm.
Các ngân hàng có tỷ lệ dưới 1% còn lại thuộc về ông lớn Vietcombank và Techcombank đều cùng mức 0,85%. Ngân hàng còn lại tiệm cận mức 1% là ACB với 0,97%.
Các ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu thấp trong hệ thống tính đến cuối quý I/2023. Ở dưới mức 2% gồm Sacombank (1,19%), VietinBank (1,28%), VietABank (1,43%), TPBank và LienVietPostBank (1,45%), BIDV (1,59%), SeABank (1,6%), KienlongBank (1,64%), MB (1,76%), HDBank (1,85%).
Ngược lại, các ngân hàng giữ vị trí top đầu về nợ xấu sau quý I/2023 gồm VPBank (6,24%), VietBank (4,31%), ABBank (4,03%), BaovietBank (4,69%), VIB (3,64%), VietCapital Bank (2,93%), OCB (3,32%), SHB (2,83%).
Xét về mức độ tăng của nợ xấu, các nhà băng ghi nhận nợ xấu tăng mạnh trong quý I/2023. Gồm TPBank tăng mạnh nhất với 83,96%, MB (tăng 68,02%), OCB (tăng 1,4%), VIB (tăng 46,69%), BIDV (tăng 40,32%), ABBank (tăng 35,25%), MSB (tăng 33,76%), ACB (tăng 31,47%), Techcombank (tăng 30,13%).
Nhận xét: Nợ xấu có xu hướng gia tăng do sự đóng băng của thị trường bất động sản. Và sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, người vay tiền có xu hướng yếu đi trong môi trường lãi suất cao. Tuy nhiên sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm ngân hàng.
Thị trường bất động sản “đóng băng” khiến nợ xấu ngân hàng tăng lên. Vì phần lớn các khoản vay tại ngân hàng liên quan đến bất động sản. Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo chính của các ngân hàng cũng là bất động sản. Nhưng do thanh khoản thị trường sụt giảm khiến việc thu hồi xử lý nợ xấu qua thanh lý tài sản bảo đảm đang rất chậm. Tài sản rao bán dù giảm giá mạnh mà vẫn không tìm được người mua. Điều này tác động lên công tác xử lý nợ và nợ xấu ngân hàng.
Tuy vậy, anh em có thể kỳ vọng áp lực trích lập dự phòng cũng như rủi ro nợ xấu của các ngân hàng. Cụ thể như Techcombank, MB, VPBank… sẽ được giảm bớt trong thời gian tới. Khi dòng tiền của các doanh nghiệp bất động sản có thể cải thiện phần nào. Nhờ các chính sách hỗ trợ được ban hành. Và một số các dự án bất động sản được tháo gỡ pháp lý.
c) Dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD)
Dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 được khái niệm như sau: “Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động. Để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung”.
Dự phòng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm:
- Dự phòng cụ thể: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Công thức tính dự phòng cụ thể như sau:
R = (A – C) x r
Trong đó:
- R là số tiền trích lập dự phòng cụ thể của khách hàng.
- A là số dư nợ gốc của khách hàng.
- C là phần giá trị khấu trừ tài sản bảo đảm của khoản nợ,
- r là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm.
Đến đây, giá trị của r phụ thuộc vào kết quả phân loại nợ. Có 5 nhóm nợ tương ứng với 5 giá trị r như sau:
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn (các khoản nợ có thể thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn): r = 0%.
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý (các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày): r = 5%.
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn (các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, bao gồm khoản nợ được miễn giảm lãi): r = 20%.
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ (các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày): r = 50%.
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn (các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày): r = 100%.
Theo cách tính toán trên, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng. Mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Do đó, ngân hàng cần định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo tại thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp khoản vay.
Ví dụ 7: Ngân hàng A cho khách hàng vay 1 tỷ đồng. Tài sản đảm bảo là 1 chiếc ô tô được ngân hàng định giá tại thời điểm hiện tại là 800 triệu đồng. Khoản vay đã quá hạn và bị ngân hàng xếp vào Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là r = 20%.
Số tiền trích lập dự phòng cụ thể của khách hàng = (1.000 – 800) x 20% = 40 triệu đồng.
- Dự phòng chung: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng bù đắp tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn. Do đó, dự phòng rủi ro là chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn.
Dự phòng rủi ro trích lập = Số tiền dự phòng cụ thể + Số tiền dự phòng chung
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = (Dự phòng rủi ro trích lập / Tổng dư nợ) x 100%
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Một tỷ lệ thấp hơn cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn. Chất lượng tín dụng tốt cho thấy tiềm năng tăng giá cổ phiếu ngành ngân hàng trong tương lai.
Ví dụ 8: Ngân hàng ABC có tổng dư nợ cho vay là 100.000 tỷ đồng. Tại thời điểm ngày 31/12/2022, ACB có dự phòng rủi ro trích lập như sau:
Số tiền dự phòng rủi ro trích lập = Số tiền dự phòng cụ thể + Số tiền dự phòng chung = 500 tỷ + 300 tỷ = 800 tỷ đồng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = (800 tỷ / 100.000 tỷ) x 100% = 0,8%.
Ngoài ra, chỉ tiêu tỷ lệ xoá nợ cũng được các ngân hàng xem xét và tính toán.
Tỷ lệ xoá nợ = (Giá trị xoá nợ / Tổng dư nợ) x 100%
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế đưa ra hạch toán ngoại bảng. Và được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn hơn thường là 2%. Thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
Tóm lại, dự phòng rủi ro tín dụng đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra. Trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả. Do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5.
Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là:
- Sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước.
- Phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Và cuối cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung.
Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro. Vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng.
d) Hệ số CAR (hệ số an toàn vốn)
*Hệ số CAR là gì?
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được viết tắt là Capital Adequacy Ratio (CAR). Hay còn được gọi là hệ số an toàn vốn (CAR). Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại.
Cụ thể, hệ số an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratio) là tỷ lệ vốn của ngân hàng so với tài sản có trọng số rủi ro và nợ ngắn hạn của ngân hàng. Nó được quyết định bởi các ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý ngân hàng. Để ngăn chặn các ngân hàng thương mại sử dụng đòn bẩy quá mức. Và trở nên mất khả năng thanh toán trong quá trình này.
Nói cách khác, nó đo lường lượng vốn mà một ngân hàng sở hữu theo tỷ lệ phần trăm trên tổng mức tín dụng của ngân hàng đó. Các cơ quan quản lý ngân hàng thực thi tỷ lệ này để đảm bảo kỷ luật tín dụng. Nhằm bảo vệ người gửi tiền và thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả trong hệ thống tài chính.
Hệ số an toàn vốn là hệ số xác định năng lực của ngân hàng trong việc đáp ứng các khoản nợ phải trả có thời hạn. Và các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác. Nó là thước đo lượng vốn được sử dụng để hỗ trợ tài sản rủi ro của ngân hàng.
*Công thức tính hệ số CAR
Công thức được sử dụng để đo lường hệ số an toàn vốn là:
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Trong đó:
- Vốn cấp 1, hay vốn cốt lõi, bao gồm vốn tự có, vốn cổ phần thường, tài sản vô hình và dự phòng doanh thu đã được kiểm toán.
- Vốn cấp 2 bao gồm lợi nhuận giữ lại chưa được kiểm toán, dự trữ chưa được kiểm toán và dự phòng tổn thất chung.
- Tài sản đã điều chỉnh rủi ro: được dùng để xác định số vốn tối thiểu mà ngân hàng và các tổ chức phải nắm giữ để giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán. Yêu cầu về vốn dựa theo những đánh giá rủi ro đối với từng loại tài sản ngân hàng. Ví dụ, một khoản vay không có tài sản thế chấp được coi là rủi ro hơn và đòi hỏi nhiều vốn hơn một khoản vay thế chấp được bảo đảm bằng tài sản là bất động sản.
Hiện nay, hệ số CAR được tính theo Thông tư số 41 năm 2016 tiếp cận chuẩn mực quốc tế Basel II. Được Ngân hàng Nhà nước quy định tối thiểu là 8%. Theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 – 2025”. Ngành ngân hàng Việt Nam phấn đấu đến năm 2023 CAR của các ngân hàng thương mại đạt tối thiểu 10 – 11%; đến năm 2025, đạt tối thiểu 11 – 12%.
Ví dụ 9: Ví dụ về việc sử dụng CAR
Giả sử ngân hàng ABC có 10 triệu đô la vốn cấp 1 và 5 triệu đô la vốn cấp 2. Nó có các khoản vay đã được tính trọng số và được xác định là 50 triệu đô la.
=> Tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng ABC là 30% (= $10 triệu + $5 triệu) / $50 triệu)
Do đó, ngân hàng này có tỷ lệ an toàn vốn cao và được đánh giá là an toàn hơn. Vì thế, ngân hàng ABC ít có khả năng mất khả năng thanh toán nếu xảy ra các khoản lỗ bất ngờ.
*Ý nghĩa của hệ số CAR
- Tỷ lệ an toàn vốn là thước đo cơ bản để nhà quản lý (NHTW) đánh giá sự lành mạnh về tài chính của ngân hàng. Nếu một ngân hàng bị NHTW cho là không đảm bảo vốn chủ sở hữu. Thì ngân hàng này xem như không còn khả năng hoạt động bình thường và buộc phải đóng cửa.
- Căn cứ tỷ lệ an toàn vốn, người ta xác định được khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và hấp thụ các rủi ro khác. Do đó, ở các nước, cơ quan quản lý luôn xác định. Và giám sát các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
- CAR giúp các ngân hàng duy trì vốn dựa trên mức độ rủi ro của mỗi khoản vay. Ví dụ, hai ngân hàng có cùng quy mô cho vay nhưng mức độ rủi ro danh mục đầu tư khác nhau. Sẽ được yêu cầu để duy trì vốn ngân hàng tương ứng. Rủi ro càng cao thì vốn yêu cầu càng cao.
- Hệ số này là một chỉ số tốt để nhà đầu tư hiểu được rủi ro tổng thể cho vay của một ngân hàng.
Vì vậy, hệ số an toàn vốn là một thước đo rủi ro đối với các ngân hàng thương mại. Giúp các cơ quan quản lý theo dõi chặt chẽ mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hiện nay, theo chuẩn mực Basel II được các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến thì CAR là 8%. Ở Việt Nam, theo Thông tư 36/2014/TT – NHNN, tỷ lệ này được quy định là 9%. Đến cuối năm 2016, NHNN ban thành Thông tư số 41/2016/TT – NHNN giảm tỷ lệ tối thiểu xuống 8% như quy định của Basel II, Thông tư có quy định thời hạn áp dụng là 01/01/2020 và áp dụng cho tới nay.
Ví dụ 10: Thực trạng về tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng Việt Nam.
Hệ số CAR tại các ngân hàng Việt Nam được đánh giá là có những cải thiện tốt. Tuy nhiên, bộ đệm vốn của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn tương đối thấp so với tiêu chuẩn quốc tế.
CAR của các ngân hàng tại Việt Nam cải thiện chậm và ở mức thấp so với khu vực. Chưa kể các nước trong khu vực đã thực hiện áp dụng Basel III hoặc một phần của Basel III. Trong khi các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chủ yếu áp dụng Basel II.
Tuy nhiên, theo số liệu của NHNN đến hết tháng 12/2022 cho thấy. Vẫn có những ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn cao, và đều là các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân. Điển hình là Techcombank ở mức 15,2%. Tiếp theo là VPBank với tỷ lệ 15%, HDBank là 13,40%, VIB là 12,7%. LienVietPostBank là 12,36% và MB là 11,5%. (Nguồn: Báo Kinh tế & Đô thị).
Khối ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân tiếp tục đặt mục tiêu tỷ lệ CAR cao hơn. Nhờ sự chủ động trong quản lý vốn và tiếp cận gần hơn với các tiêu chuẩn Basel III. Để xây dựng cơ sở vốn vững chắc và thúc đẩy tăng trưởng cho vay. Theo đó, trong số hơn 20 ngân hàng đã thực hiện Basel II. Một số ngân hàng đã hoàn thành Basel III như LienVietPostBank, VPBank, ACB, TPBank… và tất cả đều từ khối ngân hàng cổ phần.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, các ngân hàng, đặc biệt khối ngân hàng thương mại cổ phần đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính, tăng vốn điều lệ. Cũng theo số liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà nước đến hết tháng 12/2022 cho thấy. Tổng vốn điều lệ của các ổ chức tín dụng đã tăng 10,5% so với cuối năm 2021 và đạt ở mức 857.266 tỷ đồng. Trong đó, khối ngân hàng thương mại nhà nước có tổng vốn điều lệ đạt 190.410 tỷ đồng, tăng 5,74%. Khối ngân hàng thương mại cổ phần đạt 452.947 tỷ đồng, tăng 15,08%…
Lưu ý: Basel là một hiệp ước về quản lý rủi ro tài chính được ra đời vào năm 1988 bởi Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng. Ủy ban Basel được thành lập vào năm 1974 bởi thống đốc Ngân hàng Trung ương của các nước G10. Kể từ đó tới nay, tổ chức này đã mở rộng số lượng thành viên và đang có 45 tổ chức từ 28 quốc gia, vùng lãnh thổ.
Basel là gì?
Hiện nay, Ủy Ban đã ban hành 3 Hiệp ước về vốn gồm: Basel I, Basel II và Basel III. Các hiệp ước ngày càng hoàn thiện hơn. Phiên bản sau thường hướng tới việc khắc phục những hạn chế của phiên bản trước đó. Bên cạnh đó, phiên bản sau sẽ thích ứng với những thay đổi của thị trường tài chính.
Mục đích chính của Ủy ban Basel là tăng cường sự ổn định tài chính. Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ của Ủy ban là tăng cường quy định, giám sát và thực hành các ngân hàng trên toàn thế giới.
Cụ thể nhiệm vụ của Ủy ban Basel bao gồm:
- Đảm bảo việc phân bổ nguồn vốn nhạy hơn đối với những rủi ro.
- Tách biệt giữa rủi ro vận hành với rủi ro tín dụng và lượng hoá cả hai.
- Gắn kết nguồn vốn kinh tế và nguồn vốn bắt buộc. Điều này nhằm mục đích giảm bớt hoạt động kinh doanh chứng khoán bắt buộc.
2.4 Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến cổ phiếu ngành ngân hàng
Các chỉ tiêu gián tiếp mặc dù không phản ánh cụ thể RRTD của ngân hàng. Tuy nhiên các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước. Hay so với trung bình của hệ thống ngân hàng. Thì các chỉ tiêu này là dấu hiệu phản ánh RRTD của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể xem xét thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá toàn diện về RRTD của ngân hàng.
a) Quy mô tín dụng
Không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng. Không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể hiện rõ qua các chỉ tiêu:
- Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ / Tổng tài sản.
- Dư nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nợ / Tổng số cán bộ tín dụng bình quân.
- Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách hàng / Tổng số cán bộ tín dụng bình quân.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc độ tăng trưởng tín dụng / Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho các khách hàng. Sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
b) Cơ cấu tín dụng
Phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền… Do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng.
Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm:
- Cơ cấu tín dụng theo ngành: Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được nợ ngân hàng cũng cao.
- Cơ cấu tín dụng theo loại hình: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. Và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ: RRTD xảy ra khi có sự biến động mạnh hay bất lợi về tỷ giá. Khả năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay…
Ví dụ 11: Thực trạng quy mô tín dụng và cơ cấu tín dụng của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Ngành Ngân hàng Việt Nam nửa đầu năm 2023 đối mặt với nhiều khó khăn. Các ngân hàng trung ương trên thế giới tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát. Khiến mặt bằng lãi suất trên thế giới tăng cao. Cuộc chiến Nga – Ukraina chưa có hồi kết. Và sự đổ vỡ của một số ngân hàng ở Mỹ và châu Âu đầu năm.
Trong nước thị trường trái phiếu, bất động sản gặp nhiều khó khăn. Càng đặt áp lực, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. Cùng với đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, người dân suy giảm. Nợ xấu tăng cao trong khi yêu cầu thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân vẫn được đặt ra.
Đến ngày 30/6/2023, dư nợ tín dụng nền kinh tế đạt trên 12,49 triệu tỷ đồng. Tăng 4,73% so với cuối năm 2022, thấp hơn nhiều mức tăng của cùng kỳ năm trước (8,51%). Nguyên nhân chủ yếu là do cầu tín dụng giảm mạnh. Doanh nghiệp xuất khẩu thiếu đơn hàng. Ngoài ra một số nhóm khách hàng có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng điều kiện vay vốn. Hoặc còn vướng mắc về thủ tục pháp lý.
Với định hướng năm 2023 là tín dụng phải tăng 14 – 15%. Thì mức tăng trưởng hiện tại đang thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra của NHNN. So với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng tín dụng hiện mới chỉ đạt 8,94% – mức tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm qua.
Trong cơ cấu tín dụng tiếp tục tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, theo chủ trương của Chính phủ. Tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro nhưng chứng khoá, bất động sản tiếp tục được kiểm soát.
Lời kết
Trên đây là bài viết chia sẻ của Cú về một số vấn đề đặc trưng khi phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng. Khi đầu tư cổ phiếu ngành ngân hàng, nhà đầu tư cần xem xét kỹ lưỡng để đánh giá được giá trị thực sự. Dựa vào những tiêu chí được gợi ý bên trên cũng như chiến lược đầu tư của bản thân. Nhà đầu tư có thể chọn lọc ra được cổ phiếu ngành ngân hàng phù hợp nhất. Đồng thời để giảm bớt rủi ro, nguồn vốn và danh mục đầu tư cũng cần được cân nhắc.
Nhà đầu tư cũng nên tìm hiểu kỹ về hoạt động của các ngân hàng thương mại Cập nhật thông tin thường xuyên sẽ giúp anh em tìm được thời điểm ra vào lệnh đúng đắn nhất. Tuy nhiên cần đảm bảo nguồn thông tin về cổ phiếu ngành ngân hàng đó là chính thống và chính xác.
Hơn nữa, nhà đầu tư cũng cần kiểm soát tâm lý vững vàng. Cổ phiếu ngành ngân hàng thường phù hợp với đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy, nhà đầu tư nên tránh bị ảnh hưởng bởi biến động nhỏ trên thị trường tác động tới cổ phiếu ngành ngân hàng.
Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về các đặc trưng trong phân tích cổ phiếu ngành ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư cổ phiếu ngành ngân hàng hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Ngoài ra, anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tham khảo bài viết khác về Cổ phiếu ngành ngân hàng của Cú như:
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA?sub_confirmation=1
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969