Phân loại 5 nhóm nợ xấu: Cảnh báo rủi ro cần biết trước khi vay
Trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, khái niệm “nợ xấu” không còn xa lạ. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ những khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như cam kết, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ uy tín tài chính của cá nhân, doanh nghiệp hay nhà đầu tư. Nhưng cụ thể, nợ xấu là gì, có những nhóm nợ xấu nào và hệ lụy của nó với người vay ra sao? Bài viết sau, Cú Thông Thái sẽ làm rõ 5 nhóm nợ xấu và những vấn đề xoay quanh. Tìm hiểu ngay nhé!
1. Nợ xấu là gì?
Nợ xấu là khoản vay mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi khoản nợ quá hạn trên 90 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán mà vẫn chưa được trả, nó chính thức được xếp vào nhóm “nợ xấu”.
Những cá nhân có nợ xấu sẽ bị ghi nhận trong hệ thống dữ liệu của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC). Điều này đồng nghĩa với việc họ bị liệt vào “danh sách đen” trong hệ thống tín dụng – một dấu hiệu cảnh báo rõ ràng về rủi ro tài chính trong mắt các tổ chức cho vay.
2. Phân loại 5 nhóm nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, ngân hàng phân loại các khoản vay thành các nhóm chính, từ an toàn đến rủi ro cao. Việc phân loại này là cơ sở để quản lý, giám sát và xử lý nợ hiệu quả.
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không bao gồm các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) phân loại theo 5 nhóm nợ xấu cụ thể như sau:
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm này bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Cụ thể:
- Khoản nợ còn trong thời hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, nhưng vẫn được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ phần lãi quá hạn và phần gốc/lãi còn lại đúng hạn.
- Các khoản nợ khác được xếp vào Nhóm 1 theo các quy định bổ sung trong mục 2 của văn bản pháp lý liên quan.
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý
Đây là các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro cao hơn nhóm 1, bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. (Loại trừ các khoản quá hạn dưới 10 ngày nhưng vẫn được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ hoặc được xếp vào nhóm rủi ro cao hơn).
- Khoản vay được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu và vẫn còn trong hạn. (Loại trừ các khoản đã cơ cấu lại thời hạn nhưng được xếp vào nhóm có rủi ro thấp hơn – kể cả nhóm 1 – hoặc nhóm có rủi ro cao hơn).
- Các khoản nợ khác được phân loại vào Nhóm 2 theo quy định tại khoản 2.1 và 2.2 của thông tư.
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong nhóm này đã bắt đầu thể hiện rõ dấu hiệu mất khả năng trả nợ, bao gồm:
– Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, trừ trường hợp được xếp vào nhóm rủi ro cao hơn.
– Khoản vay được gia hạn nợ lần đầu và còn trong hạn. (Loại trừ khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn và được xếp vào nhóm rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.)
– Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không còn khả năng trả lãi đầy đủ như cam kết.
– Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau, chưa được thu hồi trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi, bổ sung)
- Khoản nợ vi phạm các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
- Khoản nợ vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
- Khoản nợ vẫn đang trong thời hạn phải thu hồi, theo kết luận thanh tra hoặc kiểm tra.
- Khoản nợ đã có quyết định thu hồi trước hạn từ phía tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (do khách hàng vi phạm thỏa thuận), nhưng chưa được thu hồi trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định.
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
- Khoản nợ phải được xếp vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ
Nhóm nợ này bao gồm các khoản có dấu hiệu rủi ro cao hơn, cụ thể:
- Những khoản đã quá hạn thanh toán trong khoảng từ 181 đến 360 ngày, không thuộc diện rủi ro cao hơn.
- Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn lần đầu, nhưng lại quá hạn không quá 90 ngày theo thời hạn mới đã được điều chỉnh, ngoại trừ những khoản đã bị xếp vào nhóm rủi ro cao hơn.
- Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn lần thứ hai và vẫn đang trong hạn, trừ trường hợp tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) hoặc nhóm có rủi ro cao hơn.
- Những khoản thuộc diện đặc biệt nhưng chưa thu hồi được trong khoảng từ 30 đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
- Khoản nợ theo kết luận thanh tra hoặc kiểm tra, nhưng đến 60 ngày sau thời hạn quy định vẫn chưa được thu hồi.
- Các khoản bị yêu cầu thu hồi trước hạn do khách hàng vi phạm thỏa thuận, nhưng đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi vẫn chưa được thanh toán, và không thuộc nhóm rủi ro cao hơn.
- Khoản nợ bị xếp vào nhóm nghi ngờ theo các quy định tại khoản 2.1 và 2.2.
- Những khoản buộc phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn
Nhóm nợ này bao gồm các khoản có rủi ro cao nhất, cụ thể là:
- Các khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày;
- Khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn lần đầu, nhưng tiếp tục quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn đã điều chỉnh;
- Khoản nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, nhưng không thanh toán đúng hạn theo lịch trình mới;
- Khoản nợ đã được cơ cấu lại từ lần thứ ba trở lên, trừ trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm rủi ro thấp hơn (bao gồm cả nhóm 1);
- Các khoản nợ thuộc trường hợp đặc biệt nhưng chưa được thu hồi sau hơn 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra hoặc kiểm tra, nhưng sau hơn 60 ngày quá hạn theo kết luận vẫn chưa thu hồi được;
- Các khoản bị yêu cầu thu hồi trước hạn do vi phạm thỏa thuận, nhưng đến hơn 60 ngày kể từ ngày có quyết định vẫn chưa thanh toán;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang bị kiểm soát đặc biệt hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa tài sản và vốn;
- Khoản nợ thuộc diện phải xếp vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 2.2;
- Các khoản bắt buộc phân loại vào nhóm 5 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Dưới đây là bảng tóm tắt 5 nhóm nợ xấu theo quy định hiện hành dựa vào thời gian quá hạn:
Nhóm nợ | Tên nhóm | Tiêu chí chính |
Nhóm 1 | Nợ đủ tiêu chuẩn | Trong hạn hoặc quá hạn < 10 ngày, có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi. |
Nhóm 2 | Nợ cần chú ý | Quá hạn từ 10 đến 90 ngày, hoặc lần đầu điều chỉnh kỳ hạn nhưng vẫn còn trong hạn. |
Nhóm 3 | Nợ dưới tiêu chuẩn | Quá hạn 91 – 180 ngày, hoặc đã được gia hạn/làm giảm lãi do mất khả năng chi trả. |
Nhóm 4 | Nợ nghi ngờ | Quá hạn 181 – 360 ngày, hoặc tái cơ cấu lần 2, hoặc chưa thu hồi được sau 30 – 60 ngày. |
Nhóm 5 | Nợ có khả năng mất vốn | Quá hạn > 360 ngày, tái cơ cấu từ lần 3, hoặc chưa thu hồi được sau > 60 ngày. |
Ghi chú: Việc phân loại còn phụ thuộc vào các quyết định thanh tra, vi phạm pháp lý và quy định tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
3. Ví dụ về phân nhóm nợ xấu
Dưới đây là ví dụ minh họa về phân nhóm nợ xấu để bạn dễ hình dung:
Chị Hồng vay 50 triệu đồng từ ngân hàng A để mua xe máy trả góp, thời hạn trả trong 12 tháng, mỗi tháng trả đều cả gốc và lãi. Tuy nhiên, sau tháng thứ 5, do mất việc đột ngột, chị Hồng không còn khả năng trả nợ đúng hạn. Đến tháng thứ 9, chị vẫn chưa thanh toán lại bất kỳ khoản nào, và khoản nợ này đã bị quá hạn hơn 90 ngày.
Theo quy định phân loại nợ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, khoản vay quá hạn trên 90 ngày của chị Hồng sẽ được xếp vào Nhóm nợ xấu 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn.
Nếu chị Hồng tiếp tục không thanh toán và thời gian quá hạn tăng lên:
- Từ 181 đến 360 ngày => bị xếp vào Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ.
- Trên 360 ngày => bị xếp vào Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn.
4. Nợ xấu ảnh hưởng như thế nào?
Dưới đây là một vài hệ lụy từ nợ xấu đối với người đi vay:
Lưu trữ thông tin nợ xấu trên hệ thống CIC từ 3 – 5 năm
Một khi người vay đã bị rơi vào nợ xấu và thông tin được cập nhật lên Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC), thì:
- Đối với các khoản nợ nhóm 3 và 4, thông tin người đi vay, bao gồm tên, nơi vay, các khoản vay trong quá khứ, khoản vay hiện tại và thời hạn nợ quá hạn sẽ được lưu trữ trong vòng 3 năm kể từ thời điểm thanh toán đủ cả gốc và lãi.
- Đối với khoản nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn), thời gian lưu trữ kéo dài tới 5 năm.
- Trong thời gian bị lưu trữ, dù người vay đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, hầu hết ngân hàng và tổ chức tín dụng vẫn sẽ từ chối hồ sơ vì quá khứ tín dụng không đạt yêu cầu.
- Chỉ khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định, hồ sơ tín dụng mới được xem xét lại như người vay mới.
Không vay được ở ngân hàng hoặc công ty tài chính
Khi bị xếp vào nhóm nợ xấu (nhóm 3, 4 hoặc 5), hồ sơ tín dụng của người vay sẽ bị đánh dấu là có rủi ro. Điều này dẫn đến khả năng cao bị từ chối vay vốn ở hầu hết các tổ chức tài chính:
- Ngân hàng sẽ từ chối các khoản vay tín chấp, vay thế chấp, vay mua nhà, mua xe hoặc vay tiêu dùng nhỏ, ngay cả khi người vay có tài sản đảm bảo.
- Các công ty tài chính, vốn có chính sách linh hoạt hơn, cũng thường không chấp nhận những hồ sơ có nợ xấu trên CIC.
- Trong nhiều trường hợp, người vay sẽ rơi vào tình trạng bế tắc tài chính do không còn kênh vay vốn chính thống để xoay xở.
Bị đánh giá tín dụng thấp, ảnh hưởng đến các dịch vụ khác
Nợ xấu không chỉ gây khó khăn trong việc tiếp cận vốn mà còn ảnh hưởng đến nhiều hoạt động tài chính, hành chính khác trong đời sống:
- Không thể mở mới thẻ tín dụng hoặc bị hạ hạn mức của thẻ đang sử dụng.
- Không được duyệt hồ sơ khi mua trả góp điện thoại, xe máy hoặc các sản phẩm tiêu dùng tại các chuỗi lớn như Thế Giới Di Động, FPT Shop…
- Khó tiếp cận các dịch vụ cần chứng minh năng lực tài chính như thuê nhà, mua bảo hiểm nhân thọ, đăng ký dịch vụ tài chính dài hạn.
- Nếu là chủ doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cá thể, lịch sử tín dụng cá nhân bị đánh giá thấp cũng ảnh hưởng đến khả năng vay vốn cho hoạt động kinh doanh.
5. Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?
Câu trả lời là: Không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều được xem là nợ xấu. Theo cách phân loại nợ hiện nay, yếu tố quyết định nằm ở số ngày chậm trả. Cụ thể:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày (thuộc nhóm 1 và 2) không được xếp vào nợ xấu.
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên (thuộc nhóm 3, 4 và 5) mới bị coi là nợ xấu.
Vì vậy, khi nói đến “nợ xấu”, người ta thường nhấn mạnh đến những khoản nợ đã trễ hạn từ 3 tháng trở lên và có nguy cơ không thu hồi được đúng hạn.
6. Vậy vì sao nợ xấu lại phát sinh?
Có 2 nguồn gốc chính dẫn đến việc một khoản vay trở thành nợ xấu: từ phía ngân hàng (người cho vay) và từ phía khách hàng (người đi vay).
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng cần tiến hành đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, thông qua các yếu tố như:
- Tình hình thu nhập và tài sản của người vay
- Lịch sử tín dụng
- Mục đích sử dụng vốn
- Dòng tiền dự kiến trả nợ trong tương lai
Tuy nhiên, nếu quá trình này bị thiếu sót hoặc chủ quan, có thể dẫn đến rủi ro:
- Thiếu thông tin đầy đủ hoặc thông tin sai lệch về khách hàng.
- Lỏng lẻo trong quy trình thẩm định vì áp lực doanh số, cạnh tranh, hoặc sai sót cá nhân.
- Dự báo sai dòng tiền trả nợ hoặc đánh giá chưa đúng hiệu quả phương án kinh doanh của người vay.
Những yếu tố này khiến ngân hàng đánh giá sai năng lực tài chính của người đi vay, từ đó cấp khoản vay không phù hợp và rủi ro nợ xấu phát sinh.
Nguyên nhân từ phía người vay
Phần lớn các khoản nợ xấu đều xuất phát từ việc người vay không tuân thủ nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:
- Quên hạn trả nợ hoặc không thực hiện đúng cam kết thanh toán gốc và lãi.
- Không trả khoản tối thiểu khi dùng thẻ tín dụng hoặc chi tiêu vượt quá khả năng chi trả.
- Không trả đúng hạn các khoản trả góp khi mua hàng tiêu dùng.
- Bị ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan như dịch bệnh, thiên tai, mất việc, giảm thu nhập, kinh doanh thua lỗ…
Những lý do trên khiến dòng tiền dự kiến bị gián đoạn, và người vay không thể trả nợ đúng thời hạn, dù có thể ban đầu vẫn có ý định trả đầy đủ.
7. Xử lý nợ xấu thế nào?
Khi đã dính nợ xấu, người vay vẫn có cách để cải thiện tình trạng tín dụng của mình. Dưới đây là hai trường hợp xử lý thường gặp:
Với khoản vay dưới 10 triệu đồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN, nếu khoản vay nợ xấu dưới 10 triệu đồng và đã được thanh toán đầy đủ, CIC sẽ không lưu giữ lịch sử tín dụng đó.
Vì vậy, cách tốt nhất là trả nợ sớm để xóa thông tin nợ xấu càng nhanh càng tốt.
Với khoản vay từ 10 triệu đồng trở lên
Các khoản vay lớn hơn 10 triệu đồng sẽ được cập nhật lịch sử tín dụng hàng tháng liên tục trên CIC. Sau khi trả đủ gốc và lãi, người vay sẽ cần chờ 12 tháng để được xem xét lại khả năng vay vốn.
Trong thời gian này, người vay nên chủ động liên hệ với đơn vị quản lý nợ để xác nhận việc đã thanh toán.
Tuy nhiên, đối với các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, CIC vẫn lưu giữ thông tin trong vòng 5 năm, kể cả khi nợ đã được thanh toán xong. Trong thời gian đó, người vay sẽ gần như không thể tiếp cận bất kỳ khoản vay tín dụng nào.
8. Mẹo giúp tránh bị liệt vào danh sách 5 nhóm nợ xấu
Việc rơi vào nợ xấu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vay vốn trong tương lai, mà còn gây ra nhiều hệ lụy liên quan đến điểm tín dụng, khả năng mua nhà, sử dụng thẻ tín dụng hay các dịch vụ tài chính khác. Để hạn chế tối đa rủi ro này, người vay nên chủ động áp dụng một số mẹo phòng tránh nợ xấu như sau:
- Không vay vượt quá khả năng tài chính của bản thân:
Trước khi quyết định vay, cần đánh giá kỹ lưỡng thu nhập hàng tháng, các khoản chi tiêu cố định và khoản tiền còn lại có thể dùng để trả nợ.
Tuyệt đối không vay với tâm lý “liều”, vì nếu mất khả năng chi trả, khoản vay rất dễ bị chuyển thành nợ quá hạn, rồi nợ xấu.
- Thiết lập nhắc lịch thanh toán đúng hạn:
Một số người bị nợ xấu chỉ vì… quên trả nợ. Vì vậy, hãy sử dụng lịch nhắc trên điện thoại, đồng hồ thông minh, hoặc đăng ký dịch vụ nhắc lịch từ phía ngân hàng, công ty tài chính để không bỏ lỡ ngày đến hạn thanh toán gốc và lãi.
- Sử dụng ứng dụng quản lý tài chính và theo dõi lịch sử tín dụng:
Việc sử dụng các app quản lý tài chính cá nhân giúp bạn theo dõi dòng tiền ra – vào, kiểm soát nợ và các kỳ thanh toán dễ dàng hơn. Cú gợi ý một số ứng dụng hữu ích như App Cú Thông Thái SStock, nơi bạn có thể:
- Xem toàn cảnh thu chi, nợ phải trả, kế hoạch tài chính cá nhân;
- Nhận cảnh báo khi đến hạn thanh toán;
- Theo dõi sức khỏe tín dụng, tránh tình trạng nợ xấu phát sinh bất ngờ.
Chủ động quản lý dòng tiền, tuân thủ cam kết thanh toán và sử dụng công nghệ hỗ trợ là những bước quan trọng giúp bạn xây dựng hồ sơ tín dụng tốt, mở rộng cơ hội tài chính trong tương lai.
9. Kết luận
Bài viết trên đã giải đáp nợ xấu là gì và tổng hợp 5 nhóm nợ xấu mà người đi vay phải biết. Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn gây hệ lụy lâu dài đến khả năng tiếp cận tài chính trong tương lai. Việc không thể vay vốn có thể khiến người vay bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, mua nhà, phát triển kinh doanh hoặc xử lý các tình huống khẩn cấp.
Do đó, người đi vay cần có kế hoạch tài chính rõ ràng, cân nhắc kỹ khả năng trả nợ và luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn để tránh bị liệt vào danh sách nợ xấu. Hãy theo dõi Cú Thông Thái để đọc thêm nhiều kiến thức hữu ích về tài chính nhé!
10. FAQ
10.1. Làm sao để biết mình đang thuộc nhóm nợ nào?
Bạn có thể kiểm tra tình trạng tín dụng của mình thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) bằng căn cước công dân.
10.2. Bao lâu thì khoản vay bị xếp vào nhóm nợ xấu?
Theo quy định, các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày (tức thuộc nhóm 3, 4, 5) sẽ được xem là nợ xấu. Càng để lâu, khoản vay sẽ bị xếp vào nhóm rủi ro cao hơn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lịch sử tín dụng của bạn.
10.3. Bị xếp vào nhóm nợ xấu có vay lại được không?
Nếu đã rơi vào nợ xấu, bạn rất khó vay vốn trong tương lai, đặc biệt là khi nằm trong nhóm 3 trở lên. Thông tin nợ xấu sẽ được lưu trên hệ thống CIC từ 3 – 5 năm, kể từ ngày bạn thanh toán xong toàn bộ gốc và lãi. Sau thời gian đó, nếu không có nợ mới phát sinh, bạn mới có thể được xét duyệt vay vốn lại.