Mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí – Vai trò và phân loại
Quỹ bảo hiểm xã hội có lẽ là nguồn thu nhập khi về hưu của không ít người trong chúng ta khi về già. Đặc biệt là những người làm công ăn lương, nhân viên văn phòng, kỹ sư, bác sỹ… Nhưng đôi khi ta chỉ đơn giản công ty đóng cho bảo hiểm xã hội bao nhiêu thì ta đóng vậy. Không phải ai cũng hiểu được tầm quan trọng cũng như những lợi ích mà quỹ bảo hiểm xã hội mang lại.
Một phương án đóng góp bảo hiểm xã hội tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng ta khi về già. Bởi khi đóng góp càng nhiều thì ta sẽ càng có nhiều lương hưu khi già. Nhưng bên cạnh đó cũng có những hạn chế, và rủi ro bởi luôn có rủi ro lạm phát. Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Cú sẽ gửi tới anh em cái nhìn toàn diện hơn về quỹ hưu trí. Và thực trạng quỹ hưu trí ở Việt Nam. Anh em hãy cùng theo dõi nhé!
Mở đầu
Không có quá nhiều người Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội. Bởi rất nhiều lý do như chưa đủ điều kiện, chưa biết đến… Nhưng không chỉ thế, ngay cả những người có điều kiện cũng thường sẽ nghĩ tới mua nhà, mua đất, gửi tiết kiệm, đầu tư chứng khoán… Coi đó là cách để gia tăng tài sản và cũng là của để dành khi về già. Còn ít khi nghĩ tới việc tham gia vào quỹ hưu trí chứ đừng nói tới những người cơm ăn nay, lo bữa mai.
Quỹ bảo hiểm xã hội không giống như việc đầu tư kinh doanh. Bởi với mục đích là thu nhập khi về già, quỹ bảo hiểm xã hội sẽ chỉ tập trung vào những tài sản an toàn hơn, ít rủi ro hơn. Hơn nữa, không chỉ là những lợi ích về hưu trí, ở Việt Nam, khi tham gia bảo hiểm xã hội. Chúng ta còn được hưởng các lợi ích khác, như y tế, xã hội, tử tuất…
Chính vì vậy, qua bài viết chuyên sâu về bảo hiểm xã hội và kế hoạch hưu trí. Cú mong rằng sẽ cung cấp tới anh em những kiến thức cần biết, những điểm cần lưu ý. Để có được một tuổi già an nhàn, bớt lo âu muộn phiền.
Phần 1: Bảo hiểm xã hội là gì?
Đây là bài viết tiếp nối chủ đề kế hoạch hưu trí. Do đó, có thể sẽ có những khái niệm, nội dung khá mới mà anh em chưa biết. Nếu vậy, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước. Được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
1.1 Nguyên tắc của quỹ bảo hiểm xã hội
Khoản 4, Điều 5, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định. Quỹ bảo hiểm xã hội phải được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch. Quỹ được sử dụng đúng mục đích, hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần. Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội gồm có:
– Quỹ ốm đau và thai sản.
– Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Quỹ hưu trí và tử tuất.
Từ đó, anh em có thể thấy rằng, quỹ BHXH không phải là quỹ hưu trí. Mà quỹ BHXH bao gồm quỹ hưu trí. Và người đóng BHXH sẽ được hưởng lưu hưu từ quỹ hưu trí thuộc quỹ bảo hiểm xã hội.
1.2 Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo quy định tại Điều 82, Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Có 5 nguồn hình thành quỹ BHXH chính bao gồm:
– Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp, hộ kinh doanh)
Người sử dụng lao động là lực lượng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Chiếm tỷ trọng tương đối lớn và được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Mức đóng góp được tính dựa trên tỉ lệ % quỹ lương của doanh nghiệp, đơn vị chi cho người lao động.
Người sử dụng lao động tham gia đóng BHXH sẽ bớt đi gánh nặng. Khi không may người lao động của mình gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau. Đồng thời góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội.
– Người lao động
Thông qua việc đóng góp một phần thu nhập vào quỹ bảo hiểm xã hội. Người lao động sẽ giúp giảm đi gánh nặng khi rủi ro xảy ra. Và đảm bảo khi về già có một nguồn thu nhập ổn định giúp trang trải cuộc sống.
Người lao động chỉ được hưởng khi đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Các chính sách lương hưu hoặc trợ cấp mai táng, thai sản… được hoạt động dựa trên nguồn quỹ bảo hiểm xã hội.
– Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ là một trong những mục quan trọng. Giúp gia tăng quỹ bảo hiểm xã hội.
Đầu tư vốn nhàn rỗi của quỹ BHXH phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho nguồn quỹ, có khả năng thanh khoản cao.
+ Phải có lãi.
+ Đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên việc chi trả các chế độ BHXH phát sinh.
– Hỗ trợ của Nhà nước
Khi quỹ bị thâm hụt do nhiều nguyên nhân. Dẫn đến việc không đảm bảo cho việc thực hiện an sinh xã hội. Khi này Nhà nước sẽ thực hiện hỗ trợ thêm vào quỹ BHXH để có thể tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh…
– Các nguồn thu hợp pháp khác
Các nguồn thu khác của quỹ BHXH như:
+ Đóng góp ủng hộ của các cá nhân, tổ chức từ thiện trong và ngoài nước.
+ Khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng bảo hiểm xã hội.
+ Khoản tiền phạt từ các đơn vị, cá nhân làm sai luật bảo hiểm xã hội.
1.3 Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH không đơn thuần chỉ dùng để chi trả lương hưu. Mà còn sử dụng vào nhiều mục đích. Cụ thể như dưới đây:
– Trả các chế độ BHXH cho người lao động.
– Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu. Hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
– Chi phí quản lý BHXH.
– Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. Mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
– Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng.
1.4 Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
– Chi phí quản lý BHXH được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội.
+ Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ thống quản lý. Phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Tổ chức thu, chi trả BHXH và hoạt động bộ máy của cơ quan BHXH các cấp.
– Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định. Hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
– Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết vấn đề này.
1.5 Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
Hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
Các hình thức đầu tư
– Mua trái phiếu Chính phủ.
– Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Cho ngân sách nhà nước vay.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.6 Mục đích sử dụng bảo hiểm xã hội
Xác định mục đích của quỹ BHXH là một trong những vấn đề quan trọng. Nhằm đảm bảo quỹ được sử dụng đúng với mục đích thành lập quỹ. Đồng thời tránh việc thất thoát gây ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. Cũng như quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Điều 82, Luật Bảo hiểm xã hội, quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích chính sau:
– Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định. Đây là khoản chi chính và chiếm tỉ trọng cao nhất trong quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ được chi cho các khoản gồm: chi trả lương hưu, đóng bảo hiểm y tế. Chi trả chế độ cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp, chi trả trợ cấp thai sản…
Chi trả các chế độ cho người lao động cũng là mục đích chính để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Đảm bảo cho người dân có một cuộc sống tốt hơn, có thể an tâm làm việc. Và đỡ đi một phần gánh nặng khi về già hoặc không may gặp rủi ro.
– Chi trả chi phí quản lý bảo hiểm xã hội. Ngoài việc dùng vào việc chi trả chế độ bảo hiểm cho các đối tượng được hưởng theo quy định. Quỹ BHXH còn được sử dụng để chi trả chi phí quản lý bảo hiểm xã hội. Các chi phí quản lý bao gồm chi phí như:
+ Chi phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội.
+ Chi phí tổ chức thu, chi trả BHXH và hoạt động bộ máy của cơ quan BHXH các cấp.
+ Chi phí cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ thống quản lý. Phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ quan trọng trong hệ thống các nguồn quỹ tại Việt Nam. Quỹ BHXH được hình thành và sử dụng theo quy định nghiêm ngặt của Pháp luật.
1.7 Vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội
Trong nền kinh tế thị trường việc tạo lập quỹ BXHX có vai trò rất to lớn. Và thể hiện trên các mặt sau đây:
– Về chính trị xã hội:
Việc hình thành quỹ BHXH tạo ra hệ thống an toàn xã hội. Bởi vì, khi người lao động mất việc làm, hoặc không còn khả năng lao động phải nghỉ việc. Nếu không còn nguồn tài chính đảm bảo cho họ khi mất thu nhập. Thì có thể dẫn họ tới con đường tệ nạn xã hội…
Tệ nạn xã đó là nguyên nhân làm cho xã hội đó mất ổn định về kinh tế. Rối ren về mặt chính trị và làm suy yếu đất nước. Nhưng nếu có BHXH chi trả cho họ khi gặp rủi ro để duy trì cuộc sống. Thì những hiện tượng tiêu cực xã hội sẽ được hạn chế. Trên góc độ đó có thể nói rằng. Thông qua việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Góp phần tạo lập hệ thống an toàn chính trị, xã hội. Giữ vững trật tự an ninh xã hội.
– Về kinh tế:
Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nước. Do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp. Nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị ngừng hay giảm thu nhập. Gây ra bởi tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động… Thông qua quá trình phân phối lại quỹ bảo hiểm xã hội. Góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn xã hội về kinh tế cho người được bảo hiểm trong xã hội trước những trắc trở rủi ro.
Mặt khác với chức năng phân phối lại theo nguyên tắc lấy của số đông bù cho số ít. BHXH góp phần ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển. Khuyến khích động viên người lao động an tâm sản xuất.
– Về thị trường tài chính:
Những khoản đóng góp của các chủ thể tham gia quy phần lớn được tích tụ. Mà không phải ngay lập tức chi trả trợ cấp. Do tính chất đặc thù của rủi ro mà người lao động gặp phải. Là sự xuất hiện của rủi ro là trong tương lai. Cùng với nguyên tắc có rủi ro mới chi trả, đặc thù này đã làm cho các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội trở nên nhàn rỗi. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn tài chính nhàn rỗi đó của bảo hiểm xã hội. Sẽ được chuyển vào thị trường tài chính như một sự vận động tất yếu.
Trên thị trường tài chính, quỹ bảo hiểm xã hội thực hiện mua bán các công cụ tài chính. Như các loại trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán tiền tệ… Như vậy, thông qua hoạt động đầu tư tài chính của quỹ. Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội đã được chuyển hóa thành vốn cung cấp cho người thiếu vốn trên thị trường.
Với vai trò này, quỹ bảo hiểm xã hội được xếp vào các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng. Chu trình tài chính của quỹ bảo hiểm xã hội là chu trình tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thị trường tài chính. Quá trình tham gia của quỹ bảo hiểm xã hội vào thị trường tài chính được thực hiện trên hai thị trường: Sơ cấp và thứ cấp.
Trên thị trường tài chính sơ cấp, việc mua bán chứng khoán phát hành lần đầu của quỹ bảo hiểm xã hội sẽ làm tăng quy mô vốn đầu tư cho thị trường. Còn trên thị trường thứ cấp, hoạt động mua bán các công cụ tài chính nhằm tìm kiếm lợi ích của quỹ. Sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho thị trường. Hoạt động tích cực của quỹ bảo hiểm xã hội sẽ không chỉ có tác dụng tài trợ vốn cho nền kinh tế. Mà còn làm giảm rủi ro thanh khoản và chuyền hóa tốt hơn thời hạn của công cụ tài chính.
Phần 2: Phân loại quỹ bảo hiểm xã hội
Hiện nay, Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam được phân chia ra thành 2 loại. Bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Anh em cần phân biệt để biết được những quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng với loại mình đã tham gia.
2.1 Bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1 Định nghĩa và nguyên tắc bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là Bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam hiện nay bao gồm: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động. Khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập cho người lao động. Khi người lao động đang tham gia vào quan hệ lao động. Hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi người lao động chết.
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động cùng tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
– Người lao động được chi trả các chế độ thông qua quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
– Nhà nước quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Về phương diện pháp lý, loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thể hiện ở việc quy định về đối tượng, mức đóng và hưởng bảo hiểm xã hội… với các chủ thể trong quan hệ bảo hiểm xã hội.
+ Về đối tượng: bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng với người lao động và người sử dụng lao động. Những đối tượng khác như người làm việc không có quan hệ lao động thì không bắt buộc áp dụng chế độ này.
+ Về mức phí bảo hiểm xã hội: trong phạm vi, đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc các chủ thể có nghĩa vụ hàng tháng phải đóng khoản tiền nhất định do pháp luật quy định. Tương ứng với tỷ lệ tiền lương của người lao động cho quỹ Bảo hiểm xã hội.
2.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc
– Việc tham gia loại bảo hiểm này mang tính chất bắt buộc. Việc tham gia BHXH bắt buộc không phụ thuộc vào ý chí của người lao động và người sử dụng lao động. Mà mang tính chất bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động buộc phải thực hiện nghiêm túc. Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, các trường hợp vi phạm quy định về việc tham gia BHXH phải chịu các chế tài theo luật định.
– Pháp luật quy định cụ thể về mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội. Nếu trong trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Thì người tham gia được lựa chọn phương thức đóng hàng tháng hoặc 03 tháng một lần,… Và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được ấn định mức đóng cụ thể. Được xác định bằng một tỷ lệ nhất định số tiền lương tháng. Cụ thể, Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động. Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động.
Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng nhiều chế độ hơn. Đối với người tham gia BHXH bắt buộc, họ sẽ được hưởng các chế độ bao gồm ốm đau, thai sản, lương hưu, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mỗi chế độ BHXH được quy định các trường hợp và điều kiện thụ hưởng nhất định tương ứng.
2.1.3 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn. Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2.1.3 Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.3.1 Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc:
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Ví dụ 1: Giả sử mức đóng BHXH bắt buộc của anh An là 10 triệu đồng/tháng. Anh An sẽ phải đóng 10 triệu * 8% = 800,000 đồng vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất.
– Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
+ Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc. Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc. Hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
Ví dụ 2: Tiếp ví dụ 1, công ty của anh A sẽ có nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc cho anh An. Số tiền đó là 10 triệu đồng * 22% = 2,2 triệu đồng.
+ Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần. Hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động. Và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động. Thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định. Hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
– Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
– Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này. Mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động. Thì chỉ đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
– Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm. Theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Thì mức đóng BHXH hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
– Việc xác định thời gian đóng BHXH để tính hưởng lương hưu. Và trợ cấp tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu. Mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng. Thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu. Với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động. Theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Ví dụ 3: Giả sử anh Tú đã đóng bảo hiểm được 7 tháng thì đến tuổi nghỉ hưu nhận lương hưu. Nhưng theo quy định thì phải đóng đủ 15 năm. Do đó, anh Tú được đóng 1 lần 5 tháng còn lại để nhận lương hưu. Nếu số tiền đóng bảo hiểm trước khi nghỉ hưu là 10 triệu đồng. Thì anh Tú sẽ phải đóng 10 triệu * (8% +22%) = 3 triệu đồng/tháng cho quỹ hưu trí và tử tuất. Nộp đủ 5 tháng là 3 * 5 = 15 triệu đồng anh Tú sẽ được nhận lương hưu khi nghỉ hưu.
– Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau:
+ Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm.
+ Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
2.1.3.2 Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014quy định:
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
– Người sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
– Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
– Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều 86 của Luật này.
Kết luận: Mức đóng BHXH bắt buộc được quy định cụ thể trong các văn bản Pháp luật. Tỷ lệ đóng vào các quỹ BHXH sẽ được điều chỉnh theo từng thời kỳ để phù hợp hơn với thực tại nền kinh tế xã hội.
Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định mức đóng BHXH cụ thể như sau:
Mức đóng BHXH 26% trong đó: người lao động đóng 8%, đơn vị đóng 18%. 18% đơn vị đóng bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng bảo hiểm y tế 4,5% trong đó: người lao động đóng 1,5%, đơn vị đóng 3%.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó người lao động đóng 1%, đơn vị đóng 1%
Theo đó, tổng số tiền mỗi người lao động phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc là 10,5%. Trách nhiệm của đơn vị là 22% và không phát sinh thêm bất cứ một khoản chi phí nào. Kinh phí công đoàn 2% do doanh nghiệp đóng. Nếu người lao động tự nguyện đăng ký gia nhập và tham gia tổ chức công đoàn. Thì người lao động đóng thêm 1% đoàn phí công đoàn.
Ví dụ 4: Anh Hùng làm việc tại công ty. Mức đóng bảo hiểm của anh Hùng là 10 triệu đồng/tháng. Hàng tháng anh Hùng sẽ phải đóng số tiền BHXH là 10 triệu * 10.5% = 1.05 triệu đồng. Công ty sẽ phải đóng bảo hiểm cho anh Hùng tương ứng là 10 triệu * 22% = 2.2 triệu đồng. Nếu anh Hùng tham gia công đoàn thì công đoàn phí anh Hùng phải tự đóng là 10 triệu * 1% = 100,000 đồng. Công ty sẽ phải đóng số tiền công đoàn phí cho anh Hùng là 10 triệu * 2% = 200,000 đồng
2.2 Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia bảo hiểm được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với tài chính và thu nhập của mình.
Chế độ BHXH tự nguyện giúp người tham gia có quyền lợi về hưu trí và tử tuất khi không còn khả năng lao động. Dưới đây là một số quyền lợi đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
2.2.1 Những lợi ích khi tham gia BHXH tự nguyện là gì?
Người tham gia sẽ được hưởng những lợi ích sau khi tham gia BHXH tự nguyện:
– Hưởng lương hưu hàng tháng khi về già. Nếu bạn đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH. Mức lương hưu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Lương hưu còn được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
– Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí trong suốt thời gian hưởng lương hưu. Bạn sẽ được miễn phí hoặc giảm giá khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
– Được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia BHXH tự nguyện. Mức hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hằng tháng. Theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm.
– Hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất khi chết. Người lo mai táng sẽ nhận được một khoản trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người tham gia chết. Thân nhân của người tham gia sẽ nhận được một khoản trợ cấp tuất một lần. Được tính theo số năm đã đóng BHXH. Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 – 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
– Hưởng BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt. Như không muốn tiếp tục tham gia, ra nước ngoài để định cư. Hoặc mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Mức hưởng được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 – 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
2.2.2 Điều kiện tham gia BHXH tự nguyện là gì?
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên. Không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện. Theo đó, để tham gia BHXH tự nguyện, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên.
– Không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
– Có nhu cầu và khả năng đóng BHXH tự nguyện.
2.2.3 Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là ai?
Một số đối tượng có thể tham gia BHXH tự nguyện là:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
– Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
– Người lao động giúp việc gia đình.
– Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
– Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm.
– Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời. Nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu.
– Người tham gia khác đáp ứng đủ điều kiện.
2.2.4 Bảo hiểm xã hội gồm những chế độ nào?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng quyền lợi. Từ 02 chế độ hưu trí và tử tuất như đối với người tham gia BHXH bắt buộc.
Theo đó người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp sau:
– Hưởng tiền lương hưu hằng tháng.
– Nhận tiền trợ cấp một lần.
– Tiền trợ cấp mai táng.
– Tiền trợ cấp tuất một lần.
– Quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Như vậy, so với chế độ BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng ít quyền lợi hơn. Khi người tham gia sẽ không được hưởng các chế độ ốm đau, chế thai sản và chế độ tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, với hình thức đóng BHXH tự nguyện cũng mang lại một số lợi ích nhất định cho người tham gia như:
– Phương thức, mức đóng BHXH tự nguyện linh hoạt.
– Giúp người dân không đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc có thể tiếp tục đóng bảo hiểm để hưởng lương khi về già.
2.2.5 Mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Căn cứ theo Điều 87, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết mức đóng BHXH tự nguyện cho người lao động như sau:
Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này. Hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. Để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người tham gia được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
– Hằng tháng.
– 03 tháng một lần.
– 06 tháng một lần.
– 12 tháng một lần.
– Đóng 1 lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng. Hoặc 1 lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định.
Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người tham gia được tính theo công thức:
Mức đóng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện – Mức nhà nước hỗ trợ đóng
Trong đó: Mức thu nhập chọn đóng BHXH sẽ do người lao động tự chọn nhưng phải đảm bảo:
– Thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP là 1,5 triệu đồng (năm 2023).
– Cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở.
Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm:
Ví dụ 5: Nếu bạn không thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo và chọn mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện là 5 triệu đồng/tháng. Hằng tháng, bạn sẽ phải đóng số tiền như sau:
Mức đóng hằng tháng = 22% x 5 triệu đồng – 33,000 đồng = 1,067,000 đồng.
Như vậy, có thể thấy người lao động được tự do lựa chọn mức đóng BHXH tự nguyện cho mình. Và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất. Để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia đóng BHXH. Hướng đến mục tiêu an sinh xã hội toàn dân ở mức cao hơn.
2.2.6 Mức hưởng Bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Căn cứ Chương IV, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết về mức hưởng BHXH tự nguyện, cụ thể như sau:
2.2.6.1 Mức hưởng chế độ hưu trí
Người tham gia đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Theo quy định mức hưởng lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là được tính là 16 năm, năm 2019 là 17 năm. Năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm đến năm 2023 là đủ 20 năm.
Sau đó cứ mỗi năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ 6: Nếu anh Bình đóng đủ 20 năm bảo hiểm sẽ nhận được 45% trung bình số tiền đóng bảo hiểm hàng tháng. Nếu anh Bình đóng đủ 25 năm thì sẽ nhận được là 45% + 2% * 5 năm = 55% trung bình số tiền đóng bảo hiểm hàng tháng.
Như vậy, người tham gia BHXH đóng từ đủ 20 năm trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Và không phân biệt là người tham gia đóng theo hình thức bắt buộc hay tự nguyện.
Do đó, đối với trường hợp cá nhân tham gia BHXH bắt buộc chưa đóng từ đủ 20 năm. Đã đến tuổi về hưu có thể tiếp tục đóng bảo hiểm theo hình thức tự nguyện đến đủ 20 năm. Để được hưởng lương hưu theo quy định.
Quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp được nhận từ chế độ hưu trí gồm có:
a, Mức hưởng lương hưu hằng tháng
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng được tính theo công thức:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
b, Nhận tiền trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 74 của Luật BHXH 2014. Mỗi năm người tham gia BHXH tự nguyện đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
b, Rút bảo hiểm xã hội 1 lần
Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
+ 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm. Thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2.2.6.2 Mức hưởng chế độ tử tuất
Quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp được nhận từ chế độ tử tuất gồm:
– Trợ cấp mai táng: Bằng 10 lần mức lương cơ sở dành cho người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.
– Trợ cấp tuất: Đối với thân nhân của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, cứ mỗi năm:
* 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng trước năm 2014).
* 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng từ năm 2014 trở đi).
* Tối đa 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Nếu đóng chưa đủ 01 năm.
* Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH. Nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và tự nguyện.
Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:
* 48 tháng lương hưu đang hưởng nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu.
* Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng nếu chết vào những tháng sau đó.
2.2.6.1 Đóng BHXH tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không?
Người tham gia không được hưởng chế độ thai sản khi đóng BHXH tự nguyện. Lý do là BHXH tự nguyện chỉ có hai chế độ là hưu trí và tử tuất, không có chế độ thai sản.
Để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải tham gia BHXH bắt buộc và đáp ứng các điều kiện sau:
– Là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên. Hoặc cán bộ, công chức, viên chức. Hoặc người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Đã đóng BHXH từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng liên tục hoặc không liên tục trước khi nghỉ sinh.
– Nghỉ sinh theo quy định của pháp luật về lao động.
2.2.6 Cách dừng đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị định 134/2015/NĐ-CP, người tham gia BHXH tự nguyện có quyền tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Khi không có khả năng đóng tiếp hoặc không có nhu cầu tham gia.
Để tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, anh em cần làm các bước sau:
Bước 1: Viết đơn xin tạm dừng đóng BHXH tự nguyện gửi cơ quan BHXH nơi bạn đăng ký tham gia. Trong đơn, bạn cần ghi rõ lý do, thời gian và số tháng đã đóng BHXH tự nguyện.
Bước 2: Nộp đơn xin tạm dừng đóng BHXH tự nguyện kèm theo sổ BHXH tự nguyện (nếu có) cho cơ quan BHXH nơi bạn đăng ký tham gia. Bạn có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận tạm dừng đóng BHXHX tự nguyện của cơ quan bảo hiểm xã hội. Giấy chứng nhận này sẽ ghi rõ thời gian tạm dừng và thời gian được phép tiếp tục đóng.
Anh em cần lưu ý rằng:
– Thời gian tạm dừng đóng BHXH tự nguyện không được tính vào thời gian đóng bảo hiểm để tính quyền lợi bảo hiểm.
– Người tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Không được hưởng các chế độ bảo hiểm trong thời gian tạm dừng.
– Người tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu muốn tiếp tục đóng. Phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH.
Kết luận
Bảo hiểm xã hội là chính sách an sinh xã hội của đất nước. Chúng ta không những được hưởng lương hưu khi đủ điều kiện. Mà còn có thêm nhiều những phúc lợi đi kèm khác. Chính vì vậy, tham gia BHXH có lẽ là một phương án tốt, an toàn cho một kế hoạch hưu trí an nhàn.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều để có thể chọn cho mình một kế hoạch hưu trí hoàn hảo nhất.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Lập kế hoạch hưu trí – Những rủi ro cần tránh (P1)
>>Lập kế hoạch hưu trí (P2) – Tips kiểm soát chi phí sức khoẻ
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Ngoài ra, anh em cũng có thể tham khảo thêm các nguồn dữ liệu khác về họ. Thông qua sự đánh giá của nhân sự có chuyên môn về ban lãnh đạo. Hay những người tiếp xúc trực tiếp với họ hàng ngày.
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/1760947773896