Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp – Tất tần tật nhà đầu tư nên biết
Trái phiếu doanh nghiệp đã không còn xa lạ đối với bất kỳ nhà đầu tư nào. Tuy nhiên, chỉ sau khi xảy ra những bê bối trái phiếu năm 2022. Những quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp mới được quan tâm nhiều hơn. Nhà đầu tư mới bắt đầu nhận thức được những rủi ro, hệ lụy. Khi lỡ mua phải trái phiếu không phát hành đúng thủ tục quy định.
Vậy thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào? Trên cương vị một nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư nhỏ lẻ chúng ta. Những gì cần lưu ý, làm rõ trước khi xuống tiền đầu tư. Anh em hãy cùng Cú tìm hiểu thông qua bài viết này nhé.
Mở đầu
Khi mua trái phiếu, không ít nhà đầu tư chỉ quan tâm tới lợi suất, danh tiếng doanh nghiệp phát hành. Mà quên đi các yếu tố pháp lý, rủi ro khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu sai quy định. Chính vì vậy, khi rủi ro xảy ra. Chúng ta loay hoay không biết tìm ai để có thể đòi lại số tiền mình đã bỏ ra.
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo nguyên tắc tự vay tự trả. Người cuối cùng phải chịu trách nhiệm cho khoản vay trái phiếu chính là doanh nghiệp phát hành. Người mua trái phiếu phải bảo vệ mình trước những rủi ro. Nhưng ngay cả vấn đề pháp lý khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng không nắm được. Thì lấy gì để bảo vệ mình trước pháp luật.
Chính vì vậy, qua bài viết chuyên sâu về thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Cú mong rằng sẽ cung cấp tới anh em những kiến thức cần biết, những điểm cần lưu ý. Trước khi mua bất kỳ trái phiếu của doanh nghiệp nào.
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp được chia làm 2 loại. Phát hành ra công chúng và phát hành trái phiếu riêng lẻ. Chúng ta hãy tìm hiểu lần lượt theo các phần để tránh bị nhầm lẫn nhé.
Phần 1: Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
Tiếp nối seri chủ đề đầu tư trái phiếu, trong bài viết này. Cú sẽ giới thiệu tới anh em chi tiết hơn về thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt là những khái niệm, nội dung liên quan đến vấn đề pháp lý. Sẽ có những khái niệm vừa lạ, vừa quen. Vì vậy nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1 Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng là gì?
Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm như sau:
– Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán. Từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi. Đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán. Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm. Lỗ lũy kế là số liệu tổng hợp giá trị suy giảm tài sản của các năm trước và được chuyển vào kỳ hoặc toán tiếp theo. Ví dụ, trong năm đầu doanh nghiệp nợ 500 triệu, năm sau nợ 100 triệu thì số nợ lũy kế sang năm thứ 3 sẽ là 600 triệu.
– Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán. Được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
– Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư. Về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
– Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
– Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
– Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm. Bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong các trường hợp sau:
+ Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng. Và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét. Trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét. Bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
+ Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán. Lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét. Trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét. Bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
– Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.
– Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu. Trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Những điều kiện trên giúp trái phiếu khi phát hành có thêm sự đảm bảo. Quy định về vốn điều lệ cũng tăng tính bảo đảm hơn cho khoản vay của nhà đầu tư. Doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn sẽ có nhiều khả năng chi trả hơn. Và cũng có trách nhiệm hơn với khoản vay của mình.
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng được kiểm soát. Doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Đồng thời phải có các phương án phát hành, sử dụng và trả nợ. Đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Doanh nghiệp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng không được phép phát hành trái phiếu ra công chúng. Điều này vừa giúp nhà đầu tư không bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vừa mang tính răn đe các doanh nghiệp, hạn chế vi phạm pháp luật.
Đặc biệt đối với những trái phiếu có khối lượng phát hành lớn. Yêu cầu xếp hạng tín nhiệm giúp giảm thiểu doanh nghiệp kém chất lượng. Phát hành trái phiếu tràn lan trên thị trường. Trái phiếu chào bán ra công chúng buộc phải niêm yết và chịu sự quản lý của sở giao dịch chứng khoán. Như thêm 1 bước lọc cho nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu.
1.2 Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
Điều 20 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng như sau:
– Giấy đăng ký chào bán.
– Bản cáo bạch.
– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty. Thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng. Thông qua việc niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Trong đó:
+ Phương án phát hành phải nêu rõ: loại trái phiếu chào bán, số lượng trái phiếu từng loại chào bán, lãi suất trái phiếu. Hoặc nguyên tắc xác định lãi suất trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu.
+ Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án. Phương án sử dụng vốn phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn. Dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
– Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất. Trong đó:
+ Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày. Kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm báo cáo tài chính năm của năm trước đó. Trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán. Nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề.
+ Trường hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán.
– Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán. Trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
– Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
+ Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành. Cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.
+ Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.
– Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành. Hoặc đối với trái phiếu đăng ký chào bán trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán (nếu có).
– Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Về việc triển khai niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
– Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty. Thông qua hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng. Hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương án phát hành trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
– Điều lệ của tổ chức phát hành.
– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư. Về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
– Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.
– Văn bản cam kết tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
Hồ sơ phát hành trái phiếu yêu cầu rất nhiều loại thông tin và có thể nói là khá dày. Chính vì vậy, nhà đầu tư chúng ta rất ngại phải đọc. Hoặc đôi khi chỉ lướt qua và mặc nhiên cho rằng hồ sơ đó đủ và đúng pháp luật. Nhưng hãy tưởng tượng chúng ta cho một người xa lạ vay tiền. Mà không biết họ đang làm gì, họ cam kết với chúng ta về khoản vay thế nào. Mà chỉ nghe sự tư vấn của người giới thiệu. Thì khi rủi ro xảy ra, chúng ta dù có nói mình không biết gì cả. Mình chỉ là nạn nhân. Thì sự thật vẫn là chúng ta vẫn là người phải chịu trách nhiệm cho quyết định của mình. Vẫn là người gánh chịu thiệt hại đó.
1.3 Trách nhiệm của cơ quan chức năng trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
1.2.1 Trách nhiệm của sở giao dịch chứng khoán trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
– Tổng hợp thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Để công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
– Quản lý, giám sát việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn chế độ công bố thông tin và báo cáo đối với doanh nghiệp phát hành. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Vậy có thể thấy vai trò chính của sở giao dịch chứng khoán khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng. Đều liên quan đến việc công bố thông tin. Tổng hợp, quản lý, giám sát việc công bố thông tin trái phiếu.
1.2.2 Trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
– Có ý kiến chấp thuận Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
– Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán. Và việc cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán. Trong đó bao gồm việc cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán. Cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành theo quy định. Quản lý, giám sát Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trong việc đăng ký, lưu ký, chuyển quyền sở hữu trái phiếu. Quản lý, giám sát Sở giao dịch chứng khoán. Trong việc thực hiện công bố thông tin, chế độ báo cáo và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định liên quan.
Ủy ban chứng khoán nhà nước là cơ quan quản lý, giám sát sự vận hành của toàn bộ các tổ chức, cá nhân. Tham gia vào việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp và lưu thông trái phiếu trên thị trường. Đảm bảo những tổ chức đó hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2.3 Trách nhiệm của ngân hàng nhà nước trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
– Hướng dẫn việc chào bán trái phiếu của tổ chức tín dụng, hoạt động mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng.
– Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tổ chức tín dụng huy động vốn từ phát hành trái phiếu. Cấp phép cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Giám sát việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu và việc các tổ chức này cam kết mua lại trái phiếu của doanh nghiệp khác. Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn.
– Phối hợp với Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Trong việc kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ đấu thầu, đại lý phát hành trái phiếu theo quy định.
Ngân hàng nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không có vai trò với các doanh nghiệp khác.
1.4 Trình tự tiến hành đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng
– Bước 1: Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Bước 2: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trường hợp danh mục chưa đầy đủ Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định.
– Bước 3: UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ. UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
– Bước 4: Tổ chức phát hành hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng theo yêu cầu, gửi UBCKNN.
Lưu ý: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày có công văn yêu cầu. Tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi hồ sơ. UBCKNN sẽ dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán.
– Bước 5: Tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bản cáo bạch chính thức. Để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng.
Lưu ý: Thời hạn nộp 06 bản cáo bạch là 03 ngày làm việc. Kể từ ngày nhận được thông báo từ UBCKNN.
– Bước 6: UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng cho tổ chức phát hành. Thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công văn từ chối và nêu rõ lý do.
1.5 Trình tự tiến hành chào bán trái phiếu ra công chúng
Căn cứ Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về quy trình chào bán trái phiếu như sau:
– Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền của công ty đại chúng. Và công ty không phải là công ty đại chúng. Chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty không phải là công ty đại chúng. Không bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
+ Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định.
+ Doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định.
+ Doanh nghiệp tổ chức chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định. Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 90 ngày. Kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.
+ Doanh nghiệp phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu theo quy định.
– Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng. Chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
+ Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định.
+ Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ chào bán trái phiếu quy định đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán và tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát hành chứng khoán. Và chào mua công khai quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán. Kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho doanh nghiệp phát hàn. Đồng thời đăng lên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.
+ Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán. Doanh nghiệp phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán.
+ Doanh nghiệp phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.
– Doanh nghiệp thanh toán lãi, gốc trái phiếu và thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định.
1.6 Trình tự tiến hành đăng ký và lưu ký trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng
Theo Điều 15 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP về đăng ký, lưu ký trái phiếu cụ thể:
– Trái phiếu phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thông qua thành viên lưu ký trước khi giao dịch, chuyển quyền sở hữu. Trừ trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Việc trái phiếu doanh nghiệp được đăng ký, lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán. Không hàm ý Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Xác nhận và đảm bảo cho tính hợp pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp. Và việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu.
– Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Được thực hiện đối với trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
1.7 Giao dịch trái phiếu phát hành ra công chúng
Việc giao dịch trái phiếu phải được thực hiện thông qua thành viên giao dịch và đảm bảo tuân thủ các quy định:
– Trái phiếu chỉ được phép giao dịch giữa các đối tượng nhà đầu tư nêu tại phương án phát hành trái phiếu. Trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền bị hạn chế chuyển nhượng. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán. Sau thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, việc giao dịch trái phiếu thực hiện theo quy định.
Đăng ký giao dịch trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại. Và việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu:
– Trái phiếu đã đăng ký giao dịch của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập được tiếp tục đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
– Các trường hợp hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu:
+ Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại. Hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành.
+ Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch. Giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại. Do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.
Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp doanh nghiệp ra công chúng tốn rất nhiều thời gian và công sức. Do bộ hồ sơ rất chi tiết và nhiều quy định khắt khe. Do đó, chỉ có khoảng 5% trong tổng số trái phiếu được phát hành ra là trái phiếu niêm yết. Số còn lại là trái phiếu riêng lẻ với những quy định dễ thở hơn. Nhưng cũng thiếu an toàn hơn đối với nhà đầu tư. Anh em hãy cùng tìm hiểu với Cú nhé.
Phần 2: Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
2.1 Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì?
a, Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền. Không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng. Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
(2) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành. Hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có). Trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
(3) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn. Trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(4) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(5) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành. Được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
(6) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
b, Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền. Của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng. Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại (1), (3), (4), (5), (6). Anh em tham khảo bên trên nhé.
Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.
– Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
– Đáp ứng các điều kiện chào bán quy định tại (2), (3), (4), (5).
– Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ. Trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng. Kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.
– Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền. Phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.2 Hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Pháp luật quy định doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm lập hồ sơ chào bán. Để phục vụ cho việc chào bán, giao dịch và thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
2.2.1 Hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP thì hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
– Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
– Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu. Theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các bên liên quan. Bao gồm:
+ Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu. Trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán. Được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán. Theo quy định của pháp luật chứng khoán.
+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu. Phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu. Ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu.
+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.
+ Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có). Để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành.
+ Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có).
+ Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
– Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán. Khác với phát hành trái phiếu ra công chúng. Là doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán của 2 năm liền kề trước đó.
– Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có).
– Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền.
– Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
– Tài liệu chứng minh đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn. Trong hoạt động đối với doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật chuyên ngành.
– Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền. Của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Ngoài các tài liệu trên, hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:
+ Giấy đăng ký chào bán trái phiếu doanh nghiệp theo mẫu.
+ Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị. Phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.
+ Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu. Và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.
+ Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Về việc doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa. Để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.
2.2.2 Hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ thành nhiều đợt
Hình thức phát hành trái phiếu riêng lẻ theo từng đợt khá phổ biến hiện nay. Và theo đó, cũng có thêm những tài liệu quan trọng được yêu cầu dưới đây. Anh em hãy chú ý nhé:
– Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt.
– Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu. Từ các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu.
– Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành. Trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 06 tháng trở lên. Và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán trước.
2.2.3 Lưu ý về báo cáo tài chính trong hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
– Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành trong hồ sơ chào bán trái phiếu. Sẽ cần phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán đủ điều kiện do pháp luật quy định. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính sẽ là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Đối với trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ. Thì khoản ngoại trừ của ý kiến kiểm toán đó sẽ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán. Các chủ thể là doanh nghiệp phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý. Và có xác nhận của tổ chức kiểm toán. Về ảnh hưởng của việc loại trừ theo đúng quy định của pháp luật.
– (1) Đối với trường hợp doanh nghiệp chào bán trái phiếu trong vòng 90 ngày. Kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Mà chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành. Hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành.
Doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính bán niên. Và báo cáo tài chính tháng, báo cáo tài chính quý gần nhất. Sau báo cáo tài chính bán niên của năm tài chính trước liền kề được soát xét. Hoặc kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm. Doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
– Còn đối với trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty mẹ. Báo cáo tài chính trong hồ sơ chào bán trái phiếu. Bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm phát hành. Và báo cáo tài chính được kiểm toán của công ty mẹ năm trước liền kề năm phát hành.
Trường hợp trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Mà doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành. Hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề năm phát hành. Thì thực hiện theo quy định giống như phần (1) trong mục này.
2.3 Thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
2.3.1 Đối với công ty không phải là công ty đại chúng
Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty không phải công ty đại chúng. Không bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Phát hành trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền.
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu.
– Bước 2: Công bố thông tin trước đợt chào bán.
– Bước 3: Tổ chức chào bán trái phiếu, phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.
2.3.2 Đối với công ty đại chúng
Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng. Phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu, gửi 01 bộ hồ sơ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Bước 2: Sau khi được chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán.
– Bước 3: Tổ chức phát hành trái phiếu, tiền thu được từ đợt chào bán trái phiếu. Phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Bước 4: Báo cáo kết quả chào bán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chào bán. Kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa. Về số tiền thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Bước 5: Giải tỏa số tiền thu được từ chào bán. Sau khi UBCKNN thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán.
– Bước 6: Thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.
Chính vì vậy, khi mua trái phiếu riêng lẻ, anh em cần chú ý doanh nghiệp phát hành trái phiếu thuộc loại nào. Để theo dõi, nắm bắt thông tin cho đúng, đầy đủ. Tránh mua sai quy định. Khi đó sẽ khó khăn để đòi được tiền của mình.
2.4 Trách nhiệm của cơ quan chức năng đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
2.4.1 Trách nhiệm của Sở giao dịch chứng khoán
– Trường hợp phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện chế độ công bố thông tin. Báo cáo và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán. Có văn bản yêu cầu doanh nghiệp phát hành và cá nhân, tổ chức có liên quan giải trình. Cung cấp bổ sung thông tin hoặc báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Để xem xét, xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
– Ban hành Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp. Quy chế giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2.4.2 Trách nhiệm của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước
– Cho ý kiến về việc chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ. Trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại thị trường trong nước.
– Quy chế giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định.
– Trên cơ sở quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán. Báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Báo cáo của đại diện người sở hữu trái phiếu. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận và xử lý các vi phạm. Trong hoạt động chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước theo quy định.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm. Thì thực hiện thanh tra, kiểm tra Sở giao dịch chứng khoán. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp phát hành. Theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Tuy nhiên, anh em đừng hiểu lầm Sở giao dịch Chứng Khoán Nhà nước, Ủy ban Chứng Khoán Nhà nước là người chịu trách nhiệm cho việc trái phiếu doanh nghiệp anh em mua là tốt hay xấu. Anh em mua trái phiếu phải là người chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng trái phiếu. Cơ quan quản lý nhà nước chỉ chịu trách nhiệm giám sát và xử lý vi phạm theo quy định Nhà nước thôi.
2.5 Đăng ký, lưu ký trái phiếu riêng lẻ
Theo nghị định 153/2020/NĐ-CP, Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký, lưu ký trái phiếu trong thời hạn sau:
– 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo. Đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ. Trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
– 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Đối với các trường hợp còn lại
– Tại một thời điểm, mỗi mã trái phiếu doanh nghiệp chỉ được đăng ký, lưu ký tại một tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.
2.6 Giao dịch trái phiếu riêng lẻ
Theo nghị định 153/2020/NĐ-CP, trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài. Hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định. Sau thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu kèm chứng quyền chỉ được phép giao dịch giữa các nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài. Hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu phải tuân thủ quy định.
2.7 Công bố thông tin phát hành trái phiếu riêng lẻ
2.7.1 Công bố thông tin chào bán trái phiếu riêng lẻ
Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
– Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Việc doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán. Chỉ có mục đích để Sở giao dịch chứng khoán thực hiện trách nhiệm quy định. Không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
Đối với trái phiếu phát hành nhiều đợt:
– Đối với đợt chào bán đầu tiên, việc công bố thông tin thực hiện theo quy định.
– Đối với các đợt chào bán tiếp theo, ngoài việc công bố thông tin theo quy định. Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu. Doanh nghiệp công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin bổ sung theo quy định.
– Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định. Để tổng hợp và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định.
2.7.2 Công bố thông tin về kết quả chào bán
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu. Doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu. Và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định. Để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định. Và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định.
2.8 Vì sao doanh nghiệp chọn phát hành trái phiếu riêng lẻ thay vì phát hành ra công chúng
Dựa vào những yêu cầu pháp lý đã phân tích ở trên, có thể kể đến 3 lý do chính. Khiến doanh nghiệp chọn phát hành trái phiếu riêng lẻ như sau:
– Đầu tiên là do doanh nghiệp đó không đủ tiêu chuẩn để phát hành trái phiếu ra công chúng.
– Phát hành trái phiếu riêng lẻ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian hơn, và yêu cầu bớt khắt khe hơn.
– Có thể do số lượng phát hành trái phiếu nhỏ như phát hành cho nhân viên, đối tác. Nên không cần phát hành ra công chúng.
Trên đây là những quy định pháp luật trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Tùy vào từng loại trái phiếu mà có quy định khác nhau. Anh em hãy tìm hiểu trái phiếu dựa trên những quy định pháp luật này. Để tránh rủi ro sai pháp lý gây thiệt hại cho số tiền mình bỏ ra nhé.
Kết luận
Những thông tin của bài viết được Cú tổng hợp theo Luật Chứng Khoán. Nghị định 155/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng Khoán. Nghị định 163/2018/NĐ-CP Quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nghị định 153/2020/NĐ-CP Quy định về cháo bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và cháo bán trái phiếu ra quốc tế. Nghị định 81/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Những kiến thức về pháp luật bao giờ cũng khá khô khan, khó đọc. Nhưng đây lại là những kiến thức vô cùng cần thiết. Bởi chỉ khi chúng ta thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Thì chúng ta mới mới được pháp luật bảo vệ. Trước những rủi ro khi mua trái phiếu. Tuy nhiên, Cú nhấn mạnh một lần nữa. Việc kiểm định trái phiếu có chất lượng tốt hay không. Lại là trách nhiệm của nhà đầu tư chúng ta. Do đó, anh em cần thận trọng khi tham gia loại hình đầu tư này.
Hơn nữa, thực tế trên thị trường, trái phiếu được phát hành riêng lẻ chiếm phần lớn so với tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp. Với những yêu cầu bớt khắt khe hơn. Vừa là cơ hội cho doanh nghiệp phát hành. Dễ dàng huy động vốn hơn. Nhưng cũng là thách thức đối với nhà đầu tư. Trong việc chọn lọc, đánh giá một trái phiếu đáng tin cậy hơn, ít rủi ro hơn trên thị trường. Chính vì vậy anh em hãy tham khảo thêm các quy định pháp luật để tránh rủi ro pháp lý nhé.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều trái phiếu doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Kênh Youtube của Cú
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Bật mí cách phân biệt và định giá các loại trái phiếu doanh nghiệp
>>Bật mí tips phân tích doanh nghiệp khi đầu tư trái phiếu
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Ngoài ra, anh em cũng có thể tham khảo thêm các nguồn dữ liệu khác về họ. Thông qua sự đánh giá của nhân sự có chuyên môn về ban lãnh đạo. Hay những người tiếp xúc trực tiếp với họ hàng ngày.
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/1760947773896