10 nguyên lý căn bản kinh tế vĩ mô (ứng dụng trong chứng khoán)
Kinh tế vĩ mô là một trong những yếu tố mang tính quyết định đến xu hướng thị trường chứng khoán. Hàng ngày chúng ta có thể bắt gặp cụm từ này ở rất nhiều trên các kênh Media. Tuy nhiên, là một nhà đầu tư dù F0 hay F1-2-3,… anh em đã thực sự nắm rõ được cách vận hành của nó. Cũng như những nguyên lý hoạt động cơ bản của kinh tế vĩ mô là như thế nào? Vậy thì trong bài viết này, Cú sẽ chỉ cho anh em 10 nguyên lý căn bản của kinh tế vĩ mô. Và ứng dụng của nó trong đầu tư chứng khoán và đầu tư tài chính như thế nào để hiệu quả.
Đây là nguyên lý căn bản của kinh tế vĩ mô và là nền tảng của rất nhiều lý thuyết, phương thức điều hành trong thời đại hiện nay. Bài viết sẽ được chia làm 4 phần khác nhau vì vậy anh em có thể theo dõi phần mục lục nhé.
Phần 1: 4 nguyên lý kinh tế vĩ mô liên quan đến việc ra quyết định
1.1. Nguyên lý kinh tế vĩ mô số 1 – Đối mặt với sự đánh đổi
Cú luôn quan niệm rằng, tất cả chúng ta ai cũng đều phải đối mặt với sự đánh đổi trước mỗi quyết định. Chúng ta đánh đổi thời gian để kiếm tiền, đánh đổi các mối quan hệ – tình cảm để đầu tư vào công việc,… Đây đều là những vấn đề cơ bản trong cuộc sống mà chắc hẳn anh em cũng được nghe thường xuyên.
Chúng ta muốn mua cái gì thì cũng phải đánh đổi bằng tiền bạc. Làm gì thì cũng phải bỏ công sức, thời gian ra,… Vậy thì trong đầu tư chứng khoán sẽ như thế nào?
Trong đầu tư chứng khoán cũng vậy. Nếu chúng ta muốn trở thành nhà đầu tư giá trị thành công trong dài hạn. Chúng ta cũng sẽ phải hết sức kiên nhẫn thay vì nóng vội trong một sớm một chiều. Đánh đổi thời gian, vốn, tiền bạc,… để học hỏi, mài dũa kinh nghiệm. Và sau đó phải chờ đợi lãi suất kép, chờ đợi nó sinh sôi thành tài sản lớn,…
Còn nếu anh em muốn làm giàu nhanh, kiếm tiền nhanh. Tức là anh em muốn trở thành nhà đầu cơ lướt sóng kiếm lợi nhuận cao. Khi đó sẽ phải đánh đổi những thứ khác. Đó là bằng sự an toàn và chấp nhận đối mặt với những rủi ro về tài chính, vỡ nợ,…
Nếu chúng ta đầu tư dài hạn thì mức độ an toàn sẽ cao hơn. Nhưng nếu chúng đầu cơ thì tất nhiên sẽ ít an toàn hơn, rủi ro cao hơn… Từ việc lướt sóng, đánh chứng khoán phái sinh, dùng đòn bẩy,… Rất nhiều cách đầu cơ để chúng ta có thể kiếm nhiều tiền hơn, trong thời gian ngắn hơn. Nhưng bù lại đó là phải đánh đổi rủi ro cao hơn
Vì vậy, anh em cần nhận thức một điều rằng không có cái gì, bữa ăn nào là miễn phí. “Bất cứ thứ gì trên đời đều không hoàn toàn miễn phí”, luôn luôn đặt mình vào tâm thế đánh đổi để có thể đạt được những điều mình muốn.
Vậy thì tại sao chúng ta không trân trọng những gì mình đang có. Tất nhiên, chúng ta không chỉ vì trân trọng mà dậm chấp tại chỗ, quá thỏa mãn với những gì mình đạt được mà không nỗ lực thêm nữa. Nhưng phải luôn hiểu rằng những thứ chúng ta có ngày hôm nay không phải tự nhiên mà đến. Những thứ nằm trong bàn tay của chúng ta cũng không phải tự nhiên mà có. Đó là cả một quá trình và sự đánh đổi rất nhiều.
Thế nên đừng bao giờ phung phí những gì mình đang có, bởi lẽ những gì chúng ta có ở hiện tại cũng phải đều đánh đổi từ quá khứ. Khi đó, chúng ta sẽ dần cảm nhận được “À, thì ra cuộc sống hiện tại của chúng ta cũng có nhiều thứ khiến bản thân mình hài lòng”. Nên phải trân trọng và nỗ lực hơn nữa. Đúng không?
1.2. Nguyên lý kinh tế vĩ mô số 2 – Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là gì? Hiểu một cách đơn giản thì đây là mức chi phí chúng ta sẽ phải trả cho việc lựa chọn phương án này mà bỏ lỡ phương án khác.
Mỗi một quyết định, mỗi một hành động của chúng ta đều có chi phí cơ hội. Chẳng hạn, anh em có trong tay 1 tỷ mà muốn bảo toàn số tiền đó. Nên lựa chọn gửi tiết kiệm ngân hàng với mức lãi suất 6% – 7% mỗi năm. Hay giai đoạn lãi suất cao như hiện nay thì có thể lên đến 8% – 9%/năm. Thì chi phí cơ hội là có thể đạt mức lãi suất 20%/năm nếu đầu tư chứng khoán.
Và ngược lại, nếu dám chấp nhận rủi ro và thích sinh lời nhanh hơn bằng đầu tư chứng khoán. Thì vô tình chi phí cơ hội sẽ là khoản gửi tiết kiệm 6%/năm nhưng mức độ an toàn gần như lên đến 100%.
Mở rộng khái niệm chi phí cơ hội trong chứng khoán, chúng ta còn có thêm một loại chi phí nữa. Được biết đến là chi phí vốn trung bình (WACC). Khi công ty, doanh nghiệp ở trên sàn và huy động vốn. Họ sẽ cân nhắc việc kêu gọi vốn từ cổ đông, vốn chủ sở hữu hay từ ngân hàng hay từ trái phiếu,… Để xem nguồn vốn nào là phù hợp dài hạn, nguồn vốn nào rẻ. Thì họ sẽ phân tích, so sánh là lựa chọn kênh huy động vốn tối ưu hóa chi phí nhất có thể.
Bất cứ khi nào đứng trước mọi cơ hội, trước những lợi nhuận trong tương lai, chúng ta sẽ phải lựa chọn và loại bỏ đi một chi phí nào đó. Và chúng ta cần cân nhắc xem chi phí đó có thật sự xứng đáng và phù hợp với lựa chọn của chúng ta hay không.
Thêm một ví dụ cũng rất phổ biến. Đó là khá nhiều anh em trao đổi với Cú là muốn bỏ việc để đầu tư toàn thời gian. Thế nhưng thử xem xét lại, nếu anh em đầu tư toàn thời gian thì ngoài việc xây dựng tài sản dài hạn. Nhưng:
– Trong ngắn hạn chứng khoán có mang lại cho anh em nhiều tiền hay không? Nếu 1 tháng nó mang lại cho chúng ta vài chục, 100 triệu thì ok. Nhưng nếu chúng ta đang có một công việc ngon, một công việc tốt, ổn định, tạo ra nhiều ý nghĩa,… Và làm chúng ta vui vẻ, thoải mái thì tại sao không giữ công việc đó. Rồi để thời gian còn lại nghiên cứu, đầu tư chứng khoán theo mục tiêu, nhu cầu của mình.
Còn rất nhiều thời gian rảnh để học, để đầu tư. Khi đó chúng ta vẫn nên giữ công việc để có một mức lợi nhuận, dòng tiền đều. Không bỏ lỡ chi phí cơ hội đó thay vì chúng ta tập trung quá mức vào chứng khoán. Mà lại không chắc chắn lựa chọn nào tốt hơn lựa chọn nào.
– Và số tiền anh em kiếm được từ chứng khoán có đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày? Có bằng với thu nhập hàng tháng của anh em? Để xứng đáng chấp nhận nghỉ việc và đầu tư toàn thời gian, công sức cho thị trường.
Tóm lại, anh em cần phải đặt ra nhiều câu hỏi và giải quyết từng vấn đề một. Để không bị bỏ lỡ cơ hội nhưng cũng không ra quyết định sai lầm khiến sau này phải hối hận, tiếc nuối.
1.3. Nguyên lý kinh tế vĩ mô số 3 – Ra quyết định tại điểm cận biên
Chứng khoán là thị trường đầy rẫy những biến động, lúc lên lúc xuống đưa lại những ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Nhưng anh em hãy thử nhớ lại xem. Khi thị trường đang hot hoặc mã cổ phiếu của chúng ta đang ngon. Chúng ta sẽ nghĩ nó sẽ lên mãi, cho dù đã tăng 10 phiên rồi nhưng có vẻ sẽ tăng tiếp.
Mà bản chất của việc này đó là những gì ngắn hạn như giá cả, thị trường, tin tức, sóng này sóng kia,… Nó luôn có tác động trực tiếp đến anh em. Hay là khi thị trường giảm giá cũng vậy, chứng khoán giảm thì chúng ta cực kỳ bi quan. Điều đó dẫn đến suy nghĩ kiểu gì chứng khoán cũng sẽ giảm tiếp. Bi quan từ các nhà phân tích, chuyên gia, báo chí media, anh em môi giới, nhà đầu tư cá nhân,… Rồi từ đó đi đến hành động là bán tống bán tháo, cắt lỗ.
Nói cách khác, các nhà đầu tư thường có những quyết định ảnh hưởng bởi biến động ngắn hạn trên thị trường.
Chính những điều này đã vô tình tạo ra cảm xúc FOMO (Fear Of Missing Out). Là sợ bỏ lỡ cơ hội dẫn đến “đu đỉnh”. Hoặc FUD (Fear – Uncertainty – Doubt) – Sợ hãi, không chắc chắn, nghi ngờ và “bán đáy”.
Vì vậy, khi chúng ta biết được nguyên tắc này rồi. Thì mỗi khi thị trường có những thay đổi tức thời. Chẳng hạn như tăng quá nhanh, quá mạnh. Hoặc giảm quá mạnh trong một thời gian ngắn. Thì việc chúng ta nên làm là cố gắng tách bản thân khỏi thị trường, ra khỏi đám đông.
Cố gắng tổng hợp thông tin, phân tích, suy ngẫm để tìm ra giải pháp thông minh hơn thay vì chạy theo “hiệu ứng đám đông” để rồi ra quyết định thiếu đúng đắn nhé!
1.4. Nguyên lý kinh tế vĩ mô số 4 – Phản ứng với động cơ khuyến khích
Mỗi chúng ta ai cũng có cảm giác thích được khen ngợi, tán dương. Và khen thưởng ngay sau khi hoàn thành tốt một công việc, nhiệm vụ nào đó. Không ai là không thích được khen ngợi, ghi nhận những hành động đúng, hành động tốt ngay tại thời điểm chúng ta hoàn thành tốt nó. Đúng không?
– Làm dự án tốt thì muốn sếp ghi nhận, đồng nghiệp tán thưởng.
– Làm một việc tốt xong thì muốn con cái vui vẻ, vợ khen, bố mẹ khen.
…
Nhưng điều này vô tình đặt cảm xúc của mình vào sự lệ thuộc ở người khác. Luôn mong muốn, khao khát nhận được sự khích lệ từ họ. Thay vì vậy, chúng ta nên thử tập cho mình một thói quen “tự khen – chê” bản thân. Tự khích lệ bản thân để lấy động lực tiếp tục làm việc thay vì chờ đợi từ một ai đó.
Ngay khi làm xong một việc tốt, tại sao chúng ta không tự dành ngay cho bản thân một lời khen khích lệ? Khi bản thân biết cách trân trọng chính mình thì đôi khi cảm giác khao khát sự khen – chê từ người ngoài nó sẽ không còn quá mãnh liệt, giảm bớt sự phụ thuộc.
Trong đầu tư chứng khoán cũng vậy, các công ty niêm yết họ hiểu được điều này. Vì vậy mà khi một công ty muốn phát hành quyền mua cổ phiếu, tăng vốn,… Họ thường chọn cách tạo phần thưởng (thưởng cổ phiếu, trả cổ tức bằng tiền mặt,…). Để các nhà đầu tư cảm thấy bị thu hút, cảm thấy việc đầu tư là rất có lợi. Và từ đó ra quyết định mua một cách dễ dàng hơn. Giống như kiểu anh em hay ví von là bán bia kèm lạc vậy.
Do đó, anh em cần phải thật tỉnh táo trước những “động cơ khuyến khích” trên thị trường. Để tránh ra quyết định sai trong lựa chọn công ty, trong lựa chọn cổ phiếu. Hãy đánh giá tổng thể xem những khuyến khích đó có thực sự là hiệu quả, lợi ích. Cũng như việc chia thưởng cổ phiếu, tiền mặt của các công ty niêm yết, điểm lăn chốt đóng quyền,… Có thực sự hiệu quả hay không.
Phần 2: Những nguyên lý kinh tế vĩ mô về cách thức hợp tác với nhau
Sau khi hiểu rõ 4 nguyên lý kinh tế vĩ mô liên quan đến việc ra quyết định cá nhân. Bây giờ chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về 3 nguyên lý về cách thức con người, cách thức các hộ gia đình, nền kinh tế,… hợp tác với nhau như thế nào
2.1. Nguyên lý kinh tế vĩ mô số 5 – Thương mại làm tất cả có lợi
Trong kinh tế vĩ mô thường nói về việc khi các hộ gia đình cùng buôn bán. Ông sản xuất ra ngô ông sản xuất ra khoai thì tất cả sẽ cùng có lợi. Ông trồng khoai sẽ sản xuất được nhiều khoai hơn, ông trồng ngô sẽ sản xuất được nhiều ngô hơn. Chính vì vậy mà mỗi người sẽ đều tập trung vào chuyên môn của mình thì cả nền kinh tế sẽ đều được hưởng lợi.
Việc chuyên môn hóa đó giúp tất cả đều được hưởng lợi nhờ thương mại, trao đổi, mua và bán.
Tuy nhiên, trong chứng khoán Cú lại chưa nhìn thấy điểm nào rằng tất cả sẽ đều có lợi. Chỉ thấy rằng nếu anh em mua đi bán lại liên tục thì chỉ có chịu thiệt. Thiệt về mặt chi phí (Phí mua, phí bán, phí chênh lệch giữa giá mua và giá bán,…). Và mất đi một lượng thời gian, công sức chỉ để bỏ vào các giao dịch mua vào bán ra thường xuyên đó. Cuối cùng, người hưởng lợi lớn nhất trong trường hợp này sẽ chỉ các các công ty dịch vụ chứng khoán.
Vì vậy, trong nguyên lý này Cú nghĩ chúng ta nên đổi thành “giao dịch nhiều chỉ giúp công ty chứng khoán có lợi”. Thay vì cố gắng làm giàu cho người khác, anh em hãy cân nhắc thật kỹ. Tập thói quen tính lãi, tính lỗ, tính phí,… trước mỗi phiên giao dịch. Để tránh mất phí “oan” vào các dịch vụ chứng khoán.
2.2. Nguyên tắc kinh tế vĩ mô số 6 – Bàn tay vô hình
Bàn tay vô hình được hiểu là nền kinh tế có thể tự vận hành, điều tiết sự tăng trưởng. Theo như bản chất và ý nghĩa của nó thay vì chịu sự can thiệp quá nhiều từ chính phủ. Tức là chính phủ không nên cũng như không cần can thiệp quá nhiều đến nền kinh tế. Hãy để cho nền kinh tế tự vận hành. Hãy để cho cung – cầu tự gặp nhau,…
Chẳng hạn như cung quá nhiều hơn cầu, các nhà sản xuất sẽ chủ động cắt giảm lượng hàng. Để đưa mức giá bình ổn trở lại, tránh dư thừa hàng hóa. Hoặc khi cầu quá cao, sẽ có nhiều doanh nghiệp “nhảy vào” sản xuất, kinh doanh. Giúp giá cả giảm xuống và bình ổn trở lại. Và nhờ đó cung cầu thị trường lại được cân bằng.
Vì vậy mà nguyên lý bàn tay vô hình trong nền kinh tế thực sự rất quan trọng. Nhưng gần đây thì bắt đầu giảm. Anh em có thể thấy rằng trong khoảng 10 năm gần đây những nguyên lý này đang dần giảm đi. Đặc biệt là sau sự trỗi dậy của nền kinh tế tư bản nhà nước của Trung Quốc. Đó là việc nhà nước can thiệp cực kỳ nhiều trong nền kinh tế. Để điều tiết mọi việc phát triển và vận hành theo đúng hướng nhà nước đặt ra.
Còn về phần này, ứng dụng “bàn tay vô hình” trong đầu tư chứng khoán thì sao? Là khi thị trường tự điều tiết những cổ phiếu “lởm”, giảm giá; tự điều tiết các cổ phiếu ngon, tăng giá.
Chúng ta mua được cổ phiếu ngon thì cũng không nhất thiết phải quá hô hào, quá tâng bốc. Vì bản chất của thị trường, khi chúng ta thấy cổ phiếu tốt, PE tốt, tăng trưởng ổn định, biên lợi nhuận cao,… Nhưng chưa thấy tăng giá trong khi các cổ phiếu khác có chỉ số kém hơn lại lên giá liên tục thì cũng đừng vội thất vọng mà bán đi.
Anh em phải hiểu rằng, trong dài hạn, thị trường sẽ phản ánh đúng giá trị thực của cổ phiếu đó. Và nếu nó tốt thì ắt sẽ tăng theo đúng xu hướng. Cũng như Peter Lynch – Một nhà đầu tư thiên tài người Mỹ từng nói:
“Về dài hạn, mối tương quan giữa thành công trong hoạt động của một công ty và thành công trên thị trường chứng khoán là 100%. Sự chênh lệch này là chìa khóa để kiếm tiền”
Việc của chúng ta là cần kiên trì chờ đợi và tin tưởng nếu đã làm đúng nguyên tắc, chọn đúng cổ phiếu.
Còn về ngắn hạn thì như Cú đã đề cập rất nhiều lần. Để dự đoán được xu hướng ngắn hạn là điều rất khó. Và anh em phải hiểu rằng thị trường rất thất thường. Như Cú hay ví von thị trường ngắn hạn giống như một người đa nhân cách vậy. Hôm vui vẻ thì tăng giá, hôm giảm giá bất chấp. Hôm lại lúc tăng lúc giảm liên tục trong phiên không ai đoán được.
Tuy nhiên, đó là về xu hướng ngắn hạn. Còn dài hạn thì Cú tin rằng thị trường vẫn đi theo đúng xu hướng của nó về mặt định giá, năng suất lao động, lợi nhuận,… Vậy nên anh em có thể hoàn toàn yên tâm rằng nếu chúng ta làm đúng. Là chúng ta tuân thủ nguyên tắc, chọn đúng cổ phiếu, quản lý vốn tốt,… Thì phần thưởng trong dài hạn sẽ rất là lớn.
2.3. Nguyên lý kinh tế vĩ mô số 7 – Chính phủ giúp điều tiết kinh tế
Thông thường, chính phủ sẽ đứng ra để đảm bảo những quy định về mặt bản quyền, pháp lý, chủ sở hữu,… Hay đảm bảo cán cân công lý để giúp cho mọi người cảm thấy yên tâm, an toàn khi sinh sống và làm việc. Cũng như việc sinh hoạt và kiếm tiền trên thị trường.
Nhưng bây giờ, ngoài điều đó ra chính phủ còn làm rất nhiều thứ khác nữa. Gần đây chính phủ can thiệp cực kỳ nhiều vào nền kinh tế. Ví dụ về những gói kích cầu. Trong khi đó khoảng thời gian khủng hoảng 2007-2008, chính phủ chưa có nhiều hành động can thiệp.
Chẳng hạn như Mỹ, họ quan điểm nền kinh tế sẽ tự điều tiết, người dân sẽ tự điều tiết, cung – cầu sẽ tự điều tiết. Doanh nghiệp tốt vẫn sẽ tăng trưởng, doanh nghiệp lởm, yếu kém sẽ tự đào thải. Và người dân, năng suất, mức sống,… tất cả sẽ tự tăng trưởng. Vì vậy, chính phủ càng ít can thiệp càng tốt. Nhưng sau đó khi vụ phá sản của Lehman Brothers xảy ra. Gây ra cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008 của tài chính toàn cầu. Thì anh em sẽ thấy sự can thiệp của chính phủ càng ngày càng nhiều.
Đặc biệt là đợt Covid-19 những năm gần đây. Và cho thấy thay đổi này cũng rất đúng. Nền kinh tế sẽ không thể tự nhiên mà phục hồi một cách nhanh chóng được mà cần có thời gian. Vậy nên, anh em thấy chính phủ bắt đầu có sự can thiệp bằng những gói kích cầu 30-40% GDP. Thậm chí là cả chục nghìn tỷ đô la Mỹ. Và nhờ vậy giúp nền kinh tế được phục hồi nhanh chóng.
Nhưng cũng có rất nhiều ý kiến trái chiều. Như làm giá cả tăng, bong bóng tài sản,… Nhưng đến thời điểm hiện tại chúng ta đều thấy những điều tiết hiện tại là có ích. Giúp cho cuộc sống của rất nhiều người ổn định lại, kinh tế tăng trưởng,… Vậy có phải điểm tốt đang nhiều hơn điểm xấu.
Thế nên mặc dù, theo như nguyên lý “bàn tay vô hình” thì nền kinh tế có khả năng tự điều tiết mà không cần đến sự can thiệp của chính phủ. Tuy nhiên, vào những thời điểm nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng. Và cần vực dậy nhanh chóng để đảm bảo duy trì cuộc sống, an sinh xã hội thì vẫn cần đến bàn tay của chính phủ.
Chính phủ có rất nhiều chính sách giúp điều tiết nền kinh tế như chính sách tiền tệ, các gói kích cầu,… để giúp nền kinh tế phục hồi vào những giai đoạn khủng hoảng, đi xuống. Vì vậy, sẽ không gì phủ nhận rằng nhờ sự can thiệp đó của chính phủ mà giúp rút ngắn khoảng cách và thời gian phục hồi của kinh tế.
Phần 3: 3 nguyên lý kinh tế vĩ mô liên quan đến vận hành nền kinh tế
Vậy là chúng ta cũng vừa điểm qua 7/10 nguyên lý kinh tế vĩ mô quan trọng có thể ứng dụng trong chứng khoán. Phần 3 này cũng là phần cuối, Cú sẽ giới thiệu đến anh em 3 nguyên lý còn lại. 3 nguyên lý này liên quan đến cách vận hành của nền kinh tế. Cùng Cú theo dõi hết phần còn lại của bài viết để không bỏ lỡ kiến thức bổ ích nhé.
3.1. Mức sống
“Mức sống của người dân càng tốt khi năng suất sản xuất ở quốc gia đó càng tốt”. Nôm na anh em có thể hiểu, hàng ngày anh em được dùng điện, dùng tivi, internet, đồ ăn, đồ uống,… Nhưng nếu anh em nhìn sang Mỹ thì có phải người dân bên họ sướng hơn rất nhiều?
– Tại vì năng suất lao động của họ cao hơn.
– Họ có trợ cấp thất nghiệp.
– Trang thiết bị y tế hiện đại.
…
Và rất nhiều thứ nữa hỗ trợ cuộc sống. Nhưng nếu anh em lại nhìn xuống các nước khác. Chẳng hạn như Venezuela, El Salvador,… thì sẽ rất nhiều quốc gia còn kém hơn mình. Bởi vì GDP, năng suất của họ rất kém,…
Vậy khi chúng ta áp dụng nguyên lý này vào nền kinh tế sẽ thấy rằng. Cuộc sống của chúng ta tốt hay không tốt phụ thuộc rất nhiều vào năng suất lao động. Năng suất lao động là điều cực kỳ quan trọng và cốt yếu thúc đẩy nền kinh tế.
Ứng dụng điều này trong đầu tư chứng khoán cũng vậy. Cú thường nhắc với các bạn rằng có hai yếu tố quan trọng. Chúng ảnh hưởng đến việc tăng – giảm giá cả thị trường chứng khoán đó là:
– Một là Tiền rẻ
– Hai là Lợi nhuận của doanh nghiệp (Năng suất lao động)
Một doanh nghiệp kinh doanh tốt, có năng suất lao động cao. Ít nhân sự nhưng làm ra nhiều tiền thì công ty đó chắc chắn sẽ tốt, đáng để cân nhắc đầu tư.
Rồi mỗi một cá nhân như anh em biết nhiều thứ, nhiều kỹ năng và mang lại năng suất lao động cao. Thậm chí biết và rất giỏi ngoại ngữ, quản lý thời gian giỏi, làm chuyên môn tốt. Năng suất anh em làm một ngày 3-4 tiếng bằng người khác làm cả ngày, 2-3 ngày. Vậy thì anh em quá tuyệt vời.
Những ai có năng suất lao động đều tuyệt vời. Những công ty nào có năng suất lao động cao là những công ty đáng để anh em đầu tư vào. Những quốc gia nào có năng suất lao động cao là những quốc gia đáng sống.
3.2. Giá cả tăng khi chính phủ in nhiều tiền
Hầu hết chúng ta ai cũng biết 2 nguyên nhân chính gây ra lạm phát:
– Một là khi tiền bơm vào thị trường quá nhiều. Nhưng chưa có sự phân bổ nguồn tiền hợp lý, dẫn đến giá cả hàng hóa tăng vọt.
– Hai là khi có một mặt hàng thiết yếu nào trong thị trường tăng giá đột biến. Dẫn đến cả chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng bị ảnh hưởng và biến đổi theo.
Chúng ta vẫn thường ví von việc chính phủ in tiền giống như Helicopter Money. Tức là trực thăng in tiền. Tức là cho tiền trên trực thăng và đi rải, rải khắp nơi. Cũng gần như cách chính phủ bơm tiền vào nền klinh tế. Để tiền chảy xuống nền kinh tế, chúng ta càng chi tiêu nhiều, thúc đẩy nhu cầu cao lên,… Và từ đó phục hồi kinh tế sẽ diễn ra tốt hơn.
Có một công thức như sau:
P x Q = M x V
Trong đó:
– P là giá cả hàng hóa
– Q là số lượng hàng hóa
– M là số lượng tiền được in ra
– V là độ luân chuyển của tiền
Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào chính phủ in tiền, chính phủ bơm tiền thì giá cả cũng tăng nhiều. Vì đôi khi cái V tức là độ luân chuyển của tiền không hiệu quả. Vậy nên không phải cứ bơm tiền thì đều lạm phát. Nó phải tùy thuộc một phần vào cách phân bổ dòng tiền của người dân và các doanh nghiệp. Nếu người dân tích cực mua đi bán lại. Doanh nghiệp tích cực gia tăng năng suất lao động, sản xuất hàng hóa. Thì chưa chắc giá cả đã tăng và lạm phát xảy ra.
Vậy nên khi phân tích, chúng ta cần phải xem xét cả 4 biến số này mà không chỉ xem xét một mình M. Về phần này anh em có thể thấy rằng, chính phủ bơm tiền ra nhiều nhưng đôi khi giá cả cũng chỉ tăng ở mức vừa phải.
Đôi khi cũng tăng quá nhưng chỉ dừng lại ở một số mặt hàng. So với việc là tắc nghẽn cả chuỗi cung ứng. Tức là chẳng hạn như công ty bán quặng sắt nhưng không sản xuất được. Hoặc không có tàu, phương tiện vận chuyển sang mấy nước tiêu thụ. Khi đó giá cả sẽ tăng thôi. Và khi nền kinh tế vận hành trở lại thì guồng quay đó sẽ ok. Q tăng lên, mà khi Q tăng lên thì P sẽ không tăng nữa. Vì số lượng sản phẩm tăng sẽ kéo giá cả sản phẩm giảm xuống.
Nguyên lý này nói ra là như vậy, nhưng chúng ta cũng cần phải xem xét lại. Và kết hợp với những yếu tố còn lại để có cái nhìn tổng quan về nền kinh tế cũng như đầu tư nhé.
3.3. Đánh đổi lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn
Nguyên tắc cuối cùng trong list 10 nguyên tắc kinh tế vĩ mô quan trọng có thể ứng dụng trong đầu tư. Đó là chính phủ có thể đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn. Đây cũng là nguyên tắc bổ trợ cho nguyên tắc số 9 mà Cú vừa phân tích phía trên.
Khi chính phủ in tiền và chấp nhận việc giá cả tăng. Hành động này sẽ khiến cho người dân tích cực chi tiêu, tích cực mua hàng. Điều này góp phần tạo nên nhu cầu cao trên thị trường. Kéo theo nhiều doanh nghiệp gia tăng sản xuất và từ từ nền kinh tế đi vào đúng quỹ đạo, phục hồi trở lại.
Do đó, mặc dù thời điểm đó chúng ta có thể nhìn thấy lạm phát đang tăng. Nhưng anh em lại thấy số lượng người có việc làm cũng tăng tỉ lệ thuận, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng dần ổn định trở lại. Thì khi đó cũng có thể là thời điểm mua ngon mà anh em có thể cân nhắc.
Anh em nhìn thấy cái đỉnh của CPI có khi lại là đáy của nguồn lao động, của thất nghiệp. Vậy nên nếu chúng ta chọn thời điểm tuyệt vời này để vào chứng khoán thì lại rất ngon. Đây chính là một lợi thế của việc ứng dụng tin xấu vào chứng khoán.
Có thể cân nhắc và lựa chọn điểm mua phù hợp để có được những cổ phiếu tốt, công ty ngon. Vì vậy, thời điểm mà chính phủ lựa chọn đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp, thị trường có xu hướng phục hồi trở lại. Đây có thể xem là thời điểm tuyệt vời để anh em cân nhắc đầu tư vào chứng khoán.
Kết luận
Vậy là Cú vừa chia sẻ tới anh em 10 nguyên lý kinh tế vĩ mô căn bản. Khát quát lại thì sẽ bao gồm những nguyên lý sau:
Phần 1: Những nguyên lý liên quan đến việc ra quyết định:
1) Nguyên lý 1: Đối mặt với sự đánh đổi
2) Nguyên lý 2: Chi phí đánh đổi
3) Nguyên lý 3: Ra quyết định tại điểm cận biên
4) Nguyên lý 4: Phản ứng đối với động cơ khuyến khích
Phần 2: Những nguyên lý về cách thức hợp tác với nhau:
5) Nguyên lý 5: Thương mại làm tất cả có lợi
6) Nguyên lý 6: Bàn tay vô hình
7) Nguyên lý 7: Chính phủ giúp điều tiết kinh tế
Phần 3: Những nguyên lý liên quan đến vận hành nền kinh tế:
8) Nguyên lý 8: Mức sống
9) Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in nhiều tiền
10) Nguyên lý 10: Đánh đổi lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn
Hy vọng qua bài viết này anh em nắm được cấu trúc cơ bản của 10 nguyên lý trên. Và ứng dụng của nó vào trong đầu tư. Còn anh em nào quan tâm sâu hơn vào chủ đề này. Thì có thể mua đọc cuốn sách Kinh tế học vĩ mô của N. Gregory Mankiw để học thêm nhé.
Bài viết cũng mang nhiều góc nhìn cá nhân, nên nếu anh em thấy nội dung nào, phần nào chưa hợp lý. Anh em có thể comment trực tiếp dưới bài cho Cú biết nhé.
Sau cùng, nếu đọc bài viết này vẫn còn nhiều thắc mắc. Anh em có thể inbox về Fanpage cho Cú để hỏi trực tiếp. Cú sẽ trả lời chi tiết nên anh em không việc gì phải ngại đâu nhé.
Cú chia sẻ khá nhiều kiến thức – quan điểm trên Fanpage. Anh em sẽ có thể học hỏi những kiến thức bổ ích về đầu tư chứng khoán. Nhất là với những anh em F0 mới vào thị trường và chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như tài chính. Sẽ biết thêm phương pháp lọc cổ phiếu có dòng tiền tốt. Làm sao để hoạt động đầu tư của mình, phân bổ danh mục càng hiệu quả, càng tốt nhé.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>> 5 nhóm chỉ số tài chính doanh nghiệp mà nhà đầu tư phải biết
>> Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>> 5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969